BỘ TÀI CHÍNH-UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN
NÚI
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 50/TT/LB
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 50/TT/LB CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ UỶ BAN DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ DÂN TỘC THIỂU SỐ,
DÂN TỘC KHƠ ME, CHĂM ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
Thực hiện Nghị quyết số 22/NQTW
ngày 27/11/1989 của Bộ Chính trị Trung ương Đảng về một số chủ trương chính
sách lớn về phát triển kinh tế xã hội Miền núi, Quyết định số 72/HĐBT ngày
13/5/1990 của Bộ đồng Bộ trưởng về một số chủ trương, chính sách cụ thể phát
triển kinh tế xã hội Miền núi.
Để đảm bảo việc sử dụng vốn NSNN
đầu tư hỗ trợ các dân tộc thiểu số Dân tộc Chăm, Khơ me đặc biệt khó khăn đúng mục
đích, có hiệu quả; Liên Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc Miền núi hướng dẫn quản
lý, cấp phát sử dụng nguồn vốn hỗ trợ các Dân tộc đặc biệt khó khăn như sau:
I/ NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1/ Vốn hỗ trợ các Dân tộc thiểu
số, Dân tộc Chăm, Khơ me đặc biệt khó khăn là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu
tư nhằm giúp các Dân tộc thiểu số, Dân tộc Chăm, Khơ me đặc biệt khó khăn ổn định
đời sống, từng bước hoà nhập với cộng đồng dân cư trong khu vực phải được đầu
tư trực tiếp cho hộ gia đình; nội dung hỗ trợ bao gồm:
- Hỗ trợ đời sống
- Hỗ trợ phát triển sản xuất dưới
hình thức cho vay với lãi suất thấp hoặc không lãi.
2/ Vốn hỗ trợ các Dân tộc thiểu
số, Dân tộc Chăm, Khơ me đặc biệt khó khăn hàng năm được cân đối vào ngân sách
địa phương do Sở Tài chính - Vật giá tỉnh cấp phát qua hệ thống kho bạc Nhà nước
cấp trực tiếp cho hộ gia đình và phải được quyết toán số kinh phí đã sử dụng
theo quy định hiện hành.
3/ Uỷ ban Dân tộc và Miền núi có
trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn hỗ trợ các Dân tộc đặc
biệt khó khăn của các địa phương, đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả, đúng chế độ quy định.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1/ Đối tượng, nội dung chi và mức
chi:
Vốn hỗ trợ các Dân tộc thiểu số,
Dân tộc Chăm, Khơ me có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn nhằm giúp các Dân tộc ổn định
đời sống, từng bước hoà nhập với cộng đồng dân cư trong khu vực, bao gồm các nội
dung chi chủ yếu và mức chi sau đây:
- Hỗ trợ đời sống cho các hộ đặc
biệt khó khăn, không có đủ lương thực để ăn, không có đủ đồ dùng thiết yếu cho
sinh hoạt như: quần áo, chăn màn, xoong, dao, cuốc... vốn hỗ trợ mỗi hộ từ
200.000đ đến 300.000đ/1 hộ.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất bao
gồm: hỗ trợ các loại cây giống, con giống, xây dựng vườn hộ, sản xuất chế biến
nhỏ...
Để các hộ phát huy tốt số vốn được
hỗ trợ đem lại hiệu quả thiết thực, vốn hỗ trợ sản xuất có thể áp dụng phương
thức cho vay với lãi suất thấp (0,3%/tháng) hoặc không tính lãi.
+ Mức cho vay với lãi suất
0,3%/tháng không quá 1,5 triệu đồng/hộ, thời hạn trả không quá 2 năm.
+ Mức cho vay không tính lãi
không quá 1 triệu đồng/1 hộ, thời hạn trả không quá 1 năm.
Đối tượng cho vay không tính lãi
là các hộ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có tư liệu để sản xuất.
Đối tượng được vay với lãi suất
thấp là các hộ có tư liệu sản xuất nhưng không có vốn để đầu tư phát triển sản
xuất.
2/ Lập kế hoạch, phân bổ vốn, tổ
chức cấp phát vốn:
a) Lập kế hoạch, phân bổ vốn:
Hàng năm căn cứ vào tình hình cụ
thể các Dân tộc thiểu số, Dân tộc Chăm, Khơ me có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
Ban Dân tộc hoặc tổ chức phụ trách công tác Dân tộc và Miền núi tỉnh lập dự
toán kinh phí hỗ trợ các Dân tộc đặc biệt khó khăn gửi Sở Tài chính - Vật giá,
Uỷ ban Kế hoạch tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh duyệt gửi cho Uỷ
ban Dân tộc và Miền núi; Uỷ ban Dân tộc và Miền núi tổng hợp, lập dự toán kinh
phí hỗ trợ các Dân tộc thiểu số Dân tộc Chăm, Khơ me có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn gửi cho Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước để trình Thủ tướng Chính phủ
duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch cùng với nhiệm vụ thu chi ngân sách hàng năm
cho từng địa phương.
Trên cơ sở số vốn đầu tư hỗ trợ
các dân tộc đặc biệt khó khăn được giao, Ban Dân tộc hoặc tổ chức phụ trách
công tác Dân tộc và Miền núi tỉnh lập dự toán phân bổ chỉ tiêu kinh phí hỗ trợ
cho từng huyện theo các nội dung trên gửi Sở Tài chính - Vật giá, Uỷ ban Kế hoạch
tỉnh để tổng hợp trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt giao chỉ tiêu cho từng
huyện.
b) Các căn cứ quy định cho việc
cấp phát vốn:
- Đối với vốn hỗ trợ đời sống:
Việc xét hỗ trợ cho các hộ Dân tộc
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn cần tổ chức bình xét trong dân, có ý kiến đề xuất
của Uỷ ban Nhân dân xã, ý kiến của cơ quan Mặt trận Tổ quốc huyện và được Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt.
- Đối với vốn hỗ trợ sản xuất:
Các hộ có nhu cầu vay vốn sản xuất
phải làm đơn xin vay, nêu rõ mục đích vay, số tiền xin vay, thời hạn trả cả vốn
và lãi (nếu có) cần tổ chức bình xét trong dân; có ý kiến đề xuất của Uỷ ban
Nhân dân xã, Cơ quan Mặt trận Tổ quốc huyện, Chi nhánh Kho bạc Nhà nước huyện
và được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt.
c) Tổ chức cấp phát vốn:
Căn cứ vào chỉ tiêu vốn hỗ trợ
các Dân tộc đặc biệt khó khăn đã được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt,
Sở Tài chính - Vật giá tổ chức cấp phát kinh phí trực tiếp đối với vốn hỗ trợ đời
sống và cấp phát qua hệ thống Kho bạc Nhà nước đối với vốn hỗ trợ sản xuất để
Kho bạc Nhà nước huyện cho vay các đối tượng được hưởng theo danh sách đã được
Uỷ ban Nhân dân huyện phê duyệt.
Riêng đối với vốn hỗ trợ sản xuất
khi cấp phát ngoài các căn cứ nói trên, Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát,
cho vay theo cơ chế cho vay giải quyết việc làm hiện hành. Kho bạc Nhà nước có
quyền đình chỉ cấp phát vốn cho vay khi phát hiện sử dụng không đúng mục đích.
3/ Hoàn trả các khoản vay, hoãn
thời gian trả nợ, miễn giảm số nợ vay:
Đến hạn trả nợ, các hộ vay phải
có trách nhiệm hoàn trả đủ số vốn vay và lãi (nếu có) nộp vào Kho bạc Nhà nước
nơi vay. Những hộ vay đến hạn không trả, Kho bạc Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân huyện xin ý kiến giải quyết.
Trường hợp do bị thiên tai, dịch
bệnh... làm sản xuất bị thất thu, không có khả năng hoàn trả, hộ vay phải làm
đơn xin hoãn thời hạn trả nợ hoặc xin miễn một phần hay toàn bộ số vốn đã vay. Việc
cho hoãn thời hạn trả nợ hoặc miễn một phần hay toàn bộ vốn vay do Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân huyện xem xét quyết định.
Vốn thu hồi vay đến hạn và lãi
(nếu có) được để lại cho tỉnh làm vốn tiếp tục cho các hộ khác cho vay hỗ trợ đời
sống.
4/ Báo cáo, quyết toán vốn:
Kho bạc Nhà nước tổ chức sổ sách
theo dõi số vốn cấp hỗ trợ Dân tộc khó khăn; cuối mỗi quý và cuối năm lập báo
cáo quyết toán kinh phí hỗ trợ Dân tộc khó khăn gửi Sở Tài chính - Vật giá.
Sở Tài chính - Vật giá có trách
nhiệm xem xét và duyệt quyết toán số vốn hỗ trợ Dân tộc khó khăn theo quy định
về xét duyệt quyết toán hiện hành, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, đồng
thời gửi Uỷ ban Dân tộc và Miền núi để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng
gửi Bộ Tài chính, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước.
5/ Uỷ ban Dân tộc và Miền núi
căn cứ vào tình hình cụ thể của từng địa phương trong từng thời kỳ, hướng dẫn
các địa phương thực hiện tốt vốn hỗ trợ Dân tộc đặc biệt khó khăn, tiến hành kiểm
tra giám sát việc sử dụng vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, có
hiệu quả thiết thực, đến tận tay từng hộ gia đình.
6/ Việc triển khai tổ chức thực
hiện vốn hỗ trợ Dân tộc khó khăn thực tế có một số công việc phát sinh như: tổ
chức họp để phổ biến quán triệt chủ trương, bàn biện pháp thực hiện, lập phương
án phân bổ vốn, tổ chức sổ sách, biểu mẫu để theo dõi, quản lý, tổ chức các
đoàn đi chỉ đạo, kiểm tra giám sát, đánh giá...; do đó cần có một khoản kinh
phí để bảo đảm các hoạt động trên. Liên Bộ thống nhất các mức chi cho các hoạt
động trên từ mức vốn 500 triệu đồng trở lên là 2%, dưới 500 triệu đồng là 3%
trên tổng số vốn thực tế cho vay, tính trong tổng nguồn vốn hỗ trợ Dân tộc đặc
biệt khó khăn và giao cho Sở Tài chính - Vật giá căn cứ vào khối lượng công việc,
lập dự toán trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh duyệt bổ sung kinh phí cho từng đơn vị
thực hiện.
III- ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 1/1/1995, trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc đề nghị
các tỉnh phản ánh về Liên Bộ để xem xét điều chỉnh cho phù hợp.
Phan
Thanh Xuân
(Đã
ký)
|
Tào
Hữu Phùng
(Đã
ký)
|