BỘ Y TẾ - BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2015/TTLT-BYT-BTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 11 năm 2015
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY
ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI ĐẶC THÙ ÁP DỤNG CHO CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA
CÁC NHÀ TÀI TRỢ DO BỘ Y TẾ LÀ CƠ QUAN CHỦ QUẢN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ chính
thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Y tế, Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch
quy định một số nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định một số nội dung và
mức chi đặc thù của các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự
án mà chưa được quy định tại Thông tư số 219/2009/TT-BTC
ngày 19 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính quy định một số định mức chi tiêu áp
dụng cho các dự án, chương trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) (sau đây gọi tắt là Thông tư số 219/2009/TT-BTC)
và Thông tư số 192/2011/TT-BTC ngày 26 tháng
12 năm 2011 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2009/TT-BTC.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản
quản lý chương trình, dự án.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng
1. Các chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là dự
án) áp dụng các định mức chi theo quy định chung của nhà tài trợ hoặc các định
mức chi được xác định và ghi trong thỏa thuận tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ
chưa có quy định về định mức chi và hai bên không có thỏa thuận về định mức chi
thì chương trình, dự án áp dụng các định mức chi quy định tại Thông tư này.
2. Những định mức chi được quy định trong Thông tư
này là mức trần tối đa. Trong phạm vi các định mức quy định tại Thông tư này và
nguồn ngân sách của dự án, Giám đốc Ban quản lý dự án hoặc chủ dự án (đối với
trường hợp không thành lập Ban quản lý dự án) quyết định mức chi cụ thể áp dụng
cho dự án bảo đảm việc thực hiện dự án tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm
trước cơ quan chủ quản về việc chi tiêu của dự án theo đúng quy định hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI
Điều 4. Đối với đào tạo trong
nước
1. Thời gian đào tạo dưới 3 tháng:
a) Nội dung và mức chi đặc thù:
- Chi trợ giảng: Tối đa bằng 70% giảng viên chính
cùng cấp;
- Hỗ trợ chi phí đi lại cho học viên (01 lần đi và
lần về/01 đợt học tập trung): Thanh toán theo thực tế của phương tiện giao
thông công cộng. Trường hợp tự túc phương tiện vận chuyển đường bộ được hỗ trợ
tối đa bằng 0.2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá
xăng tại thời điểm sử dụng;
- Chi văn phòng phẩm: 50.000 đồng/học viên/khóa đào
tạo;
- Chi in ấn tài liệu, vật tư chuyên môn lớp học:
Thanh toán theo thực tế trong phạm vi ngân sách của dự án;
- Khoán tiền ăn cho học viên:
+ Tổ chức tại các thành phố trực thuộc trung ương:
80.000 đồng/học viên/ngày;
+ Tổ chức tại các tỉnh: 60.000 đồng/học viên/ngày;
- Hỗ trợ tiền ở cho học viên: Khoán tiền ở cho học
viên phù hợp với địa điểm tổ chức lớp học và trong phạm vi dự án hàng năm của dự
án nhưng tối đa không quá 250.000 đồng/học viên/ngày đối với lớp học tổ chức tại
các thành phố trực thuộc trung ương; 200.000 đồng/học viên/ngày đối với lớp học
tổ chức tại tỉnh;
- Hỗ trợ học phí cho học viên theo mức thu của cơ sở
đào tạo trên cơ sở phiếu thu hoặc biên lai thu học phí hoặc hóa đơn hợp lệ của
cơ sở đào tạo.
b) Các nội dung và mức chi đào tạo khác không trùng
với nội dung chi quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Thông
tư 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (sau đây gọi
tắt là Thông tư 139/2010/TT-BTC).
2. Thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 6 tháng:
Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 Thông tư này. Riêng mức chi hỗ trợ tiền ở cho học viên thực hiện như
sau:
a) Tổ chức tại các thành phố trực thuộc trung ương:
150.000 đồng/học viên/ngày;
b) Tổ chức tại các tỉnh: 120.000 đồng/học
viên/ngày.
3. Thời gian đào tạo từ 6 tháng trở lên:
a) Áp dụng đối với hình thức đào tạo cấp chứng chỉ;
b) Nội dung và mức chi: Thực hiện theo quy định tại
Thông tư 139/2010/TT-BTC.
4. Đào tạo tư vấn từ xa theo hình thức hỗ trợ trực
tuyến:
a) Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Thông tư này. Trường hợp, trong thời gian đào tạo, học
viên không phải đến học tập trung tại cơ sở đào tạo thì không thực hiện hỗ trợ
chi phí đi lại, tiền ăn và tiền ở cho học viên trong thời gian này.
b) Riêng xây dựng bài giảng điện tử, giảng dạy trực
tuyến: Áp dụng định mức chi quy định tại Thông tư số 30/2010/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ
Thông tin và Truyền thông về ban hành định mức áp dụng tạm thời về hao phí lao
động, hao phí thiết bị trong sản xuất các chương trình truyền hình.
Điều 5. Đối với đào tạo ngoài
nước
1. Đào tạo cấp chứng chỉ (ngắn hạn) tại nước ngoài:
Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư 139/2010/TT-BTC.
2. Đào tạo cấp văn bằng (dài hạn) tại nước ngoài:
a) Áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn viện trợ
không hoàn lại.
b) Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
ngày 05 tháng 12 năm 2007 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
Bộ Ngoại giao hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học
sinh Việt Nam ở nước ngoài bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước (sau đây gọi tắt
là Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG)
và Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG
ngày 15 tháng 12 năm 2010 sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG.
Điều 6. Chi hỗ trợ khám chữa bệnh
1. Chi tổ chức lưu động khám bệnh, chữa bệnh ban đầu
tại các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ, bao gồm:
a) Chi tiền khám bệnh, chữa bệnh: Mức chi theo giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Chi hỗ trợ cho những người trực tiếp tham gia
công tác khám lưu động theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế ngoài chế độ công
tác phí hiện hành:
- Đối với bác sỹ, y sỹ, điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật
viên xét nghiệm: Mức chi 100.000 đồng/người/ngày.
- Đối với người phục vụ: Mức chi 50.000 đồng/người/ngày.
c) Chi thù lao cộng tác viên tham gia phát phiếu mời
và triển khai các hoạt động trước đợt khám (tối đa không quá 03 ngày) và trong
thời gian khám tại cộng đồng (nếu có): 50.000 đồng/người/ngày.
d) Chi thuê địa điểm, bàn, ghế, phông, bạt (nếu
có); thanh toán tiền nhiên liệu, điện, nước, vật tư y tế phục vụ công tác khám
lưu động. Mức chi căn cứ theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi
tiêu hợp pháp.
2. Chi hỗ trợ về khám, chữa bệnh cho người nghèo:
Nội dung chi và mức chi áp dụng theo quy định tại Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm
2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ về khám chữa bệnh cho người nghèo (sau đây gọi tắt là Quyết định
số 14/2012/QĐ-TTg); Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của
liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg và Quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với việc hỗ trợ đối tượng mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ
tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả
viện phí. Trường hợp đối tượng đã được hỗ trợ từ các nguồn khác thì không thực
hiện hỗ trợ từ nguồn dự án, chương trình.
Điều 7. Chi cho người dẫn đường,
điều tra, thống kê; chi biên, phiên dịch tiếng dân tộc
Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ
Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc
điều tra thống kê.
Điều 8. Chi hỗ trợ chuyển giao
kỹ thuật
Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Quyết
định số 14/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 2 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối
với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản hướng dẫn.
Điều 9. Chi triển khai các hoạt
động mang tính chất nghiên cứu khoa học nằm trong hoạt động được dự án, chương
trình hỗ trợ kinh phí
Nội dung và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông
tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày
22 tháng 4 năm 2015 của liên tịch Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 10. Chi truyền thông,
giám sát, đánh giá các hoạt động chuyên môn tại cộng đồng thuộc dự án, chương
trình
1. Thông tin, truyền thông:
a) Chi tổ chức các sự kiện truyền thông, tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí) về
các nội dung hoạt động chuyên môn tại cộng đồng thuộc dự án, chương trình bao gồm:
- Chi sản xuất các chương trình phát thanh, truyền
hình trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo
chí) thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/2008/QĐ-TTg
ngày 14/03/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Chi mua, nhân bản và phát hành các ấn phẩm truyền
thông.
- Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị
loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn
(trong trường hợp thuê dịch vụ).
- Làm mới, sửa chữa pa nô, áp phích, khẩu hiệu: Mức
chi theo giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp.
- Chi hỗ trợ hoạt động truyền thanh tại cộng đồng:
Biên tập tài liệu phát thanh: 75.000 đồng/trang 350 từ; bồi dưỡng phát thanh
viên: 15.000 đồng/lần, trường hợp phát thanh bằng tiếng dân tộc: 20.000 đồng/lần.
- Chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện (trong các
chiến dịch), trang trí, ảnh tư liệu và các hoạt động khác: Mức chi theo theo
giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Chi tổ chức các buổi giao lưu, các lớp giáo dục
truyền thông, nói chuyện chuyên đề: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông
tư số 97/2010/TT-BTC.
c) Chi tổ chức chiến dịch truyền thông, truyền
thông lồng ghép: Ngoài các nội dung chi tại điểm a và b, khoản 1, Điều 10 Thông
tư này, đơn vị tổ chức chiến dịch được chi:
+ Hỗ trợ những người tổ chức, giám sát thực hiện
chiến dịch, vận động và tư vấn (ngoài chế độ công tác phí hiện hành): 30.000 đồng/người/ngày.
+ Bồi dưỡng người trực tiếp tham gia chiến dịch:
50.000 đồng/người/ngày.
+ Bồi dưỡng phát thanh viên: 100.000 đồng/người/ngày.
d) Chi tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chính sách,
pháp luật, kiến thức liên quan đến hoạt động chuyên môn thuộc dự án, chương
trình bao gồm:
- Chi đăng báo và thông tin trên các phương tiện
truyền thông để phát động và thông báo thể lệ cuộc thi: Mức chi theo chứng từ
chi tiêu hợp pháp thực tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Biên soạn đề thi và đáp án (nếu có); thể lệ cuộc
thi: Mức chi tối đa 500.000 đồng/đề thi hoặc thể lệ cuộc thi.
- Bồi dưỡng chấm thi, ban giám khảo cuộc thi, xét
công bố kết quả thi: Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/ngày.
- Bồi dưỡng thành viên ban tổ chức, ban thư ký: Mức
chi tối đa 200.000 đồng/người/ngày.
- Chi giải thưởng: Giải tập thể từ 500.000 đồng đến
4.000.000 đồng/giải thưởng; giải cá nhân từ 200.000 đồng đến 2.000.000 đồng/giải
thưởng.
- Chi nước uống cho ban tổ chức, ban thư ký, ban
giám khảo: 10.000 đồng/người/buổi.
Căn cứ dự toán ngân sách được giao, thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị tổ chức cuộc thi quyết định mức chi giải thưởng cụ thể
tùy theo quy mô tổ chức cuộc thi (cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp cơ sở) trong
khung mức chi nêu trên.
- Cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức cuộc thi được sử
dụng kinh phí của Chương trình, Dự án để hỗ trợ chi phí đi lại, tiền ăn, thuê
phòng nghỉ cho người dự thi ở xa nơi tổ chức. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
- Các khoản chi khác phục vụ cuộc thi (nếu có) như:
Thuê hội trường, âm thanh, ánh sáng, đạo cụ, trang trí; bồi dưỡng cho người phục
vụ, người dẫn chương trình (MC); văn phòng phẩm; xăng xe hoặc thuê phương tiện
vận chuyển. Mức chi căn cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền duyệt, hợp đồng,
hóa đơn và các chứng từ chi tiêu hợp pháp. Trường hợp chưa có quy định mức chi,
Thủ trưởng cơ quan tổ chức cuộc thi quyết định mức chi trong phạm vi dự toán được
giao.
2. Chi công tác giám sát, đánh giá thực hiện hoạt động
chuyên môn thuộc dự án, chương trình: Nội dung và mức chi theo quy định tại Thông
tư số 97/2010/TT-BTC và Thông tư số 06/2007/TT-BTC ngày 26/01/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong Thông
tư liên tịch này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì áp dụng theo các văn bản
thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Điều 13. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trước thời điểm Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành mà Hiệp
định đã ký kết có quy định nội dung chi ngoài các nội dung chi được quy định tại
Thông tư liên tịch này thì tiếp tục thực hiện các nội dung và mức chi theo Hiệp
định đã ký kết và các văn bản thỏa thuận về nội dung chi và mức chi đến khi
chương trình, dự án kết thúc.
Điều 14. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục
trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế, Bộ Tài chính; các tổ chức, cơ quan
đơn vị có liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản
quản lý Chương trình, dự án chịu trách nhiệm thi hành Thông tư liên tịch này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc
đề nghị các đơn vị báo cáo bằng văn bản để liên Bộ Y tế, Bộ Tài chính xem xét,
giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Phạm Lê Tuấn
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (Công báo; Vụ KGVX; Cổng TTĐT Chính phủ);
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Sở Tài chính, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ các đơn vị trực thuộc Bộ
Tài chính, Bộ Y tế;
- Y tế các Bộ, ngành;
- Lưu: VT; PC Bộ Tài chính, Bộ Y tế; Vụ KH-TC (02b); QLN&TCĐN (02b);
HCSN.
|
|