BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
35/2003/TTLT-BTC-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 17
tháng 04 năm 2003
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CỦA DỰ ÁN PHÁT TRIỂN
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
Căn cứ Hiệp định Tín dụng Phát triển số
3594-VN ngày 2/4/2002; Hiệp định Viện trợ không hoàn lại quỹ tín thác DFID số
TF 023861 ngày 2/4/2002 giữa Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới (WB) về
việc tài trợ cho Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học;
Căn cứ Quyết định số 906/QĐ-TTg ngày
24/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư (giai đoạn I) Dự án "Phát
triển Giáo viên Tiểu học";
Căn cứ Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC ngày
9/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu
áp dụng cho các Dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA)
vay nợ;
Căn cứ Quyết định số 6051/QĐ-BGD&ĐT-TCCB ngày 5/11/2001 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập Ban Điều phối Dự án Phát triển Giáo viên
Tiểu học;
Liên tịch Bộ Tài Chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn một số nội dung và mức
chi của Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1- Bộ Giáo dục và Đào tạo là cơ quan quản lý Dự
án Phát triển Giáo viên Tiểu học.
Ban Điều phối Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học
(sau đây gọi chung là Ban Điều phối Dự án) đảm nhiệm nhiệm vụ tổ chức thực hiện
và điều phối các hoạt động của Dự án.
2- Kinh phí thực hiện Dự án Phát triển Giáo viên
Tiểu học thuộc nguồn vốn sự nghiệp bao gồm:
- Vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB);
- Viện trợ không hoàn lại của Quỹ Viện trợ Phát
triển Quốc tế Anh quốc (DFID);
- Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam.
3- Các quy định tại Thông tư này chỉ áp dụng cho
Dự án Phát triển Giáo viên Tiểu học.
II- NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1- Phân định nhiệm vụ chi:
1.1- Vốn vay của WB:
- Chi mua sắm hàng hoá, tài liệu, trang thiết bị,
dụng cụ phục vụ giảng dạy và học tập thí điểm;
- Chi đào tạo trong và ngoài nước, bao gồm: hội
thảo, tập huấn, đào tạo giáo viên, dạy thí điểm, xây dựng chương trình khung,
biên soạn giáo trình.
1.2- Vốn viện trợ không hoàn lại của DFID:
- Chi cho tư vấn trong nước (bao gồm cả lương
nhân viên hợp đồng về chuyên môn, nghiệp vụ trong trường hợp được sự chấp thuận
bằng văn bản của DFID và WB) và ngoài nước;
- Chi đào tạo ở nước ngoài.
1.3- Vốn đối ứng của Chính phủ Việt Nam:
- Chi cho các hoạt động thường xuyên của Ban điều
phối Dự án: thuê nhà; văn phòng phẩm; chi trả tiền điện, nước; thông tin liên lạc;
chi hợp đồng, thuê mướn; chi nộp thuế...
- Chi lương hợp đồng lái xe, nhân viên phục vụ...
- Chi đào tạo trong nước: hội thảo, tập huấn,
đào tạo giáo viên, dạy thí điểm, xây dựng chương trình khung, biên soạn giáo
trình;
- Mua sắm hàng hoá, tài liệu, trang thiết bị, dụng
cụ phục vụ giảng dạy và học tập thí điểm.
1.4- Việc sử dụng các nguồn vốn của Dự án để chi
cho các nhiệm vụ nêu trên theo đúng tỷ lệ đã quy định trong Hiệp định Tín dụng
và Hiệp định Viện trợ không hoàn lại.
2- Nội dung và mức chi của Dự
án:
2.1- Chi hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo
trong nước:
- Ban Điều phối Dự án lập báo cáo chi tiết về nội
dung, số người tham gia, thời gian và địa điểm phù hợp với yêu cầu triển khai dự
án và các điều khoản quy định trong Hiệp định Tín dụng và Hiệp định Viện trợ
không hoàn lại.
- Thời gian tổ chức hội nghị, hội thảo không quá
3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 10 ngày. Mức chi cho các nhiệm vụ này thực
hiện theo Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính về việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho
các Dự án có sử dụng nguồn vốn Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA) vay nợ.
- Mức chi cho các khoá tập huấn có thời gian
trên 10 ngày và các khoá đào tạo trong nước thực hiện theo hợp đồng giữa cơ sở
đào tạo và Dự án, có sự phê duyệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.2- Chi dạy thí điểm, phụ cấp trách nhiệm cho
các giáo viên và cán bộ quản lý cấp trường tại các trường sư phạm và trường tiểu
học được chọn:
- Chi bồi dưỡng giáo viên dạy mẫu: 10.000 đồng/tiết
dạy mẫu.
- Chi bồi dưỡng giáo viên giảng dạy thí điểm:
5.000 đồng/tiết dạy thí điểm.
- Chi phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ quản lý cấp
trường (hiệu trưởng, hiệu phó trực tiếp tham gia các hoạt động của dự án) tại
các trường sư phạm và trường tiểu học được chọn, thành viên Ban chỉ đạo các cấp
thực hiện thí điểm (nếu có) tối đa 150.000 đồng/người/tháng.
2.3- Chi xây dựng chương trình khung cho các
ngành học và biên soạn chương trình môn học:
- Soạn thảo các tài liệu đề dẫn, các dự thảo văn
bản thảo luận và kết luận của các Hội đồng xây dựng chương trình: 50.000 đồng/trang.
- Xây dựng chương trình khung và chương trình
môn học:
* Biên soạn chương trình : 55.000 đồng/tiết.
* Sửa chữa, biên tập tổng thể : 30.000 đồng/tiết.
* Đọc phản biện nhận xét : 25.000 đồng/tiết.
- Biên soạn giáo trình:
* Viết giáo trình : 50.000 đồng/trang.
* Sửa chữa, biên tập : 25.000 đồng/trang.
* Đọc phản biện nhận xét : 20.000 đồng/trang.
2.4- Định mức chi dịch thuật:
Thực hiện theo Quyết định số 112/2001/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài Chính về
việc ban hành một số định mức chi tiêu áp dụng cho các Dự án có sử dụng nguồn vốn
Hỗ trợ Phát triển chính thức (ODA) vay nợ, cụ thể như sau:
(1) Dịch viết:
- Dịch tài liệu từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt: không quá 35.000 đồng/trang 300 từ.
- Dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước
ngoài: không quá 40.000 đồng/trang 300 từ.
(2) Dịch nói:
- Dịch nói thông thường: không quá 70.000 đồng/giờ/người,
tương đương với không quá 560.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
- Dịch đuổi: không quá 150.000 đồng/giờ/người,
tương đương với không quá 1.200.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
Định mức chi dịch thuật nêu trên chỉ áp dụng
trong trường hợp cần thiết khi Dự án phải thuê biên, phiên dịch từ bên ngoài;
không áp dụng cho biên, phiên dịch là cán bộ của Dự án.
2.5- Chi hội thảo, đào tạo ngoài nước ngắn hạn
và dài hạn:
- Mức chi cho cán bộ tham gia hội thảo, huấn luyện,
đào tạo ngắn hạn ngoài nước theo quy định tại Thông tư số 45/1999/TT-BTC ngày 4/5/1999 của Bộ Tài Chính
“Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn
ở nước ngoài” và Thông tư số 108/1999/TT-BTC
ngày 4/9/1999 của Bộ Tài Chính hướng dẫn, bổ sung một số điểm của Thông tư số 45/1999/TT-BTC.
- Đối với nhiệm vụ đào tạo dài hạn ở nước ngoài:
+ Trên cơ sở quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
đối với việc tuyển chọn lưu học sinh của Đề án "Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ
thuật tại các cơ sở đào tạo nước ngoài bằng ngân sách nhà nước", Ban Điều
phối Dự án xây dựng quy chế tuyển chọn lưu học sinh đi đào tạo dài hạn ở nước
ngoài trình Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt.
+ Mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 88/2001/TTLT/BTC-BGD&ĐT-BNG
ngày 6/11/2001 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Ngoại giao
Hướng dẫn quản lý và cấp phát nguồn kinh phí ngân sách nhà nước dành cho Đề án
"Đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở đào tạo nước ngoài bằng
ngân sách nhà nước", Thông tư liên tịch số 28/2003/TTLT/BTC-BGD&ĐT
ngày 4/4/2003 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo "Quy định chế
độ thu và sử dụng phí dự thi, dự tuyển (lệ phí tuyển sinh) vào các cơ sở giáo dục
- đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân".
+ Nghĩa vụ của lưu học sinh thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 75/2000/TTLB/BTC-BGD&ĐT
ngày 20/7/2000 của Liên Bộ Tài chính - Bộ Giáo dục và Đào tạo "Hướng dẫn bồi
hoàn kinh phí đào tạo đối với các đối tượng được cử đi học ở nước ngoài nhưng
không về nước đúng hạn" và các quy định khác của Dự án.
2.6- Đối với các cuộc điều tra trong nước thuộc
các Thành phần của Dự án, thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa Ban Điều phối
Dự án và đơn vị tư vấn trong nước trên cơ sở yêu cầu của cuộc điều tra. Mức chi
cho các nhiệm vụ này do Ban Điều phối quyết định trên cơ sở các mức chi đã được
quy định tại Thông tư số 114/2000/TT-BTC ngày
27/11/2000 của Bộ Tài Chính “Hướng dẫn quản lý kinh phí các cuộc điều tra thuộc
nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách nhà nước”.
2.7- Chi làm việc ngoài giờ: áp dụng theo quy định
của Luật Lao động và Thông tư số 18/LĐTBXH-TT
ngày 2/6/1993 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ
trả lương, làm thêm giờ và phụ cấp làm đêm.
2.8- Mức khoán chi sử dụng điện thoại di động
như sau:
- Trưởng Ban Điều phối Dự án thanh toán không
quá 300.000 đồng/tháng.
- Trợ lý dự án mức thanh toán không quá 200.000
đồng/tháng.
2.9- Mức khoán công tác phí tháng cho những cán
bộ, nhân viên thường xuyên phải sử dụng phương tiện cá nhân đi giao dịch công
tác không quá 100.000 đồng/tháng/người.
2.10- Chi thử nghiệm và thực hiện chuẩn chuyên
môn và các môđun đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học:
- Xây dựng văn bản hướng dẫn áp dụng chuẩn
chuyên môn để đánh giá giáo viên tiểu học;
- Phân tích các yêu cầu đối với chương trình đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu học;
- Xây dựng các môđun đào tạo, bồi dưỡng, các
băng hình, băng tiếng, đĩa CD, trang Web;
- Soạn thảo, dạy thí điểm chương trình, giáo
trình mới để bồi dưỡng giáo viên tiểu học tại các trường sư phạm, trường tiểu học...
Căn cứ nội dung và tính chất công việc, Trưởng
Ban Điều phối quyết định hình thức thực hiện công việc (hợp đồng theo công việc,
hợp đồng theo thời gian, hợp đồng khoán gọn...) và mức chi trả cho từng công việc
phù hợp với khả năng kinh phí của Dự án.
2.11- Ngoài các nội dung và mức chi nêu trên, Dự
án Phát triển Giáo viên Tiểu học được sử dụng kinh phí từ nguồn vốn viện trợ
không hoàn lại của DFID để chi cho các nội dung sau:
a- Chi lương cho nhân viên hợp đồng làm việc tại
Dự án theo các mức:
- Mức 1: từ 100 USD/người/tháng đến 200 USD/người/tháng.
- Mức 2: từ 200 USD/người/tháng đến 250 USD/người/tháng.
Căn cứ khả năng và chất lượng công việc, Trưởng
ban Điều phối Dự án báo cáo Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt việc chi
trả tiền lương cho các nhân viên hợp đồng của Dự án.
b- Chi lương cho chuyên gia tư vấn trong nước
(chuyên gia tư vấn trong nước được tuyển chọn vào những vị trí công việc đã được
quy định trong Hiệp định; quá trình tuyển chọn theo đúng hướng dẫn của Ngân
hàng Thế giới, các nhà tài trợ và hướng dẫn của Chính phủ Việt Nam) theo các mức:
- Mức 1: từ 250 USD/người/tháng đến 450 USD/người/tháng.
- Mức 2: từ 450 USD/người/tháng đến 600 USD/người/tháng.
- Mức 3: từ 600 USD/người/tháng đến 800USD/người/tháng.
Căn cứ yêu cầu công việc, trình độ chuyên gia và
kết quả thoả thuận, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định hoặc uỷ quyền
Trưởng ban Điều phối Dự án quyết định việc chi trả tiền lương cho các chuyên
gia trong nước.
3- Dự toán, quản lý cấp phát
và quyết toán kinh phí:
Công tác lập dự toán, quản lý, cấp phát và quyết
toán kinh phí thực hiện theo chế độ hiện hành đối với nguồn ODA sự nghiệp.
- 3.1- Dự toán:
Hàng năm, theo đúng quy định về xây dựng dự toán
Ngân sách nhà nước, Ban Điều phối Dự án xây dựng dự toán ngân sách của Dự án gửi
Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, gửi Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Chính phủ
trình Quốc hội phê duyệt.
Dự toán hàng năm của Dự án phải phân định rõ nguồn
vốn vay, nguồn viện trợ không hoàn lại và nguồn vốn đối ứng (vốn sự nghiệp) của
Chính phủ Việt Nam.
Sau khi Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch, Bộ
Tài Chính thông báo dự toán chi ngân sách cho Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó
có dự toán ngân sách của Dự án. Bộ Giáo dục và Đào tạo phân bổ ngân sách cho Dự
án theo quy định hiện hành.
Trên cơ sở dự toán năm được phân bổ cho Dự án,
Ban Điều phối Dự án xây dựng kế hoạch tài chính của Dự án gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo và Bộ Tài Chính. Căn cứ kế hoạch tài chính của Dự án và ý kiến của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài Chính thống nhất bằng văn bản đối với kế hoạch tài
chính của Dự án, đồng gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo và Kho bạc Nhà nước.
3.2- Kiểm soát chi và cấp phát kinh phí:
Các quy trình, thủ tục và yêu cầu về hồ sơ chi
tiêu thực hiện theo Thông tư số 40/1998/TT-BTC
ngày 31/3/1998 của Bộ Tài Chính “Hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán
các khoản chi Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước” và các văn bản liên
quan.
Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát chi đối
với các khoản chi tiêu cho các hoạt động trong phạm vi Dự án do Ban Điều phối Dự
án thực hiện.
Việc cấp phát vốn đối ứng của Ngân sách Nhà nước
cho Dự án thực hiện theo các quy định hiện hành về cấp phát vốn Ngân sách Nhà
nước.
3.3- Rút vốn và sử dụng vốn vay của Ngân hàng Thế
giới (WB):
Thủ tục và phương thức rút vốn từ nguồn vốn vay
WB thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 81/1998/TTLT-BTC-NHNN ngày 17/6/1998 của Liên Bộ
Tài Chính - Ngân hàng Nhà nước "Hướng dẫn quy trình, thủ tục và quản lý việc
rút vốn đối với nguồn hỗ trợ phát triển chính thức"; Quyết định số 96/2000/QĐ-BTC ngày 12/6/2000 của Bộ trưởng Bộ
Tài Chính ban hành hướng dẫn chi tiết về quy trình và thủ tục rút vốn ODA.
3.4- Kế toán, quyết toán và quản lý tài sản thực
hiện theo chế độ hiện hành đối với lĩnh vực hành chính sự nghiệp.
Công tác kiểm toán thực hiện theo đúng quy định
tại Hiệp định và nguyên tắc của nhà tài trợ.
III- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng công báo.
Các khoản kinh phí đã tạm ứng từ khi Dự án có hiệu
lực đến thời điểm hiệu lực của Thông tư này được phép thanh toán theo các mức
chi cụ thể của Thông tư.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét giải quyết./.
KT/BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THỨ TRƯỞNG
Đặng Huỳnh Mai
|
KT/BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
Nơi nhận:
- VPQH
- VP Chủ tịch nước
- VPCP
- TANDTC, Viện KSNDTC
- Các Bộ, cơ quan thuộc CP
Công báo
- Lưu: Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT.
- UBND Các tỉnh, TP: Sơn La, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Quảng Bình, Phú Yên, Kon
Tum, Bình Phước, Bến Tre, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng.
- Sở TC-VG
- Sở GD&ĐT
- KBNN