BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
183/2010/TTLT-BTC-BNN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về
khuyến nông;
Liên tịch Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ
quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đối với hoạt động khuyến nông, như
sau:
Điều
1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế do ngân sách nhà nước cấp
hàng năm để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến,
bảo quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư
nghiệp, thủy nông, cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người sản xuất:
Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ
nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm
trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tổ chức khuyến
nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát
triển sản xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.
3. Người hoạt động
khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản
xuất kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1 Nghị định
số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.
4. Cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về khuyến nông
Điều
3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước;
2. Thu từ thực
hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông;
3. Tài trợ và
đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
4. Nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí khuyến
nông Trung ương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý và thực hiện ở quy mô vùng, miền và quốc gia
phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp toàn quốc theo chương
trình, dự án khuyến nông được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt.
Kinh phí khuyến nông hàng năm ưu tiên cho các lĩnh vực do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xác định (trong đó có lĩnh vực giảm tổn thất sau
thu hoạch). Hoạt động khuyến nông theo quy mô vùng, miền, quốc gia do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
Kinh phí khuyến
nông địa phương được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quản lý và thực hiện tại địa phương phù hợp với chiến lược, quy hoạch
phát triển nông nghiệp của địa phương theo chương trình, dự án khuyến nông được
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện phê duyệt Kinh phí khuyến nông hàng năm ưu
tiên cho các lĩnh vực do Chủ tịch UBND tỉnh xác định (trong đó có lĩnh vực giảm
tổn thất sau thu hoạch).
2. Dự án khuyến
nông thực hiện theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với kinh phí khuyến nông Trung
ương), Ủy ban nhân dân các cấp (đối với kinh phí khuyến nông địa phương);
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định tiêu chí, quy trình xét chọn hoặc đấu thầu cạnh
tranh các dự án khuyến nông Trung ương; Chủ tịch UBND cấp tỉnh quy định tiêu
chí, quy trình xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh các dự án khuyến nông địa
phương;
Mọi tổ chức khuyến
nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia đấu thầu cạnh tranh, đăng ký
xét chọn các dự án khuyến nông.
3. Các tổ chức,
đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ,
định mức, tiêu chuẩn kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện
hành;
4. Các tổ chức,
cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
kiểm tra kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán
kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Điều
5. Nội dung chi, mức chi hoạt động khuyến nông Trung ương:
Các tổ chức thực
hiện và người sản xuất sử dụng kinh phí khuyến nông từ ngân sách nhà nước cho
các hoạt động khuyến nông phải thực hiện theo đúng định mức, chế độ chi tiêu
tài chính hiện hành do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng cam
kết với cơ quan khuyến nông. Thông tư này hướng dẫn cụ thể thêm một số nội dung
chi sau:
1. Chi tổ chức
các lớp bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo:
1.1. Đối tượng:
a. Người sản xuất,
bao gồm: Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện
hộ nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân nông, lâm
trường; doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa tham gia chương trình đào tạo dạy nghề do
nhà nước hỗ trợ;
b. Người hoạt động
khuyến nông là cá nhân tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát
triển sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực theo quy định tại khoản
1 Điều 1 Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 8/01/2010 của Chính phủ.
1.2. Nội dung
chi tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo, gồm:
Chi in ấn tài liệu,
giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê phương tiện,
hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học (nếu có);
chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật, chi
tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ tiền ăn, đi
lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ, tiền y tế
cho lớp học, khen thưởng.
1.3. Mức hỗ trợ:
a. Đối với người
sản xuất:
(1) Người nông
dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu
học; hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 70.000 đồng/ngày thực học/người đối với
các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh, thành phố; không quá 50.000 đồng/ngày
thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại huyện, thị xã;
không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ
chức tại xã, phường, thị trấn. Hỗ trợ tiền đi lại theo giá giao thông công cộng
với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học xa nơi
cư trú từ 15km trở lên; đối với nơi không có phương tiện giao thông công cộng
thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/người/khóa học.
Đối với chỗ ở
cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị
được hỗ trợ chi phí dịch vụ. Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường
hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.
(2) Người nông
dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công
nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại tối đa không quá 50% theo mức quy định tại tiết (1), điểm a, mục 1.3
trên đây:
Đối với chỗ ở
cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị
được hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường
hợp thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 50% chi phí.
(3) Doanh nghiệp
vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực khuyến nông được hỗ trợ 50%
chi phí tài liệu học khi tham dự đào tạo.
b. Đối với người
hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ trợ:
(1) Người hoạt động
khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu
học;
Đối với chỗ ở cho
người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị được
hỗ trợ chi phí dịch vụ: Chi phí điện, nước, chi phí khác (nếu có); trường hợp
thuê chỗ ở cho học viên thì được hỗ trợ 100% chi phí.
(2) Người hoạt động
khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí
tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định
tại tiết (1), điểm a, mục 1.3 trên đây.
c. Chi bồi dưỡng giảng viên thực hiện theo quy định tại Quyết
định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt: Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quy định thời gian đào tạo, mức chi trả thù lao cho giảng
viên, hướng dẫn viên thực hành thao thác kỹ thuật của từng lớp học đối với những
hoạt động khuyến nông phù hợp với yêu cầu của từng loại hình đào tạo.
2. Chi thông tin
tuyên truyền: Nhà nước hỗ trợ kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến
nông cho các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công
tác khuyến nông; phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình
diễn, điển hình tiên tiến; thông qua:
a. Phương tiện
thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến nông: Hàng năm căn cứ
nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên truyền, cơ
quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động khuyến nông
trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông, Tạp chí khuyến
nông trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện theo phương thức đấu thầu hoặc
đặt hàng.
Đối với Tạp chí
khuyến nông: Căn cứ nhu cầu thông tin trên Tạp chí khuyến nông, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp chí khuyến
nông từ nguồn kinh phí khuyến nông trung ương, cung cấp cho các cơ quan quản lý
nhà nước về khuyến nông Trung ương và cấp tỉnh, đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch
vụ khuyến nông do Trung ương quản lý, Trung tâm khuyến nông tỉnh.
Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền phê duyệt đối tượng và kinh phí đặt hàng Tạp
chí khuyến nông từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương, cung cấp cho các cơ
quan quản lý nhà nước về khuyến nông của địa phương, đơn vị sự nghiệp cung cấp
dịch vụ khuyến nông do địa phương quản lý.
b. Diễn đàn khuyến
nông: Chi thuê hội trường; tài liệu; tiền nước uống; báo cáo viên: hỗ trợ ăn, ở,
đi lại cho đại biểu tham gia diễn đàn.
Mức hỗ trợ đại
biểu tham gia diễn đàn theo quy định tại mục 1.3, khoản 1, Điều 5 của Thông tư
này; Mức chi nước uống, báo cáo viên thực hiện theo quy định hiện hành về chi tổ
chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
c. Hội nghị: Hội
nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông vùng. Mức chi theo quy
định hiện hành.
d. Chi hội chợ
triển lãm hàng nông nghiệp Việt Nam cấp khu vực, cấp quốc gia: Hỗ trợ 100% chi
phí thuê gian hàng trên cơ sở giá đấu thầu, trường hợp không đủ điều kiện đấu
thầu thì theo giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chi thông tin tuyên truyền
hội chợ, chi hoạt động của Ban tổ chức.
đ. Chi hội thi về
các hoạt động khuyến nông cấp vùng, cấp quốc gia: Thông tin, tuyên truyền, thuê
hội trường, trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội
đồng tư vấn khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc, chi thức
ăn, hóa chất, vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); Chi đạo diễn và biên tập
chương trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác;
e. Xây dựng và
quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền mua phần
mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có);
3. Chi xây dựng
các mô hình trình diễn về khuyến nông:
3.1. Nội dung:
a. Xây dựng các
mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với quy mô cấp
vùng, miền, quốc gia;
b. Xây dựng các
mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp. Tiêu chuẩn mô hình ứng dụng
công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao;
c. Xây dựng mô
hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền
vững.
3.2. Mức hỗ trợ:
a. Chi hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất quy mô cấp vùng, miền, quốc gia.
(1) Mô hình sản
xuất nông nghiệp trình diễn: ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100%
chi phí mua giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm: các loại phân bón, hóa chất,
thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản); ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được
hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu; ở địa bàn đồng
bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật tư thiết yếu.
(2) Mô hình cơ
giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn được
hỗ trợ chi phí mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị: ở địa bàn khó khăn huyện
nghèo được hỗ trợ 100% chi phí, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/mô hình, ở
địa bàn trung du miền núi, bãi ngang hỗ trợ tối đa 75% chi phí, nhưng không quá
125 triệu đồng/mô hình; ở địa bàn đồng bằng hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không quá
75 triệu đồng/mô hình.
(3) Mô hình khai
thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu); hỗ
trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình:
Mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao
gồm vỏ tàu, máy tàu): hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá
200 triệu đồng/mô hình.
(4) Mô hình ứng
dụng công nghệ cao hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng
không quá 200 triệu đồng/mô hình.
(5) Mô hình tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ
trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.
b. Chi thuê cán
bộ kỹ thuật chỉ đạo mô hình trình diễn tính bằng mức lương tối thiểu/22 ngày
nhân (x) số ngày thực tế thuê.
c. Chi triển
khai mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình và
chi khác (nếu có). Mức chi tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô
hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình. Trong đó mức chi hỗ
trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày;
Quy mô mô hình,
mức hỗ trợ, định mức cán bộ kỹ thuật, chi hướng dẫn kỹ thuật cho từng mô hình cụ
thể do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét quyết định, đảm
bảo phù hợp với tính chất của từng mô hình, nhưng không vượt quá tỷ lệ và mức hỗ
trợ quy định tại Thông tư này.
4. Chi nhân rộng
mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin,
tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ. Mức chi 15 triệu đồng/1 mô hình, điển
hình sản xuất tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô
hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng quy định tại
điểm c, mục 1.3, khoản 1 Điều 5 của Thông tư này.
5. Chi mua bản
quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
6. Biên soạn và
in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng
theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính
quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn chương
trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp.
7. Chi thuê
chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia
đánh giá hoạt động khuyến nông;
a. Căn cứ mức độ
cần thiết và khả năng kinh phí. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện
chương trình, dự án khuyến nông quyết định lựa chọn thuê chuyên gia trong nước
và nước ngoài; hình thức thuê (theo thời gian hoặc theo sản phẩm cho phù hợp. Mức
chi theo hợp đồng thực tế thỏa thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu
của công việc và trình độ của chuyên gia (đối với mức thuê chuyên gia từ 1.000
USD/người/tháng trở lên theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn).
b. Trường hợp phải
thuê chuyên gia có kinh nghiệm trong nước và nước ngoài để đánh giá hoạt động
khuyến nông, căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thuê chuyên gia, hình thức thuê (theo
thời gian hoặc theo sản phẩm) cho phù hợp; mức chi theo hợp đồng thực tế thỏa
thuận với chuyên gia bảo đảm phù hợp giữa yêu cầu công việc và trình độ của
chuyên gia.
Nguồn kinh phí
chi thuê chuyên gia đánh giá hoạt động, khuyến nông từ nguồn hỗ trợ xây dựng
các chương trình dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá; quy định tại khoản 10 Điều
5 của Thông tư này.
8. Chi tham
quan, học tập trong nước, nước ngoài:
- Chi tham quan
học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành;
- Chi tham quan
học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí.
9. Mua sắm trang
thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo quy định hiện hành.
10. Chi quản lý
chương trình dự án khuyến nông:
a. Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông được sử dụng tối đa
không quá 2% kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ
xây dựng các chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên
gia, lao động (nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm,
điện thoại, bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm
tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến
nông, chi khác (nếu có). Cơ quan quản lý kinh phí khuyến nông báo cáo cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
b. Đối với tổ chức
thực hiện dự án khuyến nông: Đơn vị triển khai thực hiện dự án khuyến nông được
chi không quá 3% dự toán dự án khuyến nông (riêng dự án ở địa bàn khó khăn, huyện
nghèo được chi không quá 4%) để chi công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát, chi khác (nếu có).
11. Chi khác phục
vụ hoạt động khuyến nông (nếu có).
Điều
6. Nội dung chi và mức chi hoạt động khuyến nông địa phương
Căn cứ quy định
tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Chính phủ về khuyến nông và
nội dung, mức hỗ trợ hướng dẫn tại Điều 5 của Thông tư này; Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt động khuyến nông địa phương
từ nguồn kinh phí khuyến nông địa phương cho phù hợp, để đạt được mục tiêu của
khuyến nông.
Điều
7. Điều kiện để thực hiện các mô hình trình diễn khuyến nông; điều kiện tham
gia triển khai các chương trình, dự án khuyến nông
1. Điều kiện người
sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn:
- Có địa điểm thực
hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô hình;
- Cam kết đầu tư
vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và dự án. Kinh phí ngân sách nhà
nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô hình;
- Chưa nhận hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của
mô hình.
2. Điều kiện đơn
vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, dự án khuyến nông
- Có chức năng,
nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông;
- Đủ năng lực để
thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định tiêu chuẩn các đơn vị được tham gia các chương trình, dự án
khuyến nông.
Điều
8. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước.
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện
hành; Thông tư này hướng dẫn cụ thể một số nội dung, như sau:
1. Lập dự toán:
Hàng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn lập dự
toán ngân sách của Bộ Tài chính:
a. Đối với kinh
phí khuyến nông trung ương: Căn cứ vào số kiểm tra về dự toán chi ngân sách nhà
nước do Bộ Tài chính thông báo; căn cứ chương trình, dự án khuyến nông được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi quy định tại
Thông tư này, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến
nông để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước của Bộ; gửi Bộ Tài chính để tổng
hợp trình Chính phủ theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí
khuyến nông tại điểm a khoản 1 Điều này phải lập theo từng chương trình, dự án
và chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 5 của Thông tư này.
b. Đối với kinh
phí khuyến nông địa phương: Căn cứ số kiểm tra được cấp có thẩm quyền thông
báo; định mức kinh tế kỹ thuật và mức chi do UBND cấp tỉnh quy định, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập dự toán kinh phí khuyến nông, để tổng hợp
vào dự toán ngân sách nhà nước của Sở, gửi Sở Tài chính để tổng hợp vào dự toán
ngân sách của địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định hiện
hành.
Dự toán kinh phí
khuyến nông tại điểm b khoản 1 Điều này phải lập theo từng chương trình; dự án
và chi tiết theo nội dung chi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 6 của
Thông tư này.
2. Phân bổ và
giao dự toán:
a. Đối với kinh
phí khuyến nông trung ương:
Căn cứ dự toán
được cấp có thẩm quyền giao: căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến
nông; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí
khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các
dự án khuyến nông thực hiện.
Đối với các đơn
vị không trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc
trúng thầu các dự án khuyến nông. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự
toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Bộ để ký hợp đồng thực
hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án;
gửi Bộ Tài chính thẩm tra theo quy định;
Sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán
trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực
hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Bộ Tài chính, Kho bạc
Nhà nước, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết theo
chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.
b. Đối với kinh
phí khuyến nông địa phương:
Căn cứ dự toán
được cấp có thẩm quyền giao; căn cứ kết quả xét chọn, hoặc đấu thầu dự án khuyến
nông; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập phương án phân bổ kinh phí
khuyến nông cho các đơn vị dự toán trực thuộc được xét chọn hoặc trúng thầu các
dự án khuyến nông thực hiện.
Đối với các đơn
vị không trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được xét chọn hoặc
trúng thầu các dự án khuyến nông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao dự
toán kinh phí khuyến nông cho đơn vị dự toán trực thuộc Sở để ký hợp đồng thực
hiện. Phương án phân bổ kinh phí khuyến nông chi tiết theo chương trình, dự án;
gửi Sở Tài chính thẩm tra theo quy định.
Sau khi có ý kiến
thống nhất của Sở Tài chính về phương án phân bổ dự toán, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao dự toán kinh phí khuyến nông cho các đơn vị dự toán
trực thuộc (gồm: Đơn vị được xét chọn hoặc trúng thầu các dự án khuyến nông thực
hiện và đơn vị được giao ký hợp đồng khuyến nông); đồng gửi Sở Tài chính, Kho bạc
Nhà nước cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, chi tiết
theo chương trình, dự án để phối hợp thực hiện.
Đối với việc lập,
phân bổ, giao dự toán kinh phí khuyến nông địa phương cho cấp huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp
với tổ chức khuyến nông địa phương.
3. Chấp hành dự
toán
a. Căn cứ vào dự
toán chi ngân sách nhà nước của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao, các đơn vị
thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát chi kinh phí khuyến nông theo quy định hiện hành của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước, các định mức, chế độ chi tiêu hiện hành và các
quy định tại Thông tư này.
b. Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khuyến nông theo quy định tại Thông tư này được phản ánh và quyết
toán vào Loại 010 khoản 014 “Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp”; theo chương
tương ứng của các Bộ, ngành, địa phương và chi tiết theo Mục lục Ngân sách nhà
nước.
4. Quyết toán
kinh phí khuyến nông
a. Báo cáo quyết
toán: Các đơn vị được giao dự toán kinh phí khuyến nông lập báo cáo quyết toán
theo đúng mẫu biểu, thời hạn nộp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
các văn bản hướng dẫn.
Báo cáo quyết
toán kèm theo danh mục các chương trình, dự án đã được giao trong năm thực hiện
quyết toán chi tiết theo nội dung chi quy định của Thông tư này.
b. Xét duyệt và
thẩm định báo cáo quyết toán: Việc xét duyệt và thẩm định quyết toán kinh phí
khuyến nông hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng dẫn
xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp,
cụ thể:
- Đối với kinh
phí khuyến nông trung ương:
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị
dự toán trực thuộc theo quy định:
Bộ Tài chính có
trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông trung ương.
- Đối với kinh
phí khuyến nông địa phương:
Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị
dự toán trực thuộc theo quy định;
Sở Tài chính có
trách nhiệm thẩm định quyết toán kinh phí hành chính, sự nghiệp của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm cả kinh phí khuyến nông địa phương.
Điều
9. Công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan Tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực
hiện chương trình, dự án khuyến nông, bảo đảm việc quản lý, sử dụng kinh phí
khuyến nông đúng mục đích, có hiệu quả.
2. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ
báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông
trong phạm vi toàn quốc.
UBND cấp tỉnh có
trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hoạt động khuyến nông tại địa phương.
Điều
10. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư Liên
tịch số 30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 6/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí
sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; Thông tư Liên tịch
số 50/2007/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản sửa đổi, bổ sung Thông tư số
30/2006/TTLT-BTC-BNN-BTS ngày 6/4/2006 hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Bùi Bá Bổng
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội; VPCTN; VPCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các đoàn thể, hội quần chúng ở TW;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website BTC; Website BNN;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ NN.
|
|