BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI -
BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 6 năm 2016
|
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ GIÁ
SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
Căn cứ Luật Giao
thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 5 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và
hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn
phương pháp định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt
hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương.
Điều 1. Phạm vi Điều
chỉnh
Thông tư này quy định
về phương pháp xác định giá và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong
lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà
nước đặt hàng sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương theo quy định tại Nghị
định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này áp
dụng đối với cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có liên quan đến việc sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng, sử dụng nguồn ngân sách
trung ương.
2. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân không thuộc đối tượng tại Khoản 1 Điều này được vận dụng quy định
của Thông tư này để xây dựng dự toán gói thầu, đồng thời thực hiện theo các quy
định của pháp luật về đấu thầu trong trường hợp đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
Điều 3. Nguyên tắc
xác định giá
Giá sản phẩm, dịch vụ
công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là
giá sản phẩm, dịch vụ công ích) được xác định đảm bảo:
1. Bù đắp chi phí
thực tế hợp lý, hợp lệ để hoàn thành một đơn vị khối lượng sản phẩm, dịch vụ
công ích phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật trong
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành và trạng thái kỹ thuật của từng công trình, hoặc từng hạng Mục công việc
cụ thể.
2. Phù hợp với tình
hình thị trường nơi thi công và khối lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
3. Không tính trong
giá sản phẩm, dịch vụ công ích các Khoản chi phí đã được ngân sách nhà nước đảm
bảo.
4. Đối với công tác
sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai trong lĩnh vực
đường thủy nội địa theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 37/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về phòng, chống, khắc phục hậu quả lụt, bão; ứng phó sự cố thiên
tai và cứu nạn trên đường thủy nội địa và văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế Thông tư số 37/2010/TT-BGTVT (nếu có).
Điều 4. Kết cấu và
phương pháp xác định giá sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Kết cấu giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực
hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng cho các đơn vị thực hiện theo hướng dẫn
tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Chi phí nguyên,
vật liệu, năng lượng;
b) Chi phí nhân công;
c) Chi phí máy, thiết
bị, phương tiện phục vụ thi công;
d) Chi phí trực tiếp
khác;
đ) Chi phí chung;
e) Thu nhập chịu thuế
tính trước;
g) Thuế giá trị gia
tăng.
2. Phương pháp xác
định giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy
nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng tại Khoản 1 Điều này thực
hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chi phí liên quan
khác (nếu có) thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.
Điều 5. Chi phí liên
quan khác
1. Trong trường hợp
theo quy định của pháp luật phải phát sinh các chi phí liên quan khác như: tư
vấn lập dự án, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn khác liên quan đến hoạt
động đầu tư xây dựng; chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ công tác thi
công sửa chữa công trình, kiểm toán, quyết toán, thì các chi phí này được tính
riêng cho từng nhiệm vụ cụ thể trên cơ sở căn cứ vào quy định của pháp luật về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định về quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn Nhà nước.
2. Chi phí quản lý
công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có):
a) Chi phí quản lý
công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích (nếu có) là chi phí cho
công tác quản lý của đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý đặt hàng sản phẩm, dịch
vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa.
Đối với chi phí quản
lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho công tác sửa chữa
định kỳ, đột xuất; nạo vét thường xuyên đủ Điều kiện là công trình xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng được xác định theo định mức chi phí
quản lý dự án do Bộ Xây dựng quy định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
Đối với chi phí quản
lý công tác đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích cho công tác quản lý,
bảo dưỡng thường xuyên (trừ công tác nạo vét thường xuyên đã được quy định nêu
trên) được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng kinh phí quản lý bảo
dưỡng thường xuyên (đã trừ kinh phí cho công tác nạo vét thường xuyên nêu trên)
tại quyết định giao dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Giao thông
vận tải. Tỷ lệ phần trăm (%) này được vận dụng theo định mức chi phí quản lý dự
án do Bộ Xây dựng quy định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình.
b) Đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý đặt hàng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ được sử dụng
chi phí này khi không được ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động cho công tác
đặt hàng.
Điều 6. Sử dụng các
định mức kinh tế kỹ thuật
Việc xây dựng giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa phải
sử dụng hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định giá
Đơn giá hoặc giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa thực
hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng sử dụng nguồn ngân sách trung ương do Bộ
Giao thông vận tải quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 8. Thời Điểm
quyết định giá
1. Việc quyết định
giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý bảo trì đường thủy nội
địa được thực hiện sau khi dự toán chi ngân sách Nhà nước được Bộ Tài chính
giao cho Bộ Giao thông vận tải.
Thời hạn thẩm định và
quyết định giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9 Nghị
định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi
Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật giá và các văn bản sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế (nếu có).
Điều 9. Điều chỉnh
giá hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích
Việc Điều chỉnh giá
hợp đồng đặt hàng; mức trợ giá, trợ cấp cho sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích theo phương thức đặt hàng thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều
10. Kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá
1. Việc kiểm tra chấp
hành các quy định về quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản
lý, bảo trì đường thủy nội địa thực hiện theo quy định tại Thông tư này và các
quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm quy định tại Thông tư này, thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử phạt
cụ thể, trình tự, thủ tục xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
Điều
11. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Bộ Giao thông vận
tải
a) Chỉ đạo các đơn
vị, cơ quan chức năng thực hiện lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích
theo thẩm quyền, quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên
quan;
b) Ban hành định mức
kinh tế-kỹ thuật theo thẩm quyền; quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn trong lĩnh vực
quản lý, bảo trì đường thủy nội địa làm căn cứ để xây dựng giá sản phẩm, dịch
vụ công ích;
c) Thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo
trì đường thủy nội địa theo quy định tại Thông tư này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2. Bộ Tài chính
a) Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải trong việc quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích theo quy định
tại Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan;
b) Hàng năm, bố trí
kinh phí từ nguồn ngân sách trung ương để thực hiện việc cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật.
c) Phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra hoặc
chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền việc thực hiện giá sản
phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường thủy nội địa theo
quy định tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016, thay thế các quy định hướng dẫn
về lập và quản lý giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo
trì đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tại Thông tư liên tịch số 75/TTLT-BTC-BGTVT ngày 06 tháng 06
năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn lập và quản lý
giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường
thủy nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ và các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương Đảng; VP Chính phủ;
- VP ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng Trung ương;
- UB Quốc phòng An ninh của QH, VP Quốc hội;
- Viện KSNDTC;
- Tòa án NDTC;
- Các Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ, Tổng Kiểm toán NN;
- UBND và Sở TC, Sở GTVT, Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Ktra VB (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website CP;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- Website Bộ TC, Bộ GTVT;
- Lưu: Bộ GTVT (VT, TC); Bộ Tài chính (VT, QLG).
|
PHỤ LỤC SỐ 01
KẾT CẤU GIÁ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN THEO PHƯƠNG THỨC
NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30/6/2016
của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính)
TT
|
Nội
dung
|
Cách
tính
|
1
|
Chi phí nguyên, vật
liệu, năng lượng (VL)
|
|
2
|
Chi phí nhân công
(NC)
|
Thực
hiện theo quy định pháp luật hiện hành về tiền lương
|
3
|
Chi phí máy, thiết
bị, phương tiện (M)
|
|
4
|
Chi phí trực tiếp
khác (TT)
|
(VL
+ NC + M) x 1,0%
|
5
|
Chi phí chung (C)
|
|
|
+ Trường hợp quản
lý, bảo dưỡng công trình thường xuyên
|
NC
x 66%
|
|
+ Trường hợp sửa
chữa công trình
|
(VL
+ NC + M) x 5,3%
|
6
|
Thu nhập chịu thuế
tính trước (TL)
|
(VL
+ NC + M + TT + C) x 6%
|
7
|
Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích trước thuế (GTT)
|
(VL
+ NC + M + TT + C + TL)
|
8
|
Thuế giá trị gia
tăng (TGTGT)
|
GTT
x TGTGT
|
9
|
Giá sản phẩm, dịch
vụ công ích sau thuế (G)
|
GTT
+GTGT
|
Ghi chú: Các tỷ lệ nêu
ở bảng trên là tỷ lệ tối đa. Căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách nhà
nước, Điều kiện cụ thể của từng công trình (sản phẩm, dịch vụ công ích) và mặt
bằng thị trường, cơ quan có thẩm quyền quyết định tỷ lệ cụ thể nhưng không được
vượt tỷ lệ tối đa.
- Trong đó:
+ Qj là
khối lượng công tác quản lý, bảo trì thứ j (j=1÷n).
+ DjVL,
DjNC, DjM là chi phí vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy của công tác quản lý, bảo trì thứ j. Chi phí vật
liệu (DjVL), chi phí nhân công (DjNC),
chi phí máy thi công (DjM) được tính toán chi Tiết theo
Phụ lục số 02 của Thông tư này.
+ Knc, Kmtc
là hệ số Điều chỉnh nhân công, máy (nếu có).
+ GTT: Giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trước thuế.
+ TGTGT:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác quản lý, bảo trì
đường thủy nội địa.
+ G: Giá sản phẩm,
dịch vụ công ích sau thuế.
- Đối với các nhiệm
vụ công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm họa:
nếu phát sinh các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy
định (nằm ngoài chi phí nhân công) thì chi phí chung sau khi xác định theo tỷ
lệ nêu trên được bổ sung thêm các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham
gia theo quy định.
PHỤ LỤC SỐ 02
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA THỰC HIỆN
THEO PHƯƠNG THỨC NHÀ NƯỚC ĐẶT HÀNG SỬ DỤNG NGUỒN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 18/2016/TTLT-BGTVT-BTC ngày 30/6/2016
của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài chính)
1. Chi phí nguyên,
vật liệu, năng lượng (sau đây gọi chung là vật liệu)
Chi phí vật liệu được
xác định theo công thức:
VL
=
Trong đó:
- Di:
Lượng vật liệu thứ i (i=1÷n) tính cho một đơn vị khối lượng công việc quy định
trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- GVLi:
Giá tại hiện trường của một đơn vị vật liệu thứ i (i=1÷n), được xác định như
sau:
+ Được xác định phù
hợp với tiêu chuẩn, chủng loại và chất lượng vật liệu sử dụng, gắn với vị trí
nơi thi công. Giá vật liệu xác định trên cơ sở giá thị trường, từ các nguồn
thông tin: do tổ chức có chức năng cung cấp, hoặc báo giá của nhà sản xuất,
hoặc thông tin giá của nhà cung cấp, hoặc giá của loại vật liệu có tiêu chuẩn,
chất lượng tương tự đã và đang được áp dụng cho công trình khác và được tính
đến hiện trường công trình;
+ Đối với những vật
liệu không có trên thị trường nơi thi công thì giá vật liệu bằng giá mua gốc
xác định theo giá thị trường phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng và xuất xứ hàng
hóa, cộng chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan.
Việc tính chi phí vận chuyển đến hiện trường và các chi phí khác có liên quan
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
+ Giá vật liệu sử
dụng để tính toán là giá vật liệu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- KVL: Hệ
số tính chi phí vật liệu khác so với tổng chi phí vật liệu chính quy định trong
định mức kinh tế kỹ thuật.
- Trường hợp chi phí
năng lượng (điện, xăng, dầu) vận hành máy, thiết bị đã tính trong đơn giá ca
máy thì không tính trong Khoản chi phí này.
2. Chi phí nhân công
Được xác định theo
quy định của pháp luật hiện hành về tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công
ích sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3. Chi phí máy, thiết
bị, phương tiện (sau đây gọi chung là máy)
Chi phí máy được xác
định bằng công thức sau:
M
=
Trong đó:
- Mi: Lượng hao phí
ca máy của loại máy, thiết bị thi công chính thứ i (i=1÷n) tính cho một khối
lượng công việc quy định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- giMTC:
Giá ca máy của loại máy, thiết bị thi công thứ i (i=1÷n) theo bảng giá ca máy
và thiết bị thi công của công trình hoặc giá thuê máy xác định theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng.
- KMTC: Hệ
số tính chi phí máy khác (nếu có) so với tổng chi phí máy, thiết bị chính quy
định trong định mức kinh tế kỹ thuật.
- Giá ca máy sử dụng
để tính toán là giá chưa bao gồm thuế giá trị tăng.
4. Chi phí trực tiếp
khác
Chi phí trực tiếp
khác bao gồm chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp nhiệm vụ
được giao như: di chuyển lực lượng lao động, máy thiết bị trong nội bộ công trường,
bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, an toàn lao động
và chi phí khác chưa xác định trong định mức tiêu hao vật tư, nhân công, máy thiết
bị.
Chi phí trực tiếp
khác được tính tối đa bằng 1% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi
phí máy.
5. Chi phí chung
a) Chi phí chung là Khoản
chi phí của nhà thầu, đơn vị được đặt hàng, bao gồm: chi phí tiền lương và các Khoản
chi có tính chất lương, các Khoản đóng góp và các chế độ khác cho bộ máy quản
lý; các Khoản đóng góp và các chế độ khác của lao động trực tiếp sản xuất (chưa
tính trong chi phí nhân công trực tiếp sản xuất); chi phí điện, nước, điện
thoại, xăng xe, công tác phí, văn phòng phẩm, công cụ, dụng cụ cho bộ máy quản
lý; chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bộ máy quản lý đối với doanh nghiệp;
chi hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết của đơn vị; chi phí chuyển quân, chi
phí làm nhà tạm (hoặc thuê nhà trọ) cho lực lượng thi công.
Chi phí chung được
tính như sau:
- Đối với trường hợp
bảo dưỡng thường xuyên công trình chi phí tối đa bằng 66% chi phí nhân công
trực tiếp sản xuất.
- Đối với trường hợp
sửa chữa công trình chi phí tối đa bằng 5,3% chi phí trực tiếp.
- Đối với các nhiệm
vụ công ích trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão; ứng phó thiên tai, thảm họa: nếu
phát sinh các Khoản chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định
(nằm ngoài chi phí nhân công đã được quy định tại Điểm 2 của phụ lục này) thì
chi phí chung sau khi xác định theo tỷ lệ nêu trên được bổ sung thêm các Khoản
chi phí đãi ngộ cho các lực lượng tham gia theo quy định.
b) Đối với các công
trình tại vùng núi, biên giới, hải đảo thì định mức tỷ lệ chi phí chung sẽ được
Điều chỉnh với hệ số từ 1,05 đến 1,1 do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết
định giá quyết định tùy Điều kiện cụ thể của sản phẩm công ích.
6. Thu nhập chịu thuế
tính trước
Thu nhập chịu thuế
tính trước được xây dựng bảo đảm giá sản phẩm, dịch vụ công ích phù hợp với mặt
bằng thị trường, trong phạm vi dự toán được giao nhưng tối đa không vượt quá 6%
tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy, chi phí trực tiếp khác
và chi phí chung.
7. Thuế giá trị gia
tăng:
Áp dụng theo quy định hiện hành.