BỘ TÀI CHÍNH - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ CÔNG
THƯƠNG
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 160/2007/TTLT/BTC-BQP-BCT
|
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN GIAO, NHẬN VÀ HOÀN TRẢ VỐN
ĐẦU TƯ LƯỚI ĐIỆN CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI CHO NGÀNH ĐIỆN QUẢN LÝ
Thực hiện chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 373/TTg -CN ngày 27 tháng 3 năm 2007
về việc bàn giao lưới điện của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, Liên Bộ: Tài chính - Quốc phòng - Công Thương hướng dẫn việc
giao, nhận và hoàn trả vốn đầu tư lưới điện của các đơn vị quân đội (sau đây
gọi là lưới điện quân đội) cho ngành điện quản lý như sau:
I. PHẠM VI, NGUYÊN TẮC, TRÁCH NHIỆM GIAO, NHẬN TÀI SẢN LƯỚI
ĐIỆN QUÂN ĐỘI
1. Phạm vi
giao, nhận
Lưới điện
quân đội bàn giao cho ngành điện quản lý gồm: Lưới điện trung, cao thế có điện
áp từ 6 đến 35 KV và các trạm biến áp từ 6 đến 35/0,4 KV cấp điện cho doanh
trại các đơn vị quân đội, kho tàng, trường bắn, các căn cứ quân sự …, phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, sản xuất quốc phòng, kinh
tế... hiện do các đơn vị quân đội quản lý được chuyển giao cho Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (sau đây gọi tắt là EVN) quản lý.
2. Nguyên tắc
giao, nhận
2.1. Bộ Quốc
phòng bàn giao nguyên trạng toàn bộ tài sản bao gồm hệ thống đường điện trung,
cao thế và trạm biến áp của các đơn vị quân đội đang quản lý sang cho ngành
điện quản lý và khai thác sử dụng.
2.2. Đối với
đất xây dựng đường dây và trạm không phải đất quốc phòng:
a) Trường hợp
diện tích đất xây dựng tuyến đường dây và trạm biến áp không có công trình quốc
phòng, vành đai an toàn và khu vực bảo vệ công trình quốc phòng thì các đơn vị
quân đội có trách nhiệm bàn giao diện tích đất cho ngành điện quản lý;
b) Trường hợp
diện tích đất xây dựng tuyến đường dây và trạm biến áp có các công trình quốc
phòng, vành đai an toàn và khu vực bảo vệ công trình quốc phòng thì các đơn vị
quân đội không bàn giao diện tích đất có công trình quốc phòng, vành đai an
toàn và khu vực bảo vệ công trình quốc phòng.
2.3. Trường
hợp đường dây và trạm nằm trong doanh trại thuộc đất quốc phòng thì chỉ bàn
giao đường dây và trạm, không bàn giao đất. Trường hợp có thể di chuyển đường
dây và trạm biến áp ra sát hàng rào thì hai bên giao, nhận sẽ có thỏa thuận
riêng sau khi ngành điện đã tiếp nhận. Đối với trường hợp này khi giao, nhận
phải có văn bản thỏa thuận giữa bên giao và bên nhận về việc bảo đảm an toàn
hành lang lưới điện quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an
toàn công trình lưới điện cao áp, bên giao tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ,
nhân viên của ngành điện thực hiện việc quản lý, kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng
theo kế hoạch.
3. Trách nhiệm Bên giao và Bên nhận
3.1. Bên
giao là các đơn vị quân đội trực tiếp quản lý lưới điện được Bộ Quốc
phòng uỷ quyền.
Bên giao có
trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định tại khoản
1, Mục II Thông tư này, chủ trì cùng với bên nhận kiểm kê, xác định giá trị
thực tế còn lại tài sản lưới điện bàn giao; xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư
của lưới điện bàn giao; thực hiện bàn giao lưới điện và các hồ sơ có liên quan,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận, quản lý, vận hành của Bên nhận.
Sau khi bàn
giao, thực hiện hạch toán giảm tài sản, vốn theo số liệu sổ sách đối với số tài
sản đã bàn giao.
3.2. Bên
nhận là các Công ty Điện lực, Điện lực tỉnh, thành phố được EVN ủy
quyền.
Bên nhận có
trách nhiệm cùng với bên giao kiểm kê, xác định giá trị thực tế còn lại tài sản
lưới điện bàn giao; xác định cơ cấu nguồn vốn đầu tư của lưới điện bàn giao;
thực hiện tiếp nhận quản lý lưới điện và các hồ sơ có liên quan.
Sau khi nhận
thực hiện hạch toán tăng tài sản và tăng vốn, tổ chức quản lý, vận hành, cải
tạo lưới điện theo đúng quy định của Nhà nước. Thực hiện việc hoàn trả vốn theo
quy định tại Mục III của Thông tư này sau khi có quyết định
của Bộ Tài chính.
3.3. Các bên
giao nhận phải lập biên bản kiểm kê, xác định giá trị thực tế còn lại và xác
định cơ cấu nguồn vốn đầu tư của lưới điện bàn giao. Biên bản này phải có xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng và Tập đoàn Điện lực Việt
Nam.
II.
HỒ SƠ GIAO, NHẬN VÀ XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ TÀI SẢN LƯỚI ĐIỆN TRONG GIAO, NHẬN
1. Hồ sơ
giao, nhận
Hồ sơ giao,
nhận lưới điện quân đội gồm có hồ sơ gốc theo quy định hoặc hồ sơ thay cho hồ
sơ gốc và hồ sơ được lập tại thời điểm giao, nhận, cụ thể như sau:
1.1. Hồ sơ
gốc theo quy định bao gồm:
a) Quyết định
đầu tư, thiết kế kỹ thuật và dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu công
trình;
b) Văn bản
thoả thuận tuyến, văn bản giao đất;
c) Các chứng
từ sổ sách kế toán liên quan đến việc xác định nguyên giá và giá trị còn lại
của tài sản lưới điện, cơ cấu nguồn vốn đầu tư, báo cáo quyết toán được duyệt;
d) Hợp đồng
vay vốn Ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác (kể cả vay của các đơn vị thi
công); các chứng từ chứng minh khoản phải trả khác của đơn vị; biên bản đối
chiếu công nợ có xác nhận của Ngân hàng hoặc bên cho vay; hồ sơ thanh quyết
toán (liên quan đến lưới điện bàn giao) có xác nhận số nợ đã trả và số dư nợ
đến thời điểm bàn giao (nếu có).
Các hồ sơ
trên tuyệt đối không được lập lại, sửa chữa, tẩy xóa.
1.2. Hồ sơ
thay hồ sơ gốc trong trường hợp không đủ hồ sơ theo quy định:
Bên giao phối
hợp với Bên nhận để thực hiện những công việc sau:
a) Lập biên
bản đánh giá thực trạng về chất lượng, xác định giá trị thực tế còn lại của tài
sản lưới điện theo quy định tại khoản 2, Mục II Thông tư này;
b) Lập hồ sơ
hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp có xác nhận của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về cấp đất (sau đây gọi là UBND cấp
tỉnh);
c) Đối với
các công trình lưới điện và trạm biến áp nằm ngoài doanh trại quân đội, đến
thời điểm bàn giao chưa được cấp có thẩm quyền cấp đất xây dựng, hai bên giao,
nhận lập văn bản hiện trạng hành lang tuyến đường dây và mặt bằng trạm biến áp
theo quy định tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ. Hồ sơ này, Bên giao có trách nhiệm
trình UBND cấp tỉnh xác nhận làm cơ sở pháp lý để cấp đất sau này. Sau khi
nhận, Bên nhận có trách nhiệm quản lý hành lang tuyến đường dây và trạm biến
áp, lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền ra quyết định giao đất, cấp đất;
d) Hồ sơ xác
định cơ cấu các nguồn vốn đã đầu tư lưới điện theo quy định tại khoản
3, Mục II Thông tư này.
1.3 Hồ sơ
được lập tại thời điểm giao, nhận:
a) Sơ đồ mặt
bằng thực trạng lưới điện;
b) Sơ đồ đấu
nối (một sợi) thực trạng lưới điện;
c) Biên bản
kiểm kê, xác định giá trị thực tế còn lại của lưới điện bàn giao theo mẫu quy
định kèm theo Thông tư này (Phụ lục 1);
d) Biên bản
giao, nhận lưới điện quân đội theo mẫu quy định kèm theo Thông tư này (Phụ lục 2).
2. Phương pháp
xác định giá trị còn lại của tài sản giao nhận
Căn cứ vào số
lượng tài sản cố định (TSCĐ) bàn giao, giá trị thực tế còn lại của tài sản lưới
điện bàn giao được xác định như sau:
2.1. Trường
hợp đường dây trung thế và trạm biến áp: giá trị còn lại theo sổ sách vẫn chưa
khấu hao hết được tính như sau:
Giá trị còn
lại của TSCĐ
|
=
|
Số lượng
thực tế của TSCĐ
|
x
|
Đơn giá của
từng TSCĐ
|
x
|
Chất lượng
thực tế còn lại của từng TSCĐ (%)
|
Trong đó:
- Số lượng
thực tế của TSCĐ được xác định trên cơ sở số liệu kiểm kê thực tế của lưới điện
bàn giao.
- Đơn giá của
từng TSCĐ lưới điện quân đội được tính theo đơn giá thực tế cùng loại tài sản
tại thời điểm bàn giao được quy định tại Quyết định số 84/1999/QĐ-BCN ngày 16 tháng 12 năm 1999 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) ban hành Đơn giá xây dựng lưới
điện trung áp nông thôn. Tài sản mới xây dựng mua sắm từ năm 2003 trở lại đây
lấy theo giá trị quyết toán hoặc số chi phí thực tế để xây dựng, mua sắm tài
sản.
- Chất lượng
còn lại của từng TSCĐ (%) do hai bên giao, nhận xác định trên cơ sở mức trích
khấu hao phù hợp với quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC
ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
2.2. Trường
hợp đường dây trung thế và trạm biến áp đã khấu hao hết thì chất lượng còn lại
được hai bên xác định theo thực tế (%), nhưng tỷ lệ giá trị còn lại tối thiểu
không thấp hơn 10%.
3. Xác định
cơ cấu các nguồn vốn xây dựng công trình
Căn cứ vào hồ
sơ lưới điện (quyết định đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt,
biên bản nghiệm thu, báo cáo quyết toán được duyệt, ...) và sổ sách kế toán để
xác định tổng vốn đầu tư, phân loại từng nguồn vốn làm cơ sở cho việc xử lý
vốn, tài sản khi bàn giao như sau:
3.1. Vốn có
nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, vốn ngân sách Quốc phòng và vốn không xác minh
được nguồn gốc.
3.2. Vốn vay
và các khoản phải trả khác của các đơn vị quân đội .
Đối với công
trình đầu tư chung, trong đó lưới điện quân đội chỉ là một hạng mục của công
trình, cần xác định rõ phần vốn đầu tư lưới điện quân đội trong toàn bộ công
trình trước khi xác định vốn đầu tư theo nguồn.
4. Phê duyệt
giá trị còn lại của lưới điện quân đội
Sau khi thực
hiện kiểm kê, xác định giá trị thực tế còn lại lưới điện quân đội bàn giao theo
đúng quy định của Nhà nước và hướng dẫn tại Thông tư này các đơn vị quân đội và
các Công ty điện lực trình Bộ Quốc phòng, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thẩm định,
xác nhận. Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt Nam tổng
hợp toàn bộ hồ sơ bàn giao, gửi Bộ Tài chính ra quyết định tăng, giảm vốn và
hoàn trả vốn đối với lưới điện quân đội đã thực hiện bàn giao.
5. Chi phí
cho hoạt động giao, nhận tài sản lưới điện
Đối với chi
phí phục vụ công việc có liên quan đến công tác giao, nhận (chi phí đi lại, ăn
nghỉ, công tác phí ...), các cơ quan cử cán bộ tham gia công tác này có trách
nhiệm thanh toán theo chế độ quy định. Các chi phí in ấn tài liệu, hội họp ...,
bên nhận có trách nhiệm chi trả.
III.
HOÀN TRẢ VỐN VÀ NGUỒN VỐN HOÀN TRẢ TRONG GIAO, NHẬN LƯỚI ĐIỆN QUÂN ĐỘI
1. Nguyên tắc
xử lý tài sản và hoàn trả vốn
Phần giá trị
của công trình lưới điện quân đội bàn giao được bên giao, nhận thống nhất xác
định được thực hiện như sau:
1.1. Trường
hợp lưới điện bàn giao được đầu tư từ nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách Nhà
nước, vốn ngân sách Quốc phòng và vốn không xác minh được nguồn gốc: khi
bàn giao, bên nhận ghi tăng tài sản đồng thời tăng vốn thuộc nguồn ngân
sách nhà nước theo giá trị còn lại thực tế, bên giao ghi giảm tài sản, giảm vốn
theo giá trị sổ sách. Khi có quyết định phê duyệt chính thức của Bộ Tài chính
hai bên giao, nhận thực hiện điều chỉnh sổ sách kế toán (nếu có chênh lệch).
1.2 Trường
hợp lưới điện bàn giao được đầu tư từ nguồn vốn vay hoặc từ các khoản phải trả khác của các đơn vị quân đội
đầu tư vào lưới điện: nếu có đủ hồ sơ quy định tại điểm
d, khoản 1.1, Mục II và đã được thẩm định, phê duyệt theo quy
định tại khoản 4, Mục II Thông tư này; bên nhận thực hiện
hoàn trả cho bên giao số tiền vay còn nợ ngân hàng hoặc các đối tượng khác (mức
tối đa không được lớn hơn giá trị còn lại của tài sản sau khi đã đánh giá lại),
đồng thời hạch toán tăng vốn kinh doanh thuộc nguồn ngân sách nhà nước đối với
số chênh lệch giữa giá trị tài sản thực nhận (sau khi đã đánh giá lại) với số
tiền phải hoàn trả cho bên giao (nếu có).
2. Nguồn vốn
hoàn trả
Bên nhận sử
dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản được trích từ tài sản lưới điện quân đội bàn
giao để hoàn trả cho bên giao. Trường hợp nguồn trích khấu hao cơ bản nói trên
không đủ để hoàn trả vốn vay của lưới điện nhận bàn giao, các đơn vị Điện lực
được trích tăng tỷ lệ khấu hao so với chế độ quy định đối với những tài sản
nhận bàn giao để đủ nguồn vốn trả nợ trong hai năm. Hàng năm, các đơn vị Điện
lực đăng ký trích khấu hao tăng với cơ quan thuế địa phương để thực hiện.
3. Phương pháp
hoàn trả
Bên nhận hoàn
trả trực tiếp cho bên giao, cụ thể các Công ty Điện lực, Điện lực tỉnh, thành
phố thuộc EVN hoàn trả trực tiếp vốn cho các đơn vị quân đội trực tiếp bàn giao
lưới điện.
IV.
TỔ CHỨC GIAO NHẬN QUẢN LÝ VÀ HOÀN TRẢ VỐN LƯỚI ĐIỆN QUÂN ĐỘI
1. Giao nhận
quản lý vận hành lưới điện và hoàn trả vốn
Việc giao,
nhận quản lý vận hành lưới điện và hoàn trả vốn bao gồm 2 giai đoạn:
1.1. Giai
đoạn giao, nhận quản lý vận hành: Sau khi chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ có liên
quan và hoàn thành hồ sơ xác định giá trị còn lại, hai bên giao, nhận thống
nhất thời gian tổ chức hội nghị bàn giao. Thành phần hội nghị bàn giao gồm:
a) Đại diện
bên giao, bên nhận;
b) Thành viên
các cơ quan có liên quan của hai bên;
c) Đại diện
cơ quan chứng kiến bàn giao của hai bên (phía Quân đội là Tổng cục Hậu cần,
phía điện lực là EVN);
d) Trường hợp
bàn giao lưới điện có liên quan đến đất xây dựng hệ thống điện có thêm đại diện
chính quyền và cơ quan Địa chính địa phương.
Sau khi hoàn
thành việc giao, nhận, bên nhận là chủ sở hữu quản lý vận hành hệ thống điện đã
nhận.
1.2. Giai
đoạn hoàn trả vốn: bên nhận hoàn trả vốn cho bên giao sau khi có quyết định của
Bộ Tài chính.
2. Trình tự
tiến hành giao nhận và hoàn trả vốn
2.1. Các Công
ty Điện lực, Điện lực tỉnh, thành phố và từng đơn vị quân đội có lưới điện bàn
giao thống nhất kế hoạch và tổ chức thực hiện việc giao, nhận; báo cáo kết quả
giao, nhận về Bộ Quốc phòng và EVN.
2.2. Sau khi
tất cả các đơn vị thực hiện xong việc giao, nhận lưới điện quân đội theo thời
hạn quy định, Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với EVN thẩm định, tổng hợp toàn
bộ hồ sơ giao, nhận, gửi Bộ Tài chính để có quyết định tăng, giảm vốn cho bên
nhận, bên giao và phê duyệt việc hoàn trả vốn lưới điện quân đội đã bàn giao.
V.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Quốc
phòng chỉ đạo các đơn vị quân đội; Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo các Công
ty Điện lực, Điện lực tỉnh, thành phố, tổ chức thực hiện giao, nhận và quản lý
lưới điện quân đội trong thời gian từ năm 2007 đến hết ngày 31/12/2008 (đối với
các công trình lưới điện đầu tư trước ngày 1/8/2007).
2. Đối với
các công trình lưới điện quân đội đầu tư từ ngày 1/8/2007 trở về sau, Bộ Quốc
phòng chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm thông báo, thống nhất kế
hoạch đầu tư xây dựng với các đơn vị điện lực trên địa bàn để thực hiện việc
giao, nhận và quản lý công trình sau khi hoàn thành đầu tư.
3. Thông tư
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Trong quá trình
thực hiện nếu có những vướng mắc nảy sinh hai bên giao, nhận báo cáo Bộ Tài chính,
Bộ Quốc phòng, Bộ Công thương để kịp thời phối hợp giải quyết./.
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ CÔNG THƯƠNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hữu Hào
|
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng
Nguyễn Văn Được
|
KT.BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Nơi
nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Viện kiểm sát ND tối cao;
- Toà án ND tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư ;
- Ngân hàng Nhà nước;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Cục Thuế các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ TC, Bộ QP, Bộ CT;
- Các đơn vị thuộc Bộ TC, Bộ QP, Bộ CT;
- Lưu: Bộ TC (VT, Cục TCDN)
Bộ CT (VT, Vụ TCKT)
Bộ QP (VT, Cục Doanh trại)
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 1:
BIÊN BẢN XÁC
ĐỊNH GIÁ TRỊ CÒN LẠI CÔNG TRÌNH ĐIỆN BÀN GIAO
(kèm theo Thông tư liên tịch số 160 /2007/TTLT/BTC – BQP – BCT ngày 31 tháng
12 năm 2007 của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Công Thương)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
, ngày ..... tháng....... năm 2007...........
|
Tên công trình: ...............................................................
Địa điểm: .......................................................................
Hôm nay ngày
..... tháng ....... năm 200..........
CHÚNG TÔI GỒM:
TỔ CÔNG TÁC BÊN GIAO:
...............................................................
1- Ông: ...........................................
; Chức vụ: .......................................................
2- Ông:
........................................... ; Chức vụ:
.......................................................
3- Ông:
........................................... ; Chức vụ:
.......................................................
TỔ CÔNG TÁC BÊN NHẬN:
...............................................................
1- Ông:
........................................... ; Chức vụ:
.......................................................
2- Ông:
........................................... ; Chức vụ:
.......................................................
3- Ông:
........................................... ; Chức vụ: .......................................................
Đã tiến hành kiểm kê, xác định giá trị
còn lại công trình điện cao, trung thế và trạm biến áp của đơn vị:......................................................................................
PHỤ
LỤC2:
BIÊN
BẢN GIAO NHẬN LƯỚI ĐIỆN QĐ
(Kèm theo Thông tư liên tịch số 160 /2007/TTLT/BTC-BQP-BTC ngày 31 tháng 12 năm
2007 của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng - Công thương)
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
|
, ngày ....... tháng....... năm 2007.......
|
BIÊN BẢN
GIAO, NHẬN LƯỚI
ĐIỆN QUÂN ĐỘI
- Căn cứ Nghị
định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính
phủ về quản lý tài sản Nhà nước;
-
Căn cứ văn bản số 373/TTg-CN ngày 27/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc bàn
giao lưới điện của các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng cho Tập đoàn Điện lực Việt
Nam;
- Căn cứ Thông
tư liên tịch số 160/2007/TTLT/BTC - BQP - BCN ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Bộ
Tài chính - Bộ Công nghiệp - Bộ Quốc phòng hướng dẫn giao, nhận và hoàn trả vốn
lưới điện quân đội;
- Căn cứ hồ sơ
gốc theo quy định được lập tại thời điểm bàn giao công trình đường dây trung,
cao áp của các đơn vị quân đội đã được xác nhận của ........................
Hôm nay, ngày....... tháng.......... năm
200....... tại .............................................................
Đã tiến hành
hội nghị giao nhận lưới điện quân đội giữa Công ty Điện lực......................
A- BÊN GIAO: .............................................................
1- Ông ......................................................
Chức vụ ........................................................
2- Ông
...................................................... Chức vụ
........................................................
B- BÊN NHẬN: .............................................................
1- Ông .............................................................
Giám đốc Công ty
2- Ông .............................................................
Kế toán trưởng
3- Ông .............................................................
Trưởng phòng Điện
4- Ông .............................................................
Trưởng Chi nhánh Điện
5- Ông .............................................................
Theo dõi điện khu vực
.............
Sau khi kiểm
tra các hồ sơ có liên quan và thực tế tại hiện trường hệ thống đường dây trung,
cao thế, trạm biến áp hiện có của đơn vị ................................. hai
bên giao, nhận thống nhất nội dung giao, nhận lưới điện như sau:
I- HỒ SƠ GIAO,
NHẬN LƯỚI ĐIỆN:
1- Hồ sơ gốc:
a- Hồ sơ về đất:
.............................................................
- .......................................................................................
b- Hồ sơ hệ
thống điện:
-
.......................................................................................
2- Hồ sơ được lập tại thời điểm giao, nhận:
a- Sơ đồ mặt
bằng thực trạng ...................... bản.
b- Sơ đồ một
sợi thực trạng ......................... bản.
c- Hành lang
tuyến dây và mặt bằng trạm biến áp (có xác nhận của UBND tỉnh về cấp đất nếu có)
............ bản.
d- Biên bản
kiểm kê, xác định giá trị còn lại của tài sản lưới điện quân đội.
3- Giá trị thực tế còn lại và phân tích giá
trị thực tế còn lại tại thời điểm giao nhận.
- Giá trị còn
lại tài sản lưới điện là: ....................... Triệu đồng
Trong đó: +
Trạm biến áp ....................... Triệu đồng
+ Đường dây .......................
Triệu đồng
4- Xác định vốn
và nguồn vốn đã đầu tư công trình:
Tổng giá trị
còn lại tài sản lưới điện bàn giao là: ....................... Triệu đồng.
Trong đó:
- Vốn từ ngân
sách Nhà nước: .......................................... Triệu đồng.
- Vốn không xác
định được nguồn gốc là: ......................... Triệu đồng.
- Vốn vay,
hoặc huy động từ nguồn khác........................... Triệu đồng
* Vốn
bên nhận hoàn trả cho đơn vị QĐ là:........................ Triệu đồng.
II- Ý KIẾN CỦA HAI BÊN
GIAO, NHẬN
........................................................................................................................
Biên bản lập
thành 10 bản, mỗi bên 05 bản, lưu và gửi Thủ trưởng, các cơ quan có liên quan của
mỗi bên.
ĐẠI DIỆN CƠ QUAN CHỨNG KIẾN GIAO NHẬN
|
BÊN GIAO
|
BÊN NHẬN
|
ĐẠI DIỆN BÊN GIAO
(Đơn vị có tài sản bàn giao)
(Ký tên, đóng dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN NHẬN
(Công ty điện lực tiếp nhận)
(Ký tên, đóng dấu)
|