BỘ CÔNG AN-BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
158/1998/TTLT-BTC-BCA
|
Hà Nội , ngày 14
tháng 12 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN SỐ 158/1998/TTLT-BTC-BCA NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM
1998HƯỚNG DẪN LẬP,CHẤP HÀNH , QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN NINH
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật ngân
sách Nhà nước ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12
năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân cấp quản lý, lập, chấp hành
và quyết toán ngân sách Nhà nước; Nghị định số 51/1998/NĐ - CP ngày 18 tháng 7
năm 1998 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 87/CP ngày 19 tháng 12 năm
1996 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 120/1997/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 1997 của Chính phủ
quy định về quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản Nhà nước đối với một số hoạt
động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Liên Bộ Tài chính - Công an hướng dẫn lập, chấp hành, quyết toán ngân sách
Nhà nước và quản lý tài sản Nhà nước trong lĩnh vực an ninh như sau:
I - NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG.
1- Chi ngân
sách Nhà nước cho lĩnh vực an ninh bao gồm:
- Chi cho công tác an ninh thuộc
nhiệm vụ của Bộ Công an.
- Chi cho công tác an ninh ở các
cơ quan trung ương và các địa phương. Khoản chi này được tính trong dự toán
ngân sách của các cơ quan trung ương và của địa phương.
2- Các khoản
thu ( kể cả ngoại tệ ) từ lĩnh vực an ninh bao gồm:
- Các khoản phí, lệ phí và tiền
phạt được để lại theo chế độ hiện hành;
- Các khoản thu từ các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Công an; các đơn vị sử dụng ngân sách tận dụng cơ sở
vật chất kỹ thuật, lao động phạm nhân và lao động dôi dư để sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có thu theo các quy chế hiện hành của Nhà nước.
3- Các Tổng
cục, Bộ Tư lệnh, Cục, Vụ, ... các đơn vị chi tiêu cơ sở thuộc và trực thuộc Bộ
Công an ( Sau đây gọi là đơn vị sử dụng ngân sách) thực hiện việc lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực an ninh theo hướng dẫn tại
Thông tư này.
Các cơ quan trung ương và địa
phương có chi công tác an ninh thực hiện đúng Luật Ngân sách Nhà nước; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định 87/CP ngày 19
tháng 12 năm 1996 của Chính phủ; Nghị định số 51/1998/NĐ - CP của Chính Phủ và
Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18 tháng 3 năm 1997 và Thông tư số 103/1998/TT-BTC
ngày 18 tháng 7 năm 1998 của Bộ Tài chính " Hướng dẫn thực hiện việc phân
cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước", và các quy định tại
Thông tư này.
4- Các đơn vị
sử dụng ngân sách có trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách
được giao; thực hiện chi tiết kiệm và có hiệu quả; chấp hành đúng chế độ, chính
sách quản lý tài chính hiện hành.
5- Thủ trưởng
đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao.
Ngoài cơ quan có thẩm quyền giao
nhiệm vụ thu, chi ngân sách không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi nhiệm
vụ thu, chi ngân sách. Nếu do những nguyên nhân khách quan phải thay đổi nhiệm
vụ thì thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách phải báo cáo cơ quan giao nhiệm vụ
thu, chi ngân sách xin điều chỉnh.
6- Các đơn vị
sử dụng ngân sách có tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động phạm nhân, lao
động dôi dư để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có thu phải thực hiện theo chế độ
quy định hiện hành của Nhà nước đối với loại hình này. Việc sử dụng nguồn thu
được Chính phủ cho phép để lại chi cho một số mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, cuối
năm đơn vị phải báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên và Bộ Công an để tổng hợp
báo cáo Bộ Tài chính.
7- Doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Bộ Công an thực hiện chế độ tài chính, thu nộp ngân sách Nhà
nước theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
8- Đơn vị sử
dụng ngân sách các cấp thuộc Bộ Công an thực hiện các văn bản hướng dẫn và chịu
sự kiểm tra của cơ quan tài chính trong qúa trình lập dự toán, phân bổ hạn mức,
cấp phát, thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách Nhà nước; đồng
thời chịu sự kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước theo chế độ hiện hành. Trừ các
khoản chi có yêu cầu bảo mật cao được quy định tại Thông tư này.
9- Các khoản
thu, chi ngân sách Nhà nước trong lĩnh vực an ninh được hạch toán bằng đồng
Việt nam đúng niên độ ngân sách, cấp ngân sách và Mục lục ngân sách Nhà nước.
Các khoản thu, chi ngân sách Nhà nước bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao
động được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, giá trị
ngày công lao động do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm phát sinh để
hạch toán.
10- Các đơn vị
dự toán cấp 2 thuộc Bộ Công an lập báo cáo tài chính và đánh giá tình hình thực
hiện thu, chi ngân sách Nhà nước quý, năm gửi Bộ Công an để tổng hợp gửi Bộ Tài
chính.
II - PHÂN
CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC AN NINH.
1- Chi ngân
sách trung ương cho công tác an ninh:
1.1 - Thuộc nhiệm vụ của Bộ Công
an:
1.1.1 - Chi thường xuyên cho
công tác an ninh:
- Đảm bảo đời sống vật chất,
tinh thần, chính sách xã hội cho lực lượng Công an nhân dân;
- Đào tạo, huấn luyện, nghiên
cứu khoa học công nghệ và môi trường, nghiên cứu biên soạn lịch sử, xây dựng
các văn bản nghiệp vụ, quy phạm pháp luật;
- Đảm bảo các hoạt động nghiệp
vụ chuyên ngành tình báo, an ninh, cảnh sát và công tác quản lý Nhà nước về an
ninh, trật tự.
- Mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa,
sản xuất trang, thiết bị, vũ khí, khí tài, công cụ hỗ trợ và các phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ cho lực lượng công an nhân dân;
- Quản lý, cải tạo phạm nhân,
can phạm, trẻ em vi phạm pháp luật, đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính được
đưa vào cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
- Phòng cháy, chữa cháy;
- Xây dựng mới, sửa chữa các
công trình đặc biệt, doanh trại, trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, kho
tàng, trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng
do lực lượng Công an nhân dân quản lý.
- Quan hệ quốc tế;
- Chi hoạt động an ninh khác.
1.1.2 - Chi đầu tư xây dựng cơ
bản tập trung của Nhà nước.
1.1.3 - Chi các nhiệm vụ đặc
biệt do Chính phủ giao.
1.1.4- Chi dự trữ Nhà nước trong
lĩnh vực an ninh.
1.2 - Thuộc nhiệm vụ của các Bộ,
cơ quan trung ương:
- Chi giáo dục, tuyên truyền
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự, an toàn xã hội trong
cơ quan;
- Chi công tác phòng cháy, chữa
cháy trong cơ quan;
- Chi công tác bảo vệ an ninh
tại các Bộ và cơ quan Trung ương;
- Chi đảm bảo điều kiện làm
việc, sinh hoạt cần thiết cho lực lượng công an nhân dân làm công tác bảo vệ
theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị.
2- Chi ngân
sách địa phương cho công tác an ninh:
2.1- Ngân sách cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chi cho công tác an ninh bao gồm:
- Chi hỗ trợ các chiến dịch
phòng ngừa, phòng chống các loại tội phạm;
- Chi hỗ trợ các chiến dịch giữ
gìn an ninh và trật tự an toàn xã hội;
- Chi hỗ trợ công tác phòng
cháy, chữa cháy;
- Chi hỗ trợ sửa chữa nhà tạm
giam, tạm giữ;
- Chi hỗ trợ sơ kết, tổng kết
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
2.2 - Ngân sách huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện ) chi cho công tác
an ninh bao gồm:
- Chi tuyên truyền, giáo dục
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Chi hỗ trợ các chiến dịch giữ
gìn an ninh trật tự và an toàn xã hội;
- Chi hỗ trợ sơ kết, tổng kết
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Chi hỗ trợ hoạt động an ninh,
trật tự ở cơ sở;
2.3 - Ngân sách xã, thị trấn chi
cho công tác an ninh bao gồm:
- Chi tuyên truyền, vận động
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự - an toàn xã hội;
- Chi hoạt động bảo vệ an ninh,
trật tự ở cơ sở;
2.4 - Ngân sách phường chi cho
công tác an ninh bao gồm:
- Chi tuyên truyền, vận động
phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự - an toàn xã hội ;
III - LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM.
A- CÔNG TÁC
HƯỚNG DẪN LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH VÀ THÔNG BÁO SỐ KIỂM TRA DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC:
1- Hàng năm,
Bộ Công an hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách về yêu cầu, nội dung, thời
hạn lập dự toán ngân sách; thông báo số kiểm tra dựa trên các căn cứ sau:
- Chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Phương hướng, nhiệm vụ tăng
cường công tác an ninh quốc gia;
- Tình hình thực hiện dự toán
ngân sách Nhà nước năm trước;
- Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài
chính về lập dự toán ngân sách;
- Số kiểm tra dự toán ngân sách
Nhà nước do Bộ Tài chính thông báo.
2- Các đơn vị
dự toán ngân sách thuộc Bộ Công an hướng dẫn và thông báo số kiểm tra theo
nguyên tắc: Cấp trên hướng dẫn và thông báo số kiểm tra lập dự toán ngân sách
cho cấp dưới trực tiếp.
3- Thời hạn
thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách:
- Bộ Tài chính thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách Nhà nước cho Bộ Công an trước ngày 1 tháng 7 năm
trước;
- Bộ Công an thông báo số kiểm
tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 2 trước ngày 10 tháng 7 năm
trước;
- Các đơn vị dự toán cấp 2 thông
báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp 3 trước ngày 15
tháng 7 năm trước.
B- YÊU CẦU
ĐỐI VỚI LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1- Dự toán
ngân sách phải lập đầy đủ các khoản thu, chi kể cả các khoản thu được Chính phủ
cho phép để lại chi cho một số mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể; đúng chính sách, chế
độ và được tính toán theo tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành;
2- Dự toán
ngân sách phải lập đúng mẫu, biểu và thời gian quy định tại mục D phần III của
Thông tư này và chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước;
3- Dự toán
ngân sách của đơn vị dự toán ngân sách cấp trên được lập trên cơ sở tổng hợp dự
toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới; phân tích theo nguồn
kinh phí và lĩnh vực chi;
4- Dự toán
ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết các cơ sở , căn cứ tính toán
dựa trên các tiêu chuẩn, quy chuẩn, chỉ tiêu Nhà nước, hướng dẫn của Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Công an, phân tích so sánh với số (ước) thực hiện,
với số kiểm tra. Đối với những khoản chi có yêu cầu bảo mật cao theo quy định
của Chính phủ , Bộ Công an gửi Bộ Tài chính chỉ ghi số tổng hợp;
5- Dự toán
ngân sách do cơ quan công an địa phương lập phải phân rõ:
- Phần do ngân sách trung ương
đảm bảo, tổng hợp gửi lên cấp trên theo phân cấp quản lý của Bộ Công an ;
- Phần do ngân sách địa phương
đảm bảo, gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp để trình Hội đồng nhân dân
địa phương quyết định, đồng gửi cơ quan cấp trên để tổng hợp. Sau khi nhận được
thông báo của Uỷ ban nhân dân cùng cấp về dự toán ngân sách giao cho đơn vị
mình, cơ quan công an địa phương báo cáo lên cấp trên theo từng cấp cho đến Bộ
Công an để Bộ Công an theo dõi, tổng hợp và phối hợp với Bộ Tài chính chỉ đạo
thực hiện.
C- CĂN CỨ LẬP
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH HÀNG NĂM:
1- Nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, nhiệm vụ chính trị của Bộ Công an (bao
gồm nhiêm vụ thường xuyên và đột xuất) , chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể phản ánh yêu
cầu, quy mô và đảm bảo sự phát triển về khoa học kỹ thuật gắn với đặc điểm hoạt
động, tính chất nghiệp vụ của Bộ Công an trong năm kế hoạch.
2- Quân số,
biên chế, trang bị, khối lượng xây dựng, bảo dưỡng, bảo quản, sửa chữa, sản
xuất phương tiện trong năm kế hoạch.
3- Chế độ tiêu
chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định hiện hành và sửa đổi bổ sung có hiệu lực
thi hành.
Những sửa đổi, bổ sung chế độ,
chính sách, định mức, tiêu chuẩn được phê duyệt, ban hành trước thời điểm lập
dự toán ngân sách mới có giá trị làm căn cứ lập dự toán ngân sách.
4- Dự án, đề
án, chương trình, đầu tư phát triển trang bị, phương tiện, chương trình xây
dựng văn bản nghiệp vụ kỹ thuật, quy phạm pháp luật, đề tài nghiên cứu khoa
học, hồ sơ thiết kế, dự toán sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản nhằm đầu tư phát
triển cho lực lượng Công an nhân dân được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ
Công an phê duyệt.
5- Số kiểm tra
dự toán ngân sách do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo.
Số kiểm tra về dự toán ngân sách
thông báo cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới phải phù hợp tổng mức và
chi tiết của số kiểm tra về dự toán ngân sách được cấp trên thông báo.
D- NHIỆM VỤ,
THỜI HẠN VỀ LẬP, TỔNG HỢP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM:
1- Các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ Công an lập dự toán thu, chi ngân sách cấp
mình, chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước gửi cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp.
Thời gian gửi báo cáo dự toán
ngân sách lên cấp trên trước ngày 1 tháng 8 năm trước.
2- Các đơn vị
dự toán cấp 2 xem xét dự toán ngân sách do các đơn vị trực thuộc lập, tổng hợp
và lập dự toán thu, chi ngân sách năm chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà nước
gửi Bộ Công an.
Thời gian gửi báo cáo dự toán
ngân sách về Bộ Công an trước ngày 5/8 năm trước.
3- Bộ Công an
xem xét dự toán ngân sách do các đơn vị dự toán cấp 2 lập, tổng hợp và lập dự
toán thu, chi ngân sách của Bộ Công an chi tiết theo Mục lục ngân sách Nhà
nước, trình Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính kèm theo bản tổng hợp dự toán ngân
sách năm của các đơn vị dự toán cấp 2, đồng gửi:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư phần dự
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước, chương trình, mục tiêu
quốc gia, dự trữ Nhà nước trong lĩnh vực an ninh.
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực phần
dự toán chi theo ngành, lĩnh vực.
Thời gian gửi báo cáo tổng hợp
đến Bộ Tài chính trước ngày 15/8 năm trước.
4- Do tính
chất của các nhiệm vụ an ninh, trong nội dung chi thường xuyên hàng năm, ngân sách
Nhà nước bố trí một khoản kinh phí để chi đầu tư xây dựng một số công trình
mang tính chất đặc thù của công việc và hoạt động an ninh (Sau đây gọi là chi
xây dựng cơ bản trong kinh phí chi thường xuyên hàng năm của Bộ Công an). Đối
với khoản chi này hàng năm, khi lập dự toán ngân sách, Bộ Công an thực hiện
theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước.
Trình tự lập dự toán kinh phí
xây dựng cơ bản bằng nguồn kinh phí chi thường xuyên hàng năm được tiến hành
như sau:
- Các đơn vị dự toán thuộc Bộ
Công an căn cứ vào phương án quy hoạch và nhiệm vụ, kế hoạch được giao, chỉ
tiêu được thông báo, lập dự án, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của đơn vị,
trình Bộ trưởng Bộ Công an xét duyệt.
- Bộ Công an căn cứ vào mục
tiêu, kế hoạch, tổng hợp và lập kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ, gửi Bộ Tài
chính để xem xét, tổng hợp trình Chính phủ.
5- Các đơn vị
sử dụng ngân sách các cấp thuộc Bộ Công an lập dự toán thu, chi ngân sách theo
hệ thống mẫu, biểu quy định tại Thông tư này.
Đối với các đơn vị hoạt động có
thu, ngoài việc lập dự toán thu, chi theo các mẫu biểu quy định tại Thông tư
này còn phải lập và báo cáo kế hoạch tài chính, phương án đối với các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định hiện hành, theo từng loại hình hoạt
động.
IV - CHẤP
HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
A- PHÂN BỔ
DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM:
1- Căn cứ vào
dự toán ngân sách được Chính phủ giao và chi tiết dự toán ngân sách Nhà nước
được Bộ Tài chính thông báo; Bộ Công an phân bổ dự toán ngân sách được giao cho
các đơn vị dự toán cấp 2 và chỉ đạo các đơn vị dự toán cấp 2 phân bổ dự toán
ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp dưới, phù hợp về tổng mức và chi tiết theo
từng mục chi của dự toán ngân sách Nhà nước giao.
2- Kết quả
phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị sử dụng ngân sách các cấp trong Bộ Công an
phải gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
3- Kết quả
phân bổ dự toán ngân sách, kể cả việc phân bổ tiếp số dự toán ngân sách đầu năm
chưa phân bổ hết cho các đơn vị dự toán cấp 2 và số chi tập trung của Bộ Công
an gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước Trung ương và Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch.
4- Thời gian
hoàn thành phân bổ dự toán ngân sách và giao số phân bổ dự toán ngân sách cho
đơn vị sử dụng ngân sách thuộc và trực thuộc phải hoàn thành chậm nhất là 20
ngày kể từ khi nhận được thông báo chỉ tiêu ngân sách Nhà nước.
B- DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH QUÝ:
1- Các đơn vị
sử dụng ngân sách các cấp thuộc Bộ Công an căn cứ dự toán thu, chi cả năm được
duyệt và nhiệm vụ thu, chi trong quý, lập dự toán thu, chi quý ( có chia ra
tháng ), chi tiết đến mục theo Mục lục ngân sách Nhà nước gửi cơ quan quản lý
cấp trên cho đến đơn vị dự toán cấp 2 trước ngày 5 của tháng cuối quý trước.
2- Các đơn vị
dự toán cấp 2 thuộc Bộ Công an xem xét dự toán chi quý của các đơn vị cơ sở,
tổng hợp, lập dự toán ngân sách quý ( có chia ra tháng ) của cấp mình gửi Bộ
Công an trước ngày 10 của tháng cuối quý trước.
3- Trên cơ sở
dự toán ngân sách quý của đơn vị cấp 2 gửi, Bộ Công an xem xét, tổng hợp, lập
dự toán ngân sách quý của Bộ gửi Bộ Tài chính trước ngày 20 của tháng cuối quý
trước.
Dự toán chi ngân sách quý của Bộ
Công an bao gồm các nội dung:
3.1- Chi thường xuyên ( không có
tính chất xây dựng cơ bản ) chi tiết theo mục chi của Mục lục ngân sách Nhà
nước kèm theo tổng số chi của từng đơn vị dự toán cấp 2.
3.2- Chi xây dựng cơ bản trong
chi thường xuyên, chi tiết theo mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước và theo
danh mục công trình xây dựng cơ bản.
3.3- Chi các chương trình, nhiệm
vụ Nhà nước giao và chi đặc biệt khác chi tiết theo mục chi của Mục lục ngân
sách Nhà nước và đến đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước.
3.4- Chi sản xuất, mua sắm
trang, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác nghiệp vụ trong chi thường
xuyên hàng năm, chi tiết theo từng nhóm danh mục trang, thiết bị, phương tiện.
4- Bộ Tài
chính thẩm tra dự toán ngân sách quý của Bộ Công an và căn cứ vào khả năng ngân
sách Nhà nước, thông báo dự toán ngân sách quý cho Bộ Công an và thực hiện cấp
phát ngân sách theo quy định hiện hành.
5- Bộ Công an
căn cứ thông báo dự toán ngân sách quý và hạn mức kinh phí của Bộ Tài chính,
thông báo dự toán ngân sách quý và phân phối hạn mức kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc.
6- Bản thông
báo dự toán ngân sách quý ( có chia ra tháng ) cho các đơn vị dự toán cấp 2 của
Bộ Công an gửi Bộ Tài chính đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
7- Điều chỉnh
dự toán ngân sách:
- Các đơn vị sử dụng ngân sách
được điều chỉnh giữa các tiểu mục trong phạm vi một mục ( Trừ một số mục: 118,
119, 145, 147,148, 149 phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp), nhưng không làm thay đổi cơ cấu giữa các mục và tổng mức dự toán ngân
sách đã được giao, đồng thời phải tổng hợp kết quả điều chỉnh báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp.
- Đơn vị dự toán cấp 2 được điều
chỉnh các mục và tổng mức dự toán ngân sách giữa các đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc. Nhưng không làm thay đổi về tổng mức và chi tiết các mục chi trong dự
toán ngân sách Nhà nước được giao; tổng hợp kết quả điều chỉnh báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để làm căn
cứ cấp phát, thanh toán.
- Bộ Công an được điều chỉnh các
mục và tổng mức dự toán ngân sách giưã các đơn vị dự toán cấp 2 và cấp 3 trực
thuộc, nhưng không làm thay đổi tổng mức và chi tiết các mục chi trong dự toán
ngân sách Nhà nước đã giao đầu năm; tổng hợp kết quả điều chỉnh gửi Bộ Tài
chính đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Trường hợp cần điều chỉnh dự toán
ngân sách trong phạm vi quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ chi, không thay đổi về
tổng mức dự toán ngân sách Nhà nước đã được Chính phủ phê duyệt, Bộ Công an báo
cáo và khi được Bộ Tài chính thống nhất mới thực hiện.
C- ĐIỀU
KIỆN ĐỂ ĐƯỢC CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1- Đã có trong
dự toán ngân sách được giao. Trường hợp đặc biệt chưa có trong dự toán, phải
được cấp có thẩm quyền quyết định.
2- Đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, áp dụng
cho lĩnh vực an ninh;
3- Đã được thủ
trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ quyền chuẩn chi;
4- Có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ, hoá đơn, hợp đồng kinh tế... hợp lệ theo các quy định hiện
hành.
5- Ngoài các
điều kiện nói trên, trường hợp cấp phát kinh phí để đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm trang, thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải tổ chức
đấu thầu theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính. Những trường hợp được
phép chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ, phải tiến hành thẩm định giá cả
và người ra quyết định chỉ định thầu phải chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về giá cả, chất lượng của trang, thiết bị, công trình.
D- NGUYÊN
TẮC CẤP PHÁT KINH PHÍ:
1- Hạn mức chi
ngân sách quý (có chia ra tháng) do Bộ Tài chính thông báo là mức cao nhất Bộ
Công an được chi trong quý. Bộ Công an phân phối hạn mức chi quý cho các đơn vị
dự toán cấp 2 và cấp 3 trực thuộc phải phù hợp với tổng số và chi tiết từng mục
chi trong từng tháng theo thông báo của Bộ Tài chính.
2- Hạn mức chi
quý ( có chia ra tháng ) nếu sử dụng không hết được chuyển sang tháng sau, quý
sau; nhưng đến ngày 31/12 hạn mức chi không hết thì xoá bỏ.
3- Hạn mức chi
thuộc mục chi nào chỉ cấp phát, thanh toán cho mục chi đó; không được sử dụng
hạn mức chi thuộc mục chi này cấp phát thanh toán cho mục chi khác. Trường hợp
cần điều chỉnh giữa các mục chi phải báo cáo và được cơ quan có thẩm quyền cho
phép theo nguyên tắc sau:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết
định điều chỉnh hạn mức mục chi cho Bộ Công an, nếu làm thay đổi tổng mức và
chi tiết các mục chi do Bộ Tài chính thông báo.
- Bộ trưởng Bộ Công an quyết
định điều chỉnh mục chi cho đơn vị dự toán cấp 2, nếu không làm thay đổi tổng
mức và chi tiết các mục chi do Bộ Tài chính thông báo.
- Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp
2 quyết định điều chỉnh mục chi cho đơn vị dự toán cấp 3 và đơn vị chi tiêu cơ
sở, nếu không làm thay đổi tổng mức và chi tiết các mục chi do Bộ Công an thông
báo.
- Quyết định điều chỉnh mục chi
của đơn vị dự toán cấp 2 và của Bộ Công an gửi Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước
Trung ương, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
4- Trường hợp
dự toán ngân sách và phân bổ ngân sách năm chưa được quyết định, để đảm bảo
hoạt động của Bộ Công an được bình thường trong những ngày đầu năm, theo đề
nghị của Bộ Công an, Bộ Tài chính sau khi xem xét, cấp tạm ứng kinh phí cho Bộ
Công an vào tháng 12 năm trước. Mức cấp tạm ứng tối đa không cao hơn số kinh
phí cấp bình quân 01 tháng của năm trước.
E- CẤP PHÁT
KINH PHÍ:
1- Cấp phát
bằng hạn mức kinh phí:
Hạn mức kinh phí dùng để cấp
phát các khoản chi thường xuyên ( Nhóm 6 ) của các đơn vị dự toán cấp1, cấp 2
thuộc Bộ Công an. Từ các đơn vị dự toán cấp 3 trở đi, kinh phí được cấp phát
bằng hình thức chuyển khoản qua tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch, chi tiết đến mục chi theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
Quy trình cấp phát như sau:
1.1- Căn cứ vào dự toán ngân
sách quý, Bộ Tài chính thông báo hạn mức chi quý ( có chia ra tháng ) cho Bộ
Công an đồng gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương để theo dõi, cấp phát, thanh toán.
1.2- Bộ Công an sau khi nhận được
thông báo hạn mức chi của Bộ Tài chính, căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ chi, tiến
hành phân phối cho các đơn vị dự toán cấp 2 hoặc đơn vị dự toán cấp 3 trực
thuộc.
Việc phân phối phải bảo đảm
nguyên tắc: Tổng số hạn mức và chi tiết từng mục trong từng tháng của tất cả
các đơn vị phải phù hợp với thông báo hạn mức chi ngân sách quý của Bộ Tài
chính .
1.3- Các đơn vị dự toán cấp 2
căn cứ vào hạn mức chi quý được Bộ Công an cấp, lập giấy rút hạn mức kinh phí
gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để:
- Cấp kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp 3 ( hoặc đơn vị chi tiêu cơ sở trực thuộc ) bằng hình thức chuyển
khoản qua tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch, chi tiết
đến mục chi theo Mục lục ngân sách Nhà nước.
- Đề nghị Kho bạc Nhà nước cấp
tạm ứng hoặc thanh toán chi tiêu cho các nhiệm vụ của đơn vị mình, theo quy
định hiện hành.
1.4- Các đơn vị dự toán cấp 3
lập Séc hoặc Uỷ nhiệm chi, kèm theo các chứng từ liên quan, tuỳ theo tính chất
của từng khoản chi gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch đề nghị cấp tạm ứng hoặc
thanh toán.
1.5- Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp của hồ sơ và nếu đã
có đủ điều kiện chi theo quy định tại mục C phần IV Thông tư này thì cấp tạm
ứng hoặc cấp thanh toán cho đơn vị sử dụng ngân sách. Đối với các khoản chi có
yêu cầu bảo mật cao thuộc các mục: 100, 102, 103, 108, 113, 119 Kho bạc Nhà
nước không kiểm tra chi tiết nội dung chi mà thực hiện chuyển kinh phí cho đơn
vị sử dụng ngân sách. Bộ trưởng Bộ Công an và thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân
sách chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước về quyết định chi của mình.
2- Cấp phát
bằng lệnh chi tiền:
Bộ Tài chính cấp kinh phí cho Bộ
Công an bằng lệnh chi tiền đối với các nội dung sau:
2.1- Cấp kinh phí xây dựng cơ
bản trong chi thường xuyên hàng năm của Bộ Công an: Căn cứ vào tiến độ thực
hiện, chủ đầu tư các dự án, công trình lập kế hoạch vốn để thanh toán gửi Bộ
Công an. Bộ Công an sau khi xem xét, tổng hợp lập kế hoạch chi quý chi tiết
theo từng dự án, công trình gửi Bộ Tài chính để bố trí kế hoạch vốn.
Bộ Tài chính, sau khi thẩm tra
dự toán chi quí về vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Công an, căn cứ vào khả
năng ngân sách Nhà nước, bố trí mức chi quí thông báo cho Bộ Công an và tiến
hành việc cấp tạm ứng hoặc thanh toán vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an để
Bộ Công an tổ chức cấp phát, thanh toán cho các chủ dự án, công trình hoặc đơn
vị nhận thầu xây lắp theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý vốn
đầu tư và xây dựng.
2.2- Việc cấp phát kinh phí cho
các dự án, công trình thuộc Bộ Công an từ nguồn vốn đầu tư tập trung của Nhà
nước được thực hiện qua Tổng cục Đầu tư phát triển và theo các quy định hiện
hành của Nhà nước về quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
Đối với dự án công trình xây
dựng và dự án đầu tư trang bị có tính đặc thù, độ mật cao theo quy định của
Chính phủ, Tổng cục Đầu tư phát triển thực hiện việc cấp phát qua Bộ Công an.
Bộ Công an chịu trách nhiệm tổ chức cấp phát, thanh toán cho các chủ dự án,
công trình hoặc đơn vị nhận thầu theo các quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý vốn đầu tư và xây dựng.
2.3- Cấp phát kinh phí để phục
vụ các hoạt động đặc biệt và các khoản chi đột xuất cho Bộ Công an theo quy
định của Chính phủ:
Căn cứ vào chỉ tiêu ngân sách mà
Chính phủ giao để Bộ Công an thực hiện các hoạt động đặc biệt và các khoản chi
đột xuất. Bộ Công an lập dự toán chi gửi Bộ Tài chính. Sau khi thống nhất số
liệu, dự toán, tiến độ cấp phát với Bộ Công an, Bộ Tài chính cấp phát bằng lệnh
chi tiền vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an hoặc đơn vị sử dụng ngân sách
Nhà nước.
Kho bạc Nhà nước thực hiện xuất
quỹ ngân sách Nhà nước, chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi của Bộ Công an hoặc
đơn vị sử dụng ngân sách ghi trong lệnh chi tiền. Đơn vị sử dụng ngân sách Nhà
nước và thủ trưởng đơn vị chi tiêu ngân sách Nhà nước tự chịu trách nhiệm trước
pháp luật về thủ tục hồ sơ và quyết định chi của mình.
2.4- Cấp kinh phí mua sắm trang,
thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác nghiệp vụ của Bộ Công an:
Căn cứ vào dự toán kinh phí mua
sắm trang, thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác nghiệp vụ trong chi
thường xuyên hàng năm; căn cứ vào chỉ tiêu, kế hoạch mua sắm được giao và tiến
độ thực hiện. Hàng quý, Bộ Công an lập kế hoạch chi quý chi tiết theo từng nhóm
danh mục trang, thiết bị, phương tiện gửi Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính sau khi thẩm định
dự toán chi quý của Bộ Công an, căn cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước, cấp tạm
ứng mức chi quý về tài khoản tiền gửi của Bộ Công an để Bộ Công an kiểm soát
chi theo quy định, trước khi cấp phát, thanh toán cho đơn vị trực thuộc hoặc
đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
Bộ Công an sau khi đã có đủ hồ
sơ theo quy định tại mục C phần IV Thông tư này, cuối quý gửi Bộ Tài chính kiểm
tra, xem xét để tiến hành cấp phát thanh toán cho Bộ Công an.
V - KẾ
TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.
A- ĐỐI
TƯỢNG THỰC HIỆN KẾ TOÁN VÀ QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1- Bộ Công an
là đơn vị dự toán cấp 1, quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính, được mở tài khoản
hạn mức kinh phí, tài khoản tiền gửi dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận dự
toán ngân sách; phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự toán cấp 2; chịu trách
nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức bộ máy, thực hiện công tác kế toán và
quyết toán ngân sách, quản lý tài sản của toàn ngành Công an; phê duyệt báo cáo
kế toán và quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách các cấp trực
thuộc. Kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ kế toán, quản lý tài chính . Được mở
tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hạch toán và quản
lý các khoản kinh phí không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước .
2- Các Tổng
cục, Bộ tư lệnh, Vụ, Cục trực thuộc Bộ Công an, công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là đơn vị dự toán cấp 2 ( Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công
an ), được mở tài khoản hạn mức kinh phí, tài khoản tiền gửi dự toán tại Kho
bạc Nhà nước để tiếp nhận dự toán ngân sách Nhà nước; phân bổ dự toán ngân sách
cho đơn vị dự toán cấp 3 và các đơn vị chi tiêu cơ sở ( nếu có ); tổ chức, thực
hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách, quản lý tài sản của cấp mình;
phê duyệt báo cáo kế toán và quyết toán ngân sách. Kiểm tra, hướng dẫn về
nghiệp vụ kế toán và kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị dự toán cấp dưới. Được
mở tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để hạch toán và
quản lý các khoản kinh phí không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước .
3- Các đơn vị
Vụ, Cục, các trại giam thuộc Cục V26, một số đơn vị công an quận, huyện và
tương đương có chi tiêu lớn, chi tiêu đặc biệt là đơn vị dự toán cấp 3. Được mở
tài khoản tiền gửi dự toán tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận dự toán ngân sách
của đơn vị dự toán cấp 2 ( hoặc cấp 1 ); phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị
chi tiêu cơ sở; tổ chức, thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách,
quản lý tài sản của cấp mình; phê duyệt báo cáo kế toán và quyết toán ngân
sách. Kiểm tra và hướng dẫn công tác nghiệp vụ kế toán đối với các đơn vị dự
toán cấp dưới. Được mở tài khoản tiền gửi khác tại Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch để hạch toán và quản lý các khoản kinh phí không thuộc nguồn vốn ngân sách
Nhà nước.
4- Các đơn vị
trực thuộc không có ngân sách độc lập là cấp dự toán chi tiêu cơ sở, trực tiếp
nhận dự toán ngân sách hoặc kinh phí của đơn vị dự toán cấp 3 ( hoặc cấp 2 ) để
chi tiêu cho những công việc cụ thể; khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế
toán và quyết toán ngân sách với đơn vị dự toán cấp phát kinh phí.
B- TỔ CHỨC
BỘ MÁY KẾ TOÁN NGÂN SÁCH:
1- Đơn vị dự
toán các cấp phải tổ chức bộ máy kế toán ngân sách theo các quy định hiện hành.
2- Tổ chức
hạch toán kế toán, báo cáo và quyết toán ngân sách theo chế độ kế toán Nhà
nước; chấp hành nghiêm chỉnh Pháp lệnh Kế toán thống kê và chế độ quản lý tài
chính, tài sản của Nhà nước.
3- Đối với đơn
vị chi tiêu cơ sở phải có kế toán thanh toán chuyên trách.
Việc áp dụng những nội dung cụ
thể do đặc điểm của Bộ Công an phải được sự thoả thuận, thống nhất bằng văn bản
của Bộ Tài chính.
C- KHOÁ SỔ
KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
Hết kỳ kế toán ( tháng, quý, năm
) các đơn vị dự toán các cấp và Bộ Công an phải thực hiện công tác khoá sổ kế
toán theo quy định tại Thông tư số 09 TC/NSNN ngày 18 tháng 3 năm 1997, Thông
tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18 tháng 7 năm 1998 "Hướng dẫn việc phân cấp,
lập, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước" và các văn bản hướng dẫn
hàng năm của Bộ Tài chính.
Đến ngày 31/12 năm ngân sách,
đơn vị nào còn số dư trên tài khoản tiền gửi dự toán phải làm công văn xin
chuyển số dư và lấy xác nhận của Kho bạc Nhà nuớc nơi giao dịch, gửi Bộ Công an
để tổng hợp, gửi Bộ Tài chính xem xét chuyển số dư sang năm sau.
D- NGUYÊN
TẮC LẬP BÁO CÁO QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
1- Số liệu
trong báo cáo quyết toán phải chính xác, trung thực. Nội dung báo cáo quyết
toán ngân sách phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo Mục
lục ngân sách Nhà nước.
2- Báo cáo kế
toán quý, quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp dưới gửi đơn vị dự toán cấp
trên trực tiếp. Bộ Công an tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của Bộ Công
an gửi Bộ Tài chính phải gửi kèm các tài liệu sau đây:
- Tổng hợp số liệu duyệt quyết
toán cho các đơn vị cấp dưới, kể cả phần thu được phép để lại chi theo quy định
của Chính phủ.
- Thuyết minh, giải trình rõ
nguyên nhân đạt, không đạt hoặc vượt dự toán được giao theo từng chỉ tiêu và
kiến nghị ( nếu có ).
- Xác nhận của Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch.
3- Báo cáo
quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán và của Bộ Công an không được quyết
toán chi lớn hơn thu.
4 - Phần kinh
phí do ngân sách địa phương hỗ trợ, cơ quan công an địa phương lập báo cáo kế
toán quý, quyết toán ngân sách năm gửi cơ quan tài chính địa phương cùng cấp,
đồng gửi cơ quan cấp trên cho đến Bộ Công an để theo dõi, quản lý và phối hợp
với Bộ Tài chính chỉ đạo thực hiện.
E- TRÌNH TỰ
LẬP, GỬI, XÉT DUYỆT QUYẾT TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HÀNG NĂM:
1- Thủ trưởng
đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách năm gửi đơn vị dự toán
cấp trên; trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo quyết
toán, đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo
kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp dưới. Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được thông báo quyết toán của đơn vị dự toán cấp trên, đơn
vị dự toán cấp dưới được giải trình lại để xem xét, nếu không có ý kiến gì khác
thì coi như đã chấp nhận để thi hành.
2- Bộ Công an
tổng hợp và lập báo cáo quyết toán ngân sách năm gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính
xét duyệt báo cáo quyết toán ngân sách năm và thông báo kết quả xét duyệt quyết
toán năm cho Bộ Công an trong thời gian tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo quyết toán.
3- Trong quá
trình Bộ Công an xét duyệt quyết toán của các đơn vị dự toán cấp 2, tuỳ theo
điều kiện và nội dung cụ thể, Bộ Tài chính có thể tham gia xét duyệt quyết toán
năm của một số đơn vị.
4- Ngoài mẫu
biểu báo cáo quyết toán năm và các tài liệu gửi kèm, cơ quan xét duyệt quyết
toán có quyền yêu cầu đơn vị báo cáo quyết toán giải trình hoặc thuyết minh
thêm một số nội dung chi tiêu ( nếu thấy cần thiết ) trước khi quyết định ra
thông báo duyệt quyết toán năm cho đơn vị.
5- Đơn vị, cơ
quan xét duyệt quyết toán có quyền xuất toán, thu hồi các khoản chi không đúng
chế độ và không nằm trong dự toán được duyệt, đồng thời ra lệnh nộp ngay các
khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ quy định
6- Thời gian gửi báo cáo kế toán
quý, quyết toán năm quy định như sau:
- Báo cáo kế toán quý của các
đơn vị dự toán cấp 2 gửi Bộ Công an chậm nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý.
- Báo cáo quyết toán năm của các
đơn vị dự toán cấp 2 gửi Bộ Công an chậm nhất là ngày 15 tháng 3 năm sau.
- Bộ Công an tổng hợp gửi Bộ Tài
chính chậm nhất là ngày 30 tháng 4 năm sau.
Báo cáo kế toán quý, quyết toán
năm thực hiện theo các mẫu, biểu quy định kèm theo Thông tư này.
VI - QUẢN
LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC BỘ CÔNG AN
1- Tài sản Nhà
nước giao cho Bộ Công an quản lý, sử dụng bao gồm những tài sản sau đây:
1.1- Tài sản chuyên dùng, phục
vụ cho hoạt động và công tác an ninh là thiết bị kỹ thuật, phương tiện, vũ khí,
khí tài, doanh trại, bến cảng, các công trình phòng thủ, công trình chiến đấu,
đất dùng vào mục đích an ninh, các cơ sở giam giữ và các loại tài sản khác phục
vụ công tác, nghiệp vụ an ninh.
1.2- Tài sản phục vụ công tác
quản lý, là những loại tài sản khác thuộc quyền quản lý, sử dụng của Bộ Công an
nhưng không thuộc các loại tài sản nêu trên .
1.3- Tài sản dự trữ nhà nước do
Bộ Công an quản lý, bảo quản.
2- Tổ chức
quản lý tài sản:
2.1 - Đối với tài sản chuyên
dùng phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ trong lĩnh vực an ninh quốc gia, Bộ Công an
chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng theo quy chế và các nguyên tắc bảo
mật của cơ quan có thẩm quyền ban hành; định kỳ kiểm kê, đánh giá, báo cáo các
cơ quan hữu quan theo quy định của Chính phủ.
2.2 - Đối với tài sản phục vụ
công tác quản lý, Bộ Công an tổ chức quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành
của Nhà nước về quản lý tài sản Nhà nước.
2.3 - Đối với tài sản dự trữ
được quản lý theo quy chế bảo quản hàng hoá dự trữ quốc gia hiện hành.
2.4 - Tài sản tại các doanh
nghiệp thuộc Bộ Công an được quản lý theo quy định hiện hành về quản lý tài sản
tại các doanh nghiệp Nhà nước.
3 - Việc điều
động, chuyển đổi, thanh lý tài sản thuộc Bộ Công an thực hiện theo đúng các quy
định hiện hành của Nhà nước.
Nghiêm cấm việc sử dụng tài sản
Nhà nước không đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn, định mức được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành; sử dụng vào mục đích cá nhân, kinh doanh và các
mục đích khác. Trừ những trường hợp đặc biệt được Chính phủ quy định .
VII - TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1- Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 1998. Các văn bản, chế độ ban hành
trước đây trái với những quy định tại Thông tư này đều bãi bỏ.
2- Các Bộ, cơ
quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Công
an chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.
Phụ
lục số 1
Biểu số 01: Tổng hợp dự toán chi
NSNN năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp 1 -
Bộ Công an
(Theo lĩnh vực chi)
Biểu số 02: Tổng hợp dự toán chi
NSNN năm . . . .
Dùng cho các đơn vị cấp trên của
các cấp ngân sách
(Theo đơn vị trực thuộc và lĩnh
vực chi)
Biểu số 03: Tổng hợp dự toán chi
NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
và đơn vị dự toán trực tiếp
sử dụng ngân sách thuộc các cấp
ngân sách
(Theo mục chi)
Biểu số 04: Tổng hợp dự toán chi
NSNN năm . . . .
Dùng cho các đơn vị cấp trên của
các cấp ngân sách
(Theo đơn vị trực thuộc và mục
chi)
Biểu số 05: Kế hoạch tài chính
SXKDDV năm . . . .
Dùng cho các đơn vị cấp trên và
các đơn vị sử dụng ngân sách
hoạt động có thu
Biểu số 06: Dự toán chi NSNN
bằng ngoại tệ năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp 1
Biểu số 07: Dự toán chi đầu tư
xây dựng ( trong chi thường xuyên ) năm . .
Dùng cho đơn vị dự toán các cấp
ngân sách
Biểu số 08: Dự toán chi các
chương trình mục tiêu quốc gia năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
của các cấp ngân sách
Biểu số 09: Dự toán chi ngân
sách quý . . . năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo mục chi và chia ra tháng)
Biểu số 10: Dự toán ngân sách
chi quý . . . năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
của các cấp ngân sách
( Theo đơn vị trực thuộc và mục
chi )
Phụ
lục số 2
Biểu số 01: Tổng hợp quyết toán
chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo lĩnh vực chi)
Biểu số 02: Tổng hợp quyết toán
chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
(Theo đơn vị trực thuộc và lĩnh
vực chi)
Biểu số 03: Tổng hợp quyết toán
chi NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo mục chi)
Biểu số 04: Tổng hợp quyết toán
chi NSNN năm . . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
(Theo đơn vị trực thuộc và mục
chi )
Biểu số 05: Quyết toán thu, chi
NSNN năm . . .
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
(Theo nguồn thu được để lại chi
theo chế độ)
Biểu số 06: Quyết toán chi đầu
tư xây dựng năm . . .
(trong chi thường xuyên)
Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên
và các đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách
Hoàng
Ngọc Nhất
(Đã
ký)
|
Phạm
Văn Trọng
(Đã
ký)
|