BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
152/1998/TTLT-TC-NN
|
Hà
Nội , ngày 26 tháng 11 năm 1998
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
152/1998/TTLT-TC-NN NGÀY 26 THÁNG 11 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI
CHÍNH DỰ ÁN "TĂNG CƯỜNG PHỤC HỒI RỪNG THEO PHƯƠNG THỨC NÔNG LÂM KẾT HỢP TẠI
TÂY BẮC VIỆT NAM" DO CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN VIỆN TRỢ
Căn cứ Nghị định số 87/CP
ngày 05.08.1997 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Quyết định số 703/TTg ngày 30.10.1995 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
dự án "tăng cường phục hồi rừng theo phương thức nông lâm kết hợp tại Tây
bắc Việt Nam";
Căn cứ những mục tiêu và nội dung trong Công hàm trao đổi ký kết giữa Chính
phủ Nhật Bản và Chính phủ Việt Nam ngày 01.02.1996 về khoản viện trợ không hoàn
lại cho dự án "Tăng cường phục hồi rừng theo phương thức nông lâm kết hợp
tại Tây bắc Việt Nam";
Căn cứ tính chất đặc điểm và yêu cầu quản lý dự án "Tăng cường phục hồi
rừng theo phương thức nông lâm kết hợp tại Tây bắc Việt Nam";
Liên Bộ Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn cơ chế quản
lý tài chính dự án "Tăng cường phục hồi rừng theo phương thức nông lâm kết
hợp tại Tây bắc Việt Nam" như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Khoản viện trợ không hoàn lại
1.375.000.000 Yên Nhật của Chính phủ Nhật cho Chính phủ Việt Nam là nguồn vốn của
Ngân sách Nhà nước đầu tư cho dự án "Tăng cường phục hồi rừng theo phương
thức nông lâm kết hợp tại Tây bắc Việt Nam" phải được quản lý theo Luật
Ngân sách Nhà nước, và theo chế độ quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện
hành.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La
và Lai Châu thực hiện chức năng quản lý Nhà nước phần dự án thuộc địa phương
mình, có trách nhiệm hướng dẫn chủ dự án "Tăng cường phục hồi rừng theo
phương thức nông lâm kết hợp tại Tây bắc Việt Nam" quản lý và sử dụng nguồn
vốn này theo những nội dung quy định tại Thông tư số 30/TC-VT ngày 12.6.1997 của
Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn
viện trợ không hoàn lại.
3. Khoản viện trợ không hoàn lại
1.375.000.000 Yên Nhật dành cho việc mua sắm và vận chuyển các trang thiết bị đến
các trung tâm huyện của hai tỉnh Sơn La và Lai châu phải được sử dụng đúng mục
tiêu, đúng đối tượng sử dụng viện trợ như đã cam kết với Chính phủ Nhật Bản được
thể hiện trong văn kiện dự án.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ:
1. Do tính chất của dự án chủ yếu
là cung cấp trang thiết bị nhỏ giúp nông dân vùng dự án tăng cường sản xuất
hàng hoá, nâng cao đời sống, giảm bớt tình trạng phá rừng; danh mục thiết bị dự
án đa dạng gồm các nhóm:
* Nhóm xe cộ.
* Nhóm thiết bị làm đường.
* Nhóm thiết bị chế biến lâm sản.
* Nhóm thiết bị chế biến nông sản.
* Nhóm vật tư thiết bị ngành nước
* Nhóm vật tư thiết bị ngành điện.
* Nhóm vật tư thiết bị văn
phòng.
* Nhóm vật tư thiết bị khác.
Đối tượng hưởng thụ của các dự
án:
* Cơ quan Nhà nước.
* Các doanh nghiệp Quốc doanh.
* Các tổ chức tư nhân.
* Các cộng đồng dân cư ( làng, bản,
nhóm hộ...)
* Các hộ dân cư
Đây là khoản viện trợ trực tiếp
cho Ngân sách địa phương và được coi là khoản thu trực tiếp của Ngân sách địa
phương vì vậy Sở Tài chính hai tỉnh Sơn la và Lai châu chịu trách nhiệm hạch
toán thu qua ngân sách địa phương theo các quy định của Thông tư này.
2. Trên cơ sở bảng phân loại máy
móc thiết bị cho các đối tượng sử dụng ở từng địa phương theo thoả thuận với
phía tài trợ, việc phản ánh thu chi viện trợ qua Ngân sách sẽ được xử lý theo
các hình thức sau đây:
2.1 Cấp phát dưới hình thức ghi
thu, ghi chi Ngân sách Nhà bước các nhóm vật tư, thiết bị cấp cho các đối tượng
sử dụng là các cơ quan quản lý Nhà nước tham gia thực hiện dự án và các cộng đồng
dân cư được hưởng lợi từ dự án gồm các thiết bị văn phòng, thiết bị điện, thiết
bị thí nghiệm, phương tiện đi lại, vật tư làm hệ thống cấp nước, cấp điện sinh
hoạt.
2.2 Cấp phát dưới hình thức ghi
thu, ghi chi Ngân sách các loại vật tư thiết bị như máy xát gạo, máy nghiền thức
ăn gia xúc, máy bơm nước, máy cày tay, máy sấy... theo nguyên tắc có thu hồi một
phần đóng góp của người thụ hưởng để lập quỹ đối ứng phục vụ vùng dự án đối với
các đối tượng được tiếp nhận sử dụng là các tổ chức kinh tế tập thể, tư nhân và
các nhóm hộ, hộ dân cư.
2.3 Cấp phát dưới hình thức ghi
thu, ghi chi NSNN các thiết bị phân cho các đối tượng nhận viện trợ là các
doanh nghiệp quốc doanh, để tham gia thực hiện dư án coi như Ngân sách cấp tạm ứng
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho doanh nghiệp. Khi công trình hoàn thành, thực hiện
việc nghiệm thu, đánh giá lại, bàn giao vốn cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng
theo chế độ hiện hành.
Việc phân chia cụ thể các thiết
bị, vật tư, phương tiện vân tải thành 3 nhóm nêu trên do Trưởng ban điều hành dự
án tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
2.4 Giá trị các loại vật tư, thiết
bị, phương tiện vận chuyển, phương tiện đi lại để ghi thu, ghi chi ngân sách là
giá CIF (hoăc CF) của các loại vật tư, thiết bị đó nhân với tỷ giá hạch toán do
Bộ Tài chính công bố, được ghi cụ thể trên hoá đơn hàng hoá hoặc giấy xác nhận
viện trợ.
2.5 Mức đóng góp của đối tượng
thụ hưởng để lập quỹ đối ứng được xác định cho từng loại vật tư, thiết bị và khả
năng đóng góp của đối tượng thụ hưởng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
mức đóng góp cụ thể cho từng loại vật tư, thiết bị, phương tiện theo đề nghị của
Hội đồng tư vấn do Trưởng ban điều hành dự án tỉnh làm Chủ tịch Hội đồng và một
số thành viên hội đồng gồm đại diện có thẩm quyền của các cơ quan chức năng sau
đây:
* Sở Tài chính Vật giá.
* Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
* Sở Kế hoạch và Đầu tư.
* Sở, Ngành chuyên môn đối với từng
loại vật tư, thiết bị chủ yếu (Ví dụ Công ty điện lực đối với vật tư thiết bị
điện, Sở Giao thông Công chính đối với thiết bị làm đường, vật tư thiết bị
ngành nước v.v...).
Tổ chức Hội đồng tư vấn và Quy
chế làm việc của Hội đồng tư vấn do Trưởng ban điều hành dự án tỉnh dự thảo
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt ban hành.
Hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
* Xác định mức đóng góp của các
đối tượng thụ hưởng trên cơ sở giá trị vật tư, thiết bị được nhận và mức sống của
dân cư từng vùng, từng khu vực và quy định hình thức, phương pháp thu (thu một
lần hay nhiều lần thu bằng tiền hoặc bằng séc).
* Căn cứ Văn kiện dự án đưa ra
các điều kiện quản lý, sử dụng cho từng loại trang, thiết bị viện trợ để yêu cầu
các đối tượng được nhận trang, thiết bị phải cam kết thực hiện.
3. Căn cứ quyết định của UBND tỉnh
và kết quả phân chia thiết bị của dự án cho các đối tượng sử dụng, Sở Tài chính
Vật giá và Ban điều hành dự án tỉnh tiến hành các thể thức và các thủ tục cần
thiết đối với các đối tượng sử dụng vật tư, thiết bị viên trợ như :
3.1 Tiến hành thủ tục ghi thu,
ghi chi qua NSNN tỉnh phần giá trị vật tư thiết bị thuộc đối tượng sử dụng là
các cơ quan quản lý Nhà nước, các cộng đồng dân cư, doanh nghiệp nhà nước (nếu
có).
3.2 Ký hợp đồng chuyển giao quyền
quản lý sử dụng và thu tiền đóng góp để lập quỹ đối ứng đối với các đối tượng
thụ hưởng ghi ở điểm 2.2, mục 2 phần II của Thông tư này. Trong hợp đồng cần
quy định rõ giá vật tư, thiết bị được nhận, hình thức và phương pháp thu tiền
đóng góp. Tiền đóng góp của các đối tượng thụ hưởng phải được ghi thu - ghi chi
qua ngân sách và được sử dụng đúng mục đích của vốn đối ứng ghi trong hiệp định.
3.3 Đối với các công trình xây dựng
cơ bản có nguồn vốn từ dự án, khi hoàn thiện công trình, việc quyết toán, bàn
giao cho đối tượng quản lý sử dụng thực hiện theo Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản được ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày 16/7/1997 và các văn bản
bổ sung sửa đổi, hướng dẫn thi hành.
Trường hợp bên nhận bàn giao
công trình XDCB để quản lý vận hành là một doanh nghiệp nhà nước, thì song song
với việc bàn giao bằng hiện vật, Sở Tài chính - Vật giá phối hợp cơ quan liên
quan làm thủ tục giao nhận vốn ngân sách cho doanh nghiệo tiếp nhận tài sản
theo giá trị công trình (gồm cả vốn trong và ngoài nước) ghi trong hồ sơ quyết
toán.
4. Định kỳ hàng năm và các quý
trong năm Chủ dự án có trách nhiệm tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện dự
án báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài chính.
Khi dự án kết thúc, UBND tỉnh Sơn la và Lai châu có trách nhiệm báo cáo đầy đủ
và chi tiết theo đúng quy định hiện hành về chế độ báo cáo quyết toán dự án và
gửi cho Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ban hành, áp dụng đối với các hoạt động thuộc dự án
"Tăng cường phục hồi rừng theo phương thức nông lâm kết hợp tại Tây bắc Việt
Nam" và hết hiệu lực khi dự án kết thúc. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phát sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ dự án và các cơ quan liên quan cần
báo cáo kịp thời để liên Bộ giải quyết
Lê
Thị Băng Tâm
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Văn Đẳng
(Đã
ký)
|