BỘ TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 143/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2011
|
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ
SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI CHO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA
ĐÌNH; KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ CÁC CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA
ĐÌNH, CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH NGOÀI CÔNG LẬP
Căn cứ Luật Phòng, chống bạo
lực gia đình và Nghị định số 08/2009/NĐ-CP
ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
và Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định 185/2007/NĐ-CP
ngày 25/12/2007 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định chế độ quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác
phòng, chống bạo lực gia đình; kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ các cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
ngoài công lập như sau:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định việc lập dự
toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí Ngân sách Nhà nước cho công tác
phòng, chống bạo lực gia đình và quy định việc hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước cho
các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình ngoài công lập.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, chính trị - xã hội được giao thực hiện các hoạt động trong công tác
phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo
lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng chống bạo lực gia đình ngoài công lập đáp ứng
các điều kiện được hỗ trợ kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều
19 Nghị định số 08/2009/NĐ-CP ngày 04/02/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nạn nhân bạo lực gia đình
là người đã hoặc đang bị một hoặc nhiều hành vi bạo lực được quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình do thành viên
gia đình gây ra (thành viên gia đình gồm: vợ/chồng; ông, bà nội; ông, bà ngoại;
bố mẹ đẻ; bố mẹ vợ, bố mẹ chồng; bố mẹ nuôi, bố mẹ kế; con đẻ, con nuôi, con của
vợ, con của chồng, con dâu, con rể; cháu của ông bà nội, cháu của ông bà ngoại;
anh, chị em cùng cha mẹ, cùng mẹ khác cha, cùng cha khác mẹ, anh em rể, chị em
dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha).
2. Người được tiếp nhận vào
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình là nạn nhân bạo lực gia đình (là nạn
nhân của các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống
bạo lực gia đình) đã hoặc đang bị tổn hại hoặc có nguy cơ bị tổn hại nghiêm
trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần, tâm lý.
3. Người được tiếp nhận vào
cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình bao gồm: nạn nhân bạo lực gia
đình; người có hành vi bạo lực gia đình, người nghiện rượu, bia, ma túy, đánh bạc,
người chuẩn bị kết hôn, người bị tổn hại hoặc có nguy cơ tổn hại đến tính mạng,
sức khỏe, tinh thần, tâm lý do hành vi bạo lực gia đình và những người khác có
nhu cầu được tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 4. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Hàng năm, Nhà nước bố trí
kinh phí từ ngân sách Nhà nước cho công tác phòng, chống bạo lực gia đình theo
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống bạo lực gia đình của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan Trung ương và cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan,
đơn vị, tổ chức.
3. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống bạo lực gia đình của các địa phương do ngân sách địa phương đảm bảo
và được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các cấp
ngân sách ở địa phương.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. CHẾ ĐỘ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHI CHO CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH
Điều 5. Nội
dung chi và mức chi
1. Chi đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng để nâng cao
năng lực cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên trong công tác phòng
chống bạo lực gia đình:
a) Đối tượng đào tạo bao gồm:
Cán bộ, viên chức, nhân viên hoặc cộng tác viên làm công tác trong phòng, chống
bạo lực gia đình tại các xã, phường, thị trấn; cơ sở tư vấn, cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình; cán bộ văn hóa - xã hội và cán bộ các tổ chức Hội đoàn
thể cấp xã có đủ sức khoẻ, có nhu cầu đào tạo về công tác phòng, chống bạo lực
gia đình;
b) Nội dung, mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC
ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
2. Chi thông tin, tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về phòng, chống
bạo lực gia đình:
a) Chi công tác tuyên truyền
trên các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình, báo chí);
xây dựng và vận hành trang website; xây dựng, sản xuất, nhân bản và phát hành
các loại sản phẩm truyền thông theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện theo hình thức đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của các cơ quan Nhà nước; đặt hàng theo quy định hoặc ký kết hợp đồng giữa
cơ quan tuyên truyền và cơ quan thông tin đại chúng;
b) Chi tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu và phổ biến pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình do cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Nội dung và mức chi theo Thông tư số 73/2010/TTLT-BTC-BTP
ngày 14/5/2010 của Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp hướng dẫn việc lập, quản lý và sử
dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Chi hợp tác quốc tế: nội dung
và mức chi thực hiện theo quy định về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam; chi công tác nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 quy định chế độ
chi tiêu đón tiếp khác nước người vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiếp khách trong nước; theo
quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi
công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí.
4. Chi điều tra, khảo sát, thu
thập thông tin về bạo lực gia đình để lập kế hoạch phục vụ công tác yêu cầu chỉ
đạo, quản lý Nhà nước về phòng chống bạo lực gia đình. Nội dung và mức chi thực
hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn quản lý kinh phí chi các cuộc điều
tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân sách Nhà nước theo quy định tại Thông tư số
58/2011/TT-BTC ngày 11/5/2011 quy định quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
5. Chi tập huấn, triển khai nhiệm
vụ, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện các nội dung hoạt
động của công tác phòng, chống bạo lực gia đình. Nội dung và mức chi thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC
ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức
hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Chi khen thưởng trong hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình. Mức chi thực hiện theo quy định hiện hành về chế
độ thi đua, khen thưởng của Nhà nước theo quy định tại Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24/01/2011 hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng.
7. Chi hoàn trả thiệt hại cho
người trực tiếp tham gia phòng, chống bạo lực gia đình bị thiệt hại về tài sản
trong trường hợp người gây thiệt hại không có khả năng bồi thường thiệt hại.
8. Chi các hoạt động quản lý
công tác phòng, chống bạo lực gia đình tại các khu dân cư:
a) Chi hỗ trợ địa chỉ tin cậy tại
cộng đồng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn công nhận và có danh
sách công bố rộng rãi trong địa bàn;
- Chi hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình tạm lánh tại địa chỉ tin cậy tại cộng đồng mức hỗ trợ tối đa 40.000 đồng/người/ngày
đối với địa bàn nông thôn và 50.000 đồng/ngày đối với địa bàn thành thị nhưng
không quá 03 ngày/lần tạm lánh.
- Chi hỗ trợ tủ thuốc và các loại
bông, băng, thuốc sát trùng đặt tại địa chỉ tin cậy tại cộng đồng, mức chi tối
đa không quá 200.000 đồng/năm.
b) Chi hỗ trợ tiền chè, nước họp
góp ý, phê bình người có hành vi bạo lực gia đình tại cộng đồng dân cư và chi
hòa giải trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; chi hỗ trợ hoạt động của
các mô hình phòng, chống bạo lực gia đình, chi tổ chức ngày Gia đình Việt Nam,
biểu dương các cá nhân, khu dân cư có thành tích thực hiện tốt các hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình; chi thu thập thông tin vụ việc bạo lực gia đình:
Mức hỗ trợ do Ủy ban Nhân dân cấp xã quyết định từ ngân sách xã, không quá
2.000.000 đồng/năm/khu dân cư.
9. Chi hoạt động của các cơ sở hỗ
trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
công lập (thực hiện cơ chế tài chính quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ- CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy
định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công). Chi hỗ trợ các cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình
ngoài công lập (được quy định cụ thể tại mục 2, chương II Thông tư này).
10. Các nội dung chi khác liên
quan trực tiếp đến hoạt động quản lý trong công tác phòng, chống bạo lực gia
đình tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở trung
ương và địa phương.
Điều 6. Lập
dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước chi cho công tác
phòng, chống bạo lực gia đình
Hàng năm cùng với việc xây dựng
dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước, trên cơ sở khối lượng công việc cần thiết
triển khai thực hiện và các nội dung chi và mức chi quy định tại Thông tư này,
các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở trung ương và
địa phương xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các nội dung chi hoạt động
phòng, chống bạo lực gia đình gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí vào dự toán Ngân sách hàng năm của
cơ quan, đơn vị.
Việc lập dự toán, chấp hành và
quyết toán kinh phí ngân sách Nhà nước thực hiện các nội dung chi quy định tại Thông
tư này được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Mục 2. CHI HỖ
TRỢ KINH PHÍ CHO CÁC CƠ SỞ HỖ TRỢ NẠN NHÂN BẠO LỰC GIA ĐÌNH, CƠ SỞ TƯ VẤN VỀ
PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH NGOÀI CÔNG LẬP.
Điều 7. Các
cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực
gia đình ngoài công lập được hỗ trợ kinh phí
1. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập được
thành lập theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2010/TT-BVHTTDL
ngày 16/03/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về thủ tục
đăng ký hoạt động, giải thể cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; cơ sở tư vấn
về phòng, chống bạo lực gia đình; tiêu chuẩn của nhân viên tư vấn; cấp thẻ nhân
viên tư vấn, chứng nhận nghiệp vụ chăm sóc, tư vấn và tập huấn phòng, chống bạo
lực gia đình.
2. Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở được thành lập tại địa
bàn có nhiều nạn nhân bạo lực gia đình theo xác định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ sở được thành lập ở vùng
sâu, vùng xa (là những vùng có đối tượng được quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày
05/01/2005 hướng dẫn chế độ phụ cấp khu vực do Bộ Nội Vụ - Bộ Lao động, Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Uỷ ban Dân tộc ban hành), vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
3. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh giao
nhiệm vụ cho cơ quan chuyên môn căn cứ vào quy mô, hiệu quả hoạt động, số lượng
đối tượng được trợ giúp của năm trước liền kề của các cơ sở trên địa bàn và điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều này để đề xuất danh mục các cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công
lập được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí.
Điều 8.
Nguyên tắc hỗ trợ kinh phí
Cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình ngoài công lập, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài
công lập được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí căn cứ vào số đối tượng được
cơ sở trợ giúp.
Đối tượng được trợ giúp tại cơ sở
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình ngoài công lập làm căn cứ xác định mức kinh
phí hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước là các nạn nhân bạo lực gia đình được quy định
tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư này có giấy tờ tuỳ thân
(Chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu) theo quy định của pháp luật và giấy giới
thiệu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú; trong trường hợp khẩn
cấp thì chậm nhất sau 03 ngày khi được cơ sở tiếp nhận, nuôi dưỡng, nạn nhân phải
có giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 9. Mức
hỗ trợ
1. Mức hỗ trợ cho cơ sở hỗ trợ nạn
nhân bạo lực gia đình ngoài công lập:
Trên cơ sở đề xuất của cơ quan
chuyên môn, hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần kinh
phí để chi tiền ăn, mua sắm vật dụng cá nhân thiết yếu và khám, chữa bệnh thông
thường cho các đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp trong thời gian đối tượng lưu
trú tại cơ sở. Mức hỗ trợ kinh phí cho cơ sở tối đa 300.000 đồng/nạn nhân bạo lực
gia đình được cơ sở hỗ trợ.
2. Mức hỗ trợ cho cơ sở hỗ trợ
tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập:
Trên cơ sở đề xuất của cơ quan
chuyên môn, hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ một phần kinh
phí thực hiện tư vấn cho nạn nhân bạo lực gia đình, người có hành vi bạo lực
gia đình. Mức hỗ trợ kinh phí cho cơ sở tối đa là 30.000 đồng/đối tượng được cơ
sở tư vấn.
3. Các cơ sở hỗ trợ nạn nhân bị
bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình quy định tại khoản 1 Điều 7 hàng năm được cơ quan quản lý Nhà nước về phòng,
chống bạo lực gia đình đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ.
Chi phí cho đào tạo, tập huấn
cho học viên từ các cơ sở được quy định tại khoản 2 Điều 7
do cơ quan triệu tập chi trả theo quy định tài chính hiện hành.
Điều 10. Lập
dự toán, cấp phát và quyết toán ngân sách Nhà nước chi hỗ trợ
1. Hàng năm cùng với việc xây dựng
dự toán kinh phí ngân sách Nhà nước, cơ quan chuyên môn (được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao nhiệm vụ đề xuất danh mục và mức hỗ trợ cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình và cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình ngoài công lập) xây dựng
dự toán kinh phí thực hiện việc hỗ trợ gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét,
tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để bố trí vào dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ.
2. Cơ quan chuyên môn được giao
nhiệm vụ cấp kinh phí hỗ trợ cho các cơ sở theo quyết định hỗ trợ của cấp có thẩm
quyền và thực hiện thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Chứng từ thanh quyết toán kinh phí Ngân sách Nhà nước hỗ trợ bao gồm: Quyết định
danh mục cơ sở được hỗ trợ kinh phí của Ủy ban nhân dân tỉnh, bản tổng hợp danh
sách nạn nhân, người được tư vấn của cơ sở hỗ trợ có xác nhận của cơ quan
chuyên môn và các chứng từ khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 10 tháng 12 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA , THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Vĩnh Ái
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ,
các Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở VH,TT&DL, Sở Tài chính các tỉnh/TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm P.luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website BTC- Bộ VH,TT&DL;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ VH,TT&DL;
- Lưu: VT Bộ Tài chính, Bộ VH,TT&DL.
|