BỘ TÀI CHÍNH
BỘ Y TẾ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 13-LB
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 06 năm 1978
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHIẾT KHẤU THƯƠNG NGHIỆP CỦA NGÀNH DƯỢC PHẨM
VÀ CHẾ ĐỘ THU TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI NGÀNH DƯỢC PHẨM
Căn cứ vào quyết định số 140-CP
ngày 13-9-1968 của Hội đồng Chính phủ về việc cải tiến chế độ thu tài chính và
chế độ phân phối lợi nhuận xí nghiệp quốc doanh; và căn cứ vào thông tư số
165-TTg ngày 21-3-1978 của Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung và thống nhất
chế độ phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp để áp dụng trong cả
nước từ năm 1977 trở đi;
Căn cứ vào yêu cầu cải tiến chế độ
thu tài chính đối với ngành dược phẩm thuộc Bộ Y tế là tăng cường trách nhiệm
quản lý kinh tế tài chính trong ngành dược phẩm ở khâu sản xuất cũng như ở khâu
lưu thông phân phối cho phù hợp với tình hình mới.
Sau khi thỏa thuận với Ủy ban Vật
giá Nhà nước, Liên Bộ Y tế-Tài chính ban hành thông tư quy định về:
- Giá giao dịch giữa các đơn vị
trong ngành dược phẩm;
- Chiết khấu thương nghiệp của
ngành dược phẩm;
- Chế độ thu tài chính đối với các
xí nghiệp và công ty của ngành dược phẩm.
I. GIÁ GIAO DỊCH
DƯỢC PHẨM VÀ GIÁ HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO DƯỢC PHẨM.
1. Các công ty dược phẩm mua hàng của
xí nghiệp sản xuất dược phẩm trung ương và địa phương theo giá bán buôn công
nghiệp. Giá bán buôn công nghiệp là giá bán lẻ cho người tiêu dùng do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định trừ (-) chiết khấu thương nghiệp dược phẩm theo
quy định dưới đây.
- Công ty dược phẩm cấp 1 mua hàng
của xí nghiệp sản xuất dược phẩm trung ương và địa phương những mặt hàng do
trung ương thống nhất phân phối và thống nhất quản lý giá theo giá bán lẻ trừ
(-) chiết khấu thương nghiệp dược phẩm toàn ngành quy định cho nhóm hàng đó.
- Công ty dược phẩm cấp II mua hàng
của xí nghiệp sản xuất dược phẩm địa phương để tiêu thụ tại địa phương đó theo
giá bán lẻ trừ (-) chiết khấu thương nghiệp dược phẩm cấp II quy định cho nhóm
hàng đó.
2. Công ty dược phẩm cấp II mua
hàng của Công ty dược phẩm cấp I theo giá bán lẻ trừ (-) chiết khấu thương nghiệp
dược phẩm cấp II quy định cho nhóm hàng đó.
3. Công ty dược phẩm cấp I mua hàng
dược phẩm (thành phẩm) nhập khẩu của ngoại thương theo giá bán buôn hàng nhập.
Giá bán buôn hàng nhập là giá bán lẻ dược phẩm trong nước trừ (-) chiết khấu
thương nghiệp dược phẩm toàn ngành quy định cho nhóm hàng đó (thông tư liên Bộ
Tài chính-Ngân hàng-Ngoại thương số 13 ngày 10-7-1974 hướng dẫn thi hành nghị định
số 200-CP ngày 31-12-1973 của Hội đồng Chính phủ).
4. Đối với hàng dược phẩm do trung
ương thống nhất phân phối và quản lý giá thì các Công ty thương nghiệp dược phẩm
hạch toán tồn kho theo giá bán lẻ quy định thống nhất trong cả nước. Đối với
hàng dược phẩm do địa phương quản lý giá thì các công ty dược phẩm hạch toán tồn
kho theo giá bán lẻ do Ủy ban nhân dân địa phương quy định.
II. CHIẾT KHẤU
THƯƠNG NGHIỆP
1. Chiết khấu thương nghiệp dược phẩm
gồm có phí lưu thông (kể cả hoa hồng cho y tế xã) và lợi nhuận định mức.
2. Chiết khấu thương nghiệp dược phẩm
được quy định theo nhóm hàng:
- Nhóm tân dược, bông băng;
- Nhóm cao đơn, thuốc nam, thuốc bắc.
3. Cơ sở để tính chiết khấu thương
nghiệp:
Việc quy định mức chiết khấu thương
nghiệp dược phẩm dựa trên cơ sở xác định đúng đắn chi phí lưu thông. Chi phí
lưu thông là các khoản chi phí phát sinh trong việc vận chuyển, bảo quản và
tiêu thụ hàng hóa từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Việc tính toán các khoản
phí lưu thông phải theo đúng những quy định về phí lưu thông trong Điều lệ tạm
thời về việc lập kế hoạch hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông ban
hành kèm theo nghị định số 43-CP ngày 16-9-1960 của Hội đồng Chính phủ và các
văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. (Có bản phụ lục kèm theo)(1).
Theo quy định trong Điều lệ về lập
kế hoạch hạch toán và thống kê giá thành và phí lưu thông của Chính phủ thì
hàng năm Hội đồng Chính phủ xét duyệt và giao chỉ tiêu kế hoạch phí lưu thông
và nhiệm vụ giảm phí lưu thông cho ngành dược phẩm (nghị định số 43-CP ngày
16-9-1960 của Hội đồng Chính phủ). Bộ Y tế căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch về chi
phí lưu thông được duyệt mà phân bổ cho các công ty; trong quá trình thực hiện
các công ty phải phấn đấu giảm chi phí lưu thông; và có giảm được chi phí lưu
thông thì mới tăng được lợi nhuận để trích lập các quỹ xí nghiệp theo chế độ
quy định.
Căn cứ vào tình hình thực tế về phí
lưu thông của ngành dược phẩm hiện nay và phương hướng kế hoạch 5 năm (1976
-1980); sau khi thỏa thuận với Ủy ban Vật giá Nhà nước, liên Bộ Y tế - Tài
chính ấn định tạm thời định mức chiết khấu thương nghiệp dược phẩm toàn ngành
áp dụng trong cả nước bằng 12% so với doanh số ban lẻ thuần túy; trong đó phí
lưu thông là 10,5%, lợi nhuận định mức là 1,5%.
Bộ Y tế căn cứ vào định mức chiết
khấu thương nghiệp toàn ngành trên đây phân bổ cho từng nhóm hàng và cho từng
Công ty dược phẩm cấp I và cấp II.
Định mức chiết khấu thương nghiệp
dược phẩm được ấn định căn cứ vào giá bán lẻ dược phẩm năm 1977; nếu sau này
Nhà nước thay đổi giá bán lẻ thì sẽ thay đổi tỷ lệ chiết khấu cho phù hợp với
giá bán lẻ mới trên cơ sở giữ nguyên số tiền tuyệt đối cũ đã tính ra theo định
mức chiết khấu của nhóm hàng đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
chênh lệch giữa chiết khấu thương nghiệp đã phân bổ cho các công ty so với chỉ
tiêu kế hoạch được duyệt hàng năm về phí lưu thông và lợi nhuận thì giải quyết
như sau: Các Công ty thương nghiệp dược phẩm hạch toán kinh toán kinh tế được
bù trừ chiết khấu giữa các nhóm hàng, mặt hàng. Nếu có chiết khấu thừa thì công
ty nộp vào ngân sách Nhà nước, nếu thiếu thì công ty được ngân sách Nhà nước
xét cấp bù, (ngân sách trung ương thu hoặc cấp bù cho các công ty cấp I, ngân
sách địa phương thu hoặc cấp bù cho các Công ty cấp II).
III. CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGÀNH DƯỢC PHẨM.
Chế độ thu tài chính Nhà nước đối với
các xí nghiệp quốc doanh thuộc ngành dược phẩm bao gồm:
- Thu quốc doanh
- Thu nộp về chênh lệch giá
- Thu trích nộp lợi nhuận
- Thu nộp khấu hao cơ bản
- Thu về hoàn vốn lưu động thừa (nếu
có)
- Các khoản thu khác do Nhà nước
quy định (nếu có)
Không áp dụng chế độ thuế doanh
nghiệp đối với các xí nghiệp dược phẩm quốc doanh.
a) Về thu quốc doanh:
Sau khi thực hiện chiết khấu thương
nghiệp dược phẩm mới, số thu nhập thuần túy xã hội được tập trung phần lớn ở
khâu sản xuất. Các xí nghiệp công nghiệp sản xuất dược phẩm sẽ nộp vào ngân
sách Nhà nước theo chế độ thu quốc doanh.
Mức doanh thu quốc doanh được tính
trên cơ sở xác định khoản chênh lệch giữa giá bán buôn công nghiệp với giá bán
buôn xí nghiệp. Việc lập phương án, xét duyệt, công bố mức thu quốc doanh cụ thể
cho từng loại sản phẩm dược phẩm áp dụng theo quy định trong thông tư số
05-TC/TQD ngày 30-03-1978 của Bộ Tài chính về việc mở rộng và thống nhất áp dụng
chế độ thu quốc doanh.
b) Về thu nộp và cấp bù chênh lệch
giá:
Nếu ở các Công ty thương nghiệp dược
phẩm có khoản chênh lệch giá phát sinh lúc mua vào do giá mua thực tế thấp hơn
giá chỉ đạo đang được dùng làm giá nhập kho. (Mức chênh lệch bằng (=) giá chỉ đạo
bán lẻ trừ (-) chiết khấu thương nghiệp trừ (-) giá mua thực tế), thì khoản giá
chênh lệch này phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Nếu ở các công ty thương nghiệp dược
phẩm được cơ quan có thẩm quyền cho phép mua vào theo giá cao hơn giá chỉ đạo
đang được dùng làm giá nhập kho, thì ngân sách trung ương xét cấp bù cho những
mặt hàng thuộc trung ương quyết định giá; ngân sách địa phương xét cấp bù cho
những mặt hàng thuộc địa phương quyết định giá.
Trường hợp ở các Công ty thương
nghiệp dược phẩm có phát sinh chênh lệch giá lúc bán ra do cơ quan có thẩm quyền
thay đổi giá bán lẻ thì ngân sách Nhà nước cũng sẽ thu hoặc bù như trên.
Các công ty thương nghiệp dược phẩm
phải hạch toán các khoản chênh lệch giá phải nộp ngân sách hay được ngân sách cấp
bù phát sinh khi mua hàng hay bán hàng vào tài khoản 71 “thanh toán với ngân
sách”, tiêu khoản 71.3 “chênh lệch giá”.
Khi quan hệ với ngân sách Nhà nước
về nộp hay xin cấp bù, các Công ty thương nghiệp dược phẩm phải lập tờ khai cụ
thể từng mặt hàng có số lượng, giá chỉ đạo nhập kho, giá mua thực tế, số chênh
lệch giá phải nộp ngân sách hoặc được ngân sách cấp bù (theo mẫu đính kèm thông
tư này) (1).
c) Về trích nộp lợi nhuận:
Các xí nghiệp dược phẩm cũng như
các Công ty thương nghiệp dược phẩm ở trung ương và ở địa phương có nghĩa vụ
trích nộp lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước.
Các xí nghiệp và công ty phải lập kế
hoạch lợi nhuận hàng tháng và trích nộp lợi nhuận vào ngân sách Nhà nước mỗi
tháng hai lần.
Lần thứ nhất trước ngày 14 phải nộp
40% số lợi nhuận kế hoạch được duyệt.
Lần thứ hai trước ngày cuối tháng
phải nộp số 60% còn lại.
Hàng tháng sau khi có báo cáo quyết
toán lập theo thời hạn quy định trong chế độ báo cáo quyết toán của Nhà nước,
xí nghiệp và công ty phải tính toán lại số lợi nhuận thực tế đạt được của tháng
trước, đối chiếu số phải nộp và số thực nộp để nộp ngay số còn thiếu hoặc yêu cầu
cơ quan thu hoàn lại số còn thừa hoặc trừ vào số phải nộp cho ngân sách trong kỳ
kế tiếp.
d) Về nộp khấu hao cơ bản: Xí nghiệp
công nghiệp dược phẩm cũng như Công ty thương nghiệp dược phẩm đều phải nộp số
khấu hao cơ bản vào ngân sách Nhà nước một tháng hai kỳ.
đ) Về nộp vốn lưu động thừa (nếu
có), các xí nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo chế độ hiện đang áp dụng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành
thống nhất trong cả nước từ ngày 01 tháng 07 năm 1978.
Liên Bộ đề nghị Ủy ban nhân dân
các thành phố, tỉnh chỉ đạo các Sở, Ty y tế, Sở, Ty tài chính phối hợp hướng dẫn
các xí nghiệp công nghiệp dược phẩm và Công ty thương nghiệp dược phẩm thực hiện
đầy đủ thông tư này.
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Võ Trí Cao
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đàn
|