BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 8 năm 2010
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ
TẠI NƠI CƯ TRÚ; CHẾ ĐỘ ĐÓNG GÓP VÀ HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TUÝ TẠI
TRUNG TÂM QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
Căn cứ Nghị định số
94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện
ma tuý;
Liên Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ
đối với người sau cai nghiện ma tuý tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối
với người sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện (sau đây gọi
tắt là Trung tâm) như sau:
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng
1. Người đã hoàn thành xong thời
gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp
dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.
2. Người đã hoàn thành xong thời
gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp
dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.
Điều 2. Chế
độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai
nghiện tại nơi cư trú
1. Hỗ trợ tư vấn:
- Người sau cai nghiện ma tuý tại
nơi cư trú được tư vấn miễn phí về tâm lý, xã hội liên quan đến vấn đề phòng,
chống ma tuý, tái hoà nhập cộng đồng.
- Chi hỗ trợ cho người được Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) phân công trực
tiếp tham gia quản lý sau cai nghiện ma tuý (theo quy định tại Điều
9, Nghị định số 94/2009/NĐ-CP) tư vấn về tâm lý, xã hội cho người sau cai
nghiện ma tuý với mức như sau:
+ 20.000 đồng/buổi tư vấn/người
sau cai nghiện ma tuý;
+ 30.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm
người sau cai nghiện ma tuý (từ hai người trở lên).
2. Hỗ trợ học nghề:
Người sau cai nghiện ma tuý nếu có
nhu cầu học nghề được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét hỗ trợ một lần
kinh phí học nghề trình độ sơ cấp nghề: 1.000.000 đồng/người/khóa học nghề.
Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh
phí học nghề của người sau cai nghiện ma tuý và biên lai thu học phí của cơ sở
đào tạo nghề, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã xem xét hỗ trợ kinh phí học nghề
cho người sau cai nghiện ma tuý.
3. Các mức hỗ trợ quy định tại
Điều này là mức tối thiểu, tuỳ theo khả năng, điều kiện cụ thể, Uỷ ban nhân dân
cấp xã xem xét, quyết định mức hỗ trợ cao hơn để tạo điều kiện cho người sau
cai nghiện ma tuý có việc làm, thu nhập ổn định.
Điều 3. Chế
độ đóng góp của người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai
nghiện tại Trung tâm
1. Người sau cai nghiện ma tuý bị
áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm hoặc thân nhân của người
sau cai nghiện ma tuý có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí sau (trừ những
trường hợp được miễn, giảm theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư này):
a) Tiền ăn;
b) Tiền sinh hoạt văn thể;
c) Tiền học văn hóa, học nghề (nếu
bản thân đối tượng có nhu cầu);
d) Chi phí khám, chữa bệnh;
đ) Chi phí mua sắm vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết.
2. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, quyết định mức đóng góp theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí cần thiết cho
các nội dung nêu trên.
Điều 4. Chế
độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai
nghiện tại Trung tâm
1. Người sau cai nghiện ma tuý
áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được hỗ trợ một phần tiền
ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh, chi phí học nghề, mua sắm vật dụng cá nhân cần
thiết và các khoản chi phí khác, cụ thể như sau:
a) Tiền ăn: 360.000đồng/người/tháng
trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng quản lý sau cai nghiện tại Trung
tâm;
b) Chi phí khám, chữa bệnh thông
thường: 30.000đ/người/tháng;
c) Người sau cai nghiện ma tuý bị
ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm phải
chuyển đến bệnh viện của Nhà nước điều trị thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh
trong thời gian nằm viện do bản thân hoặc gia đình người đó tự thanh toán; trường
hợp Trung tâm đã tạm ứng thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh thì yêu cầu
người sau cai nghiện hoặc gia đình họ bồi hoàn lại. Đối với đối tượng thuộc hộ
nghèo, đối tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên được Trung tâm hỗ trợ toàn bộ chi phí khám bệnh,
chữa bệnh. Đối với đối tượng thuộc hộ cận nghèo được Trung tâm hỗ trợ 50% chi
phí khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế còn thời hạn
sử dụng được khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo hiểm y tế.
d) Chi phí mua sắm vật dụng sinh
hoạt cá nhân cần thiết: 300.000 đồng/người/năm;
đ) Hoạt động văn thể: 50.000 đồng/người/năm;
e) Học nghề:
- Đối tượng áp dụng biện pháp quản
lý sau cai nghiện tại Trung tâm lần đầu, nếu chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu
học nghề được hỗ trợ kinh phí học nghề trình độ sơ cấp nghề: 1.000.000 đồng/người;
không hỗ trợ tiền học nghề cho những đối tượng áp dụng biện pháp quản lý sau
cai nghiện tại Trung tâm từ lần thứ hai trở đi.
- Hình thức hỗ trợ: Kinh phí hỗ
trợ học nghề được bố trí trong dự toán hàng năm của Trung tâm theo phân cấp của
Luật Ngân sách nhà nước hiện hành:
+ Trường hợp người sau cai nghiện
ma tuý học nghề do Trung tâm trực tiếp tổ chức thì Trung tâm được chi các nội
dung: Khai giảng, bế giảng, cấp chứng chỉ nghề; mua tài liệu, giáo trình học
nghề; thù lao giáo viên dạy lý thuyết và giáo viên hướng dẫn thực hành nghề; hỗ
trợ nguyên, nhiên, vật liệu học nghề; chỉnh sửa, biên soạn lại chương trình,
giáo trình (nếu có).
+ Trường hợp người sau cai nghiện
ma tuý học nghề bên ngoài Trung tâm thì Trung tâm xét hỗ trợ kinh phí học nghề
ngắn hạn cho người sau cai nghiện đóng học phí phù hợp với từng nghề.
Căn cứ trình độ và năng lực của
người sau cai nghiện ma tuý; điều kiện về cơ sở vật chất của Trung tâm và tình
hình thực tế, Giám đốc Trung tâm quyết định hình thức học nghề cho phù hợp.
g) Chi phí điện, nước sinh hoạt:
50.000đ/người/tháng;
h) Tiền vệ sinh phụ nữ: 20.000 đồng/người/tháng;
i) Tiền ăn đường, tiền tàu xe:
người sau cai nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được trở về cộng đồng; trường hợp gia đình
có hoàn cảnh khó khăn hoặc bản thân không có thu nhập từ kết quả lao động tại
Trung tâm và địa chỉ nơi cư trú đã được xác định rõ ràng thì khi trở về nơi cư
trú được trợ cấp các khoản sau:
- Tiền ăn là 25.000 đồng/người/ngày
trong những ngày đi đường, tối đa không quá 5 ngày;
- Tiền tàu xe theo giá phương tiện
công cộng phổ thông.
k) Mai táng phí: người sau cai nghiện
ma tuý đang thực hiện quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại
Trung tâm chết mà không còn thân nhân hoặc thân nhân chưa đến kịp, Trung tâm có
trách nhiệm mai táng. Mức mai táng phí là 3.000.000 đồng/người. Trong trường hợp
cần trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết, Trung tâm thanh
toán chi phí giám định pháp y theo quy định hiện hành của Nhà nước.
l) Đối với người sau cai nghiện
ma tuý tại Trung tâm bị nhiễm HIV/AIDS được trợ cấp thêm tiền thuốc chữa bệnh,
tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ
khác (trừ tiền ăn, tiền thuốc chữa bệnh thông thường) theo quy định tại Quyết định
số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý, chăm
sóc, tư vấn điều trị cho người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở
giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam,
trại tạm giam và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Chế độ miễn, giảm tiền ăn và
chi phí quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm:
a) Đối tượng được miễn: Người
sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được
xét miễn tiền ăn, chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí quản lý khác
trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm thuộc các trường hợp sau
đây:
- Đối tượng thuộc hộ nghèo, đối
tượng là gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
- Người chưa thành niên, người
không có nơi cư trú nhất định.
- Người bị bệnh AIDS giai đoạn
cuối.
b) Đối tượng được giảm: Người thuộc
hộ cận nghèo được giảm 50% chi phí tiền ăn, khám bệnh, chữa bệnh và các chi phí
quản lý khác trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm.
3. Các mức trợ cấp quy định tại
Điều này là mức tối thiểu; tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định mức chi cho phù hợp.
Điều 5. Chế
độ hỗ trợ tìm việc làm
1. Người sau cai nghiện ma tuý
được Trung tâm giới thiệu việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của
Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn về phí giới thiệu
việc làm.
2. Hỗ trợ tìm việc làm 1.000.000
đồng/người đối với người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện pháp quản lý sau
cai nghiện tại nơi cư trú và người sau cai nghiện ma tuý sau khi chấp hành xong
quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm trở về địa
phương đã có nhiều tiến bộ, cam kết không tái phạm, chưa có việc làm; bản thân,
gia đình thuộc diện hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người
có công với cách mạng.
Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ kinh
phí tìm việc làm của người sau cai nghiện ma tuý, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã nơi đối tượng cư trú xem xét, trợ cấp để tự tạo việc làm, ổn định đời sống.
Điều 6. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí để thực hiện chi hỗ
trợ, trợ cấp và miễn, giảm chi phí cho các đối tượng quy định tại Thông tư này
được bảo đảm từ dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách địa phương và nguồn
ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương thông qua
Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy. Việc lập, tổng hợp giao dự
toán, phân bổ, thanh quyết toán kinh phí thực hiện chế độ quy định tại Thông tư
này theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ
trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý quy định tại Điều 2 áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú và hỗ trợ tìm việc làm đối với người sau
cai nghiện ma tuý quy định tại Điều 5 được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã
hội của ngân sách xã, phường, thị trấn.
3. Kinh phí thực hiện chế độ hỗ
trợ đối với người sau cai nghiện ma tuý quy định tại Điều 4 áp dụng biện pháp
quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội
của Trung tâm.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
1.Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có gì khó khăn vướng mắc đề nghị báo cáo về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
và Bộ Tài chính để giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trọng Đàm
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW, Thủ tướng Chính phủ, các
Phó TTCP;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Uỷ ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở LĐTBXH các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật-Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính, Bộ LĐTBXH;
- Các đơn vị thuộc BTC, Bộ LĐTBXH;
- Lưu VT: BTC, BLĐTBXH.
|