BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 12/2007/TTLT-BYT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI THUỐC
VÀ THIẾT BỊ Y TẾ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH VIỆN TRỢ KHẨN CẤP CỦA TỔNG THỐNG HOA KỲ
(PEPFAR) CHO PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Căn cứ Nghị
định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/05/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành
kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Hiệp định
khung ký ngày 22/6/2005 giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
và Chính phủ Hợp chủng quốc Hoa Kỳ;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2595/VPCP-QHQT
ngày 16/5/2007 của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ tính chất đặc thù của quá trình chuyển giao, tiếp nhận, quản lý sử dụng
thuốc và thiết bị y tế của Chương trình PEPFAR, Liên tịch Bộ Y tế - Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc Chương trình PEPFAR như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thuốc và thiết
bị y tế viện trợ không hoàn lại thuộc chương trình viện trợ khẩn cấp của tổng
thống hoa kỳ cho phòng, chống HIV/AIDS (sau đây gọi tắt là chương trình
Pepfar), là nguồn thu của ngân sách trung ương, phải được quản lý phù hợp với
những quy định của luật ngân sách nhà nước và các cam kết trong hiệp định khung
đã ký kết giữa chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam và chính phủ hợp
chủng quốc hoa kỳ.
2. Thuốc và thiết
bị y tế thuộc chương trình Pepfar chỉ được nhập khẩu vào việt nam khi có quyết
định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (quy định tại điều 6, quy
chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài, ban hành kèm theo quyết
định số 64/2001/QĐ-TTG ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ).
3. Cơ quan chủ dự
án là cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, sử
dụng thuốc và thiết bị y tế đúng các quy định quản lý tài chính nhà nước hiện
hành và các quy định tại thông tư này.
II. CHUẨN BỊ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT VIỆN TRỢ
Do đặc điểm của
khoản viện trợ và phương thức chuyển giao viện trợ đối với thuốc và thiết bị y
tế thuộc chương trình Pepfar, hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt viện
trợ là kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế được xây dựng theo từng năm.
hàng năm, chủ dự án có trách nhiệm chủ trì phối hợp với nhà tài trợ và các đơn
vị liên quan thực hiện việc lập kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y tế.
1. Căn cứ xây dựng
kế hoạch:
a) Kế hoạch cung ứng
thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar cho phòng, chống HIV/AIDS tại việt
nam được xây dựng và tổng hợp từ các cơ sở điều trị người bệnh AIDS.
b) Hàng năm, chủ dự
án phối hợp với nhà tài trợ xây dựng kế hoạch cung ứng, phân phối thuốc, thiết bị
y tế của chương trình Pepfar tại việt nam dựa trên các tiêu chí:
- Tình hình và kết
quả sử dụng thuốc và thiết bị năm trước (tình hình nhập, xuất, sử dụng và tồn
kho theo phụ lục 1 ban hành kèm theo thông tư này);
- Nhu cầu sử dụng
thuốc và thiết bị trong năm tiếp theo;
- Khả năng cung ứng
của nhà tài trợ.
2. Quy trình:
a) Các cơ sở y tế
trực tiếp điều trị người bệnh AIDS căn cứ nhu cầu điều trị của người bệnh và khả
năng tiếp nhận của cơ sở điều trị để xác định nhu cầu thuốc và thiết bị y tế của
từng tháng và cả năm;
b) tham khảo ý kiến
tư vấn của cơ sở điều trị người bệnh AIDS thuộc các chương trình, dự án khác
trong khu vực;
c) Cơ quan chuyên
trách về phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh, thành phố (trung tâm phòng, chống
HIV/AIDS hoặc trung tâm y tế dự phòng/uỷ ban phòng, chống AIDS đối với các tỉnh/thành
phố chưa thành lập trung tâm phòng, chống AIDS) xem xét, cân đối, điều chỉnh và
tổng hợp nhu cầu thuốc và thiết bị y tế gửi cho sở y tế tỉnh, thành phố, cục
phòng, chống HIV/AIDS việt nam và các dự án khác thuộc chương trình Pepfar;
d) Chủ dự án phối
hợp với tổ chức đại diện của nhà tài trợ tổng hợp nhu cầu thuốc và thiết bị y tế
cho phòng chống HIV/AIDS của tất cả các tỉnh, thành phố thuộc chương trình
Pepfar để xây dựng kế hoạch năm về cung ứng thuốc và thiết bị y tế (kèm theo bản
phân tích về kinh tế, kỹ thuật và các yếu tố khác liên quan đến quá trình nhập
khẩu, cung ứng thuốc và thiết bị y tế).
đ) Cục phòng, chống
HIV/AIDS việt nam phối hợp với vụ kế hoạch tài chính, vụ điều trị, cục quản lý
dược việt nam trình bộ trưởng bộ y tế để thực hiện phê duyệt viện trợ theo quy
định.
3. Nội dung của kế
hoạch cung ứng thuốc:
Kế hoạch cung ứng
thuốc và thiết bị y tế phải phản ánh được các chỉ tiêu về số lượng, chủng loại,
giá trị của hàng hoá tồn kho thực tế đầu năm; nhập khẩu trong năm; phân phối, sử
dụng trong năm và hàng dự trữ cần thiết gối đầu cho năm sau (tổng hợp theo phụ
lục 2 ban hành kèm theo thông tư này).
4. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan trong việc xây dựng kế hoạch cung ứng thuốc và thiết bị y
tế:
Bộ y tế chỉ đạo
các đơn vị, các cơ sở y tế trong ngành y tế xây dựng kế hoạch cung ứng, phân phối
thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar để ký kết thoả thuận viện trợ
cho năm kế hoạch, trong đó:
a) Chủ dự án có
trách nhiệm:
- Tổng hợp tình
hình, đánh giá kết quả tiếp nhận, phân phối, sử dụng thuốc và thiết bị y tế của
năm trước năm kế hoạch;
- Chủ trì phối hợp
với đại diện của nhà tài trợ chỉ định hướng dẫn các đơn vị cơ sở y tế thuộc
chương trình Pepfar xây dựng kế hoạch sử dụng thuốc và thiết bị y tế cho năm kế
hoạch, tổng hợp trình bộ y tế như quy định tại điểm đ),
khoản 2, mục ii của thông tư này;
b) Các đơn vị liên
quan có trách nhiệm:
- Các cơ sở y tế
điều trị người bệnh HIV/AIDS, các cơ quan chuyên trách về phòng, chống HIV/AIDS
và sở y tế các tỉnh, thành phố thuộc chương trình Pepfar chủ động phân công
trách nhiệm cụ thể xác định nhu cầu thuốc và thiết bị y tế phù hợp với tình
hình thực tế của từng đơn vị, địa phương, tổng hợp báo cáo kịp thời với chủ dự
án.
- Vụ kế hoạch tài
chính, vụ điều trị, cục quản lý dược việt nam trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình phối hợp chặt chẽ với cục phòng, chống HIV/AIDS việt nam phân tích,
đánh giá nhu cầu nhập khẩu thuốc và thiết bị y tế phù hợp với phác đồ điều trị,
danh mục thuốc được phép nhập khẩu nhằm tăng cường hiệu quả của chương trình viện
trợ.
5. Quy trình đề
nghị phê duyệt viện trợ đối với thuốc và thiết bị y tế thuộc chương trình
Pepfar:
a) Sau khi kế hoạch
thuốc và thiết bị y tế hằng năm của chương trình Pepfar đã được nhà tài trợ và
bộ y tế thống nhất, bộ y tế gửi bộ tài chính để bộ tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt viện trợ cho cả năm kế hoạch theo quy chế quản lý và sử dụng
viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo quyết định số 64/2001/QĐ-TTG ngày 26/4/2001 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Hồ sơ trình phê
duyệt viện trợ gồm:
- Thoả thuận viện
trợ ký kết giữa bộ y tế với phía hoa kỳ (hoặc thư thông báo viện trợ của phía
hoa kỳ);
- Kế hoạch cung ứng
thuốc và thiết bị y tế cho năm kế hoạch đã thống nhất giữa bộ y tế và nhà tài
trợ;
- Báo cáo tình
hình và kết quả sử dụng thuốc năm trước của chương trình Pepfar;
- Danh mục thuốc,
đơn giá và tổng giá trị xin phê duyệt (tính bằng USD). cần nêu rõ thuốc nhập khẩu
cho chương trình Pepfar theo tiêu chuẩn của cơ quan thực phẩm và thuốc hoa kỳ
(FDA) hoặc đã được tổ chức y tế thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng.
c) Quyết định phê
duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ là căn cứ pháp lý để thực hiện việc tiếp
nhận, phân phối và sử dụng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.
6. Xử lý các trường
hợp phát sinh:
sau khi Thủ tướng
Chính phủ có quyết định phê duyệt viện trợ hàng năm về thuốc và thiết bị y tế của
chương trình Pepfar, nếu thực tế phát sinh trường hợp khác, được xử lý
như sau:
a) Trường hợp có sự
thay đổi về danh mục thuốc và thiết bị y tế, bộ y tế phải có quyết định điều chỉnh
danh mục đó. danh mục được điều chỉnh theo quyết định của bộ y tế là căn cứ để
bộ tài chính thực hiện xác nhận viện trợ và báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp giá
trị viện trợ cho kế hoạch năm tăng lên so với giá trị viện trợ ghi trong văn bản
phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ với mức tăng trên 200.000 USD, bộ y
tế có trách nhiệm làm văn bản giải trình và đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
bổ sung.
c) Trường hợp giá
trị viện trợ cho năm kế hoạch tăng lên so với giá trị viện trợ ghi trong văn bản
phê duyệt viện trợ của Thủ tướng Chính phủ với mức tăng dưới 200.000 USD, bộ y
tế thực hiện phê duyệt viện trợ theo quy định.
III. QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN, SỬ DỤNG THUỐC
VÀ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ
Ngoài trách nhiệm
quy định trong thông tư số 82/2007/TT-BTC
ngày 12/7/2007 của bộ tài chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính nhà nước đối
với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
quá trình tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, sử dụng thuốc và thiết bị y tế, chủ
dự án, đơn vị tiếp nhận viện trợ còn có các trách nhiệm sau:
1. Chủ dự án:
a) Phối hợp với đại
diện của nhà tài trợ lựa chọn đơn vị đủ năng lực cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo
quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar.
b) Cùng với đại diện
của nhà tài trợ (đồng bên a) ký kết hợp đồng cung cấp các dịch vụ tiếp nhận, bảo
quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar
với các đơn vị được lựa chọn (bên b).
c) Ký tờ khai xác
nhận hàng viện trợ để làm thủ tục thông quan.
d) Giám sát, kiểm
tra toàn bộ quá trình tiếp nhận, phân phối sử dụng thuốc và thiết bị y tế của
chương trình Pepfar.
đ) Định kỳ tổng hợp,
báo cáo tiến độ thực hiện chương trình Pepfar với bộ y tế và bộ tài
chính.
e) Chủ trì việc điều
chuyển, xử lý thuốc arv.
g) Thực hiện quyết
toán tài chính viện trợ chương trình Pepfar theo đúng quy định của luật kế
toán.
2. Đơn vị cung cấp
dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển, cung ứng thuốc và thiết bị y tế của
chương trình Pepfar:
a) Thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của Bên B quy định trong các điều khoản của hợp đồng ký kết với bên
a.
b) Cung cấp đầy đủ,
kịp thời chứng từ hàng hoá nhập khẩu cho chủ dự án để lập tờ khai đề nghị xác
nhận viện trợ.
c) Định kỳ, thực
hiện báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình, kết quả tiếp nhận,
cung ứng thuốc và thiết bị y tế với chủ dự án.
d) Cung cấp đầy đủ
thông tin, số liệu theo yêu cầu của chủ dự án để thực hiện quyết toán tài chính
viện trợ của chương trình Pepfar.
đ) Đề xuất với chủ
dự án xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh ngoài hợp đồng.
3. Các cơ sở y tế
điều trị người bệnh AIDS:
các cơ sở y tế điều
trị người bệnh AIDS khi nhận thuốc và thiết bị y tế của chương trình Pepfar có
trách nhiệm:
a) Thực hiện việc
giao nhận thuốc và thiết bị y tế đúng thủ tục giao nhận hàng viện trợ (có biên
bản giao nhận ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị thuốc, thiết bị
của mỗi lần giao nhận, theo phụ lục 3 ban hành kèm theo thông tư này)
b) Làm thủ tục nhập
kho, xuất kho và thực hiện kế toán kho vật tư, có sổ kế toán chi tiết theo dõi
riêng thuốc và thiết bị y tế theo quy định của chế độ kế toán hiện hành.
c) Thực hiện cấp
phát thuốc miễn phí điều trị cho người bệnh AIDS theo đúng phác đồ điều trị do
bộ y tế ban hành.
d) Mở sổ theo dõi
tình hình cấp phát thuốc cho người bệnh, phân tích đánh giá hiệu quả phác đồ điều
trị, đề xuất các phác đồ điều trị người bệnh AIDS.
đ) Hàng năm và từng
quý trong năm thực hiện việc quyết toán thuốc và thiết bị y tế báo cáo bộ
y tế (đối với các cơ sở y tế trực thuộc bộ y tế) hoặc sở y tế (đối với các cơ sở
y tế trực thuộc sở y tế) theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
IV. HẠCH TOÁN QUA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NGUỒN VỐN VIỆN TRỢ VỀ THUỐC VÀ THIẾT
BỊ Y TẾ CỦA CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
1. Hàng quý, bộ
tài chính căn cứ giá trị viện trợ ghi trên giấy xác nhận viện trợ đối với thuốc
và thiết bị y tế nhập khẩu (do chủ dự án thực hiện) làm thủ tục ghi thu ngân
sách trung ương và ghi chi cho bộ y tế.
2. Khi kết thúc
năm kế hoạch của chương trình Pepfar, chủ dự án tiến hành quyết toán dự
án hoàn thành, lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, chứng từ kế toán để lập
quyết toán là biên bản giao nhận cuối cùng về thuốc và thiết bị y tế giữa các
đơn vị cung ứng với các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS.
3. Bộ y tế thực hiện
việc thẩm định, phê duyệt và thông báo phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành
cho chủ dự án, trong đó bao gồm cả nội dung xử lý tài sản khi dự án kết thúc
theo quy định tại thông tư số 116/2005/TT-BTC
ngày 19/12/2005 của bộ tài chính hướng dẫn việc quản lý và xử lý tài sản của
các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước khi dự án kết thúc. căn cứ kết quả phê
duyệt quyết toán dự án hoàn thành và xử lý tài sản, bộ y tế ra quyết định bàn
giao tài sản và nguồn vốn cho các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS.
4. Căn cứ quyết định
của bộ y tế về bàn giao tài sản và nguồn vốn cho các cơ sở y tế điều trị người
bệnh AIDS, chủ dự án ghi giảm tài sản và giảm nguồn vốn viện trợ; các cơ sở y tế
điều trị người bệnh AIDS ghi tăng tài sản và nguồn vốn viện trợ. trên cơ sở đó,
các cơ sở y tế điều trị người bệnh AIDS thực hiện quyết toán viện trợ của
chương trình Pepfar và tổng hợp vào quyết toán chung của cơ sở y tế, báo cáo sở
y tế và sở tài chính để sở tài chính thẩm tra, phê duyệt và thông báo phê duyệt
quyết toán cho sở y tế, đồng thời ghi tăng thu ngân sách địa phương. cơ sở điều
trị là các cơ sở ngoài công lập hạch toán tăng tài sản và nguồn vốn cho đơn vị;
thực hiện quản lý, kế toán, quyết toán tài chính minh bạch, kịp thời, đầy đủ
theo quy định hiện hành về chế độ quản lý tài chính và kế toán đối với cơ sở
ngoài công lập.
5. Chủ dự án, đơn
vị sử dụng viện trợ phải tổ chức công tác kế toán dự án theo đúng các quy định
pháp luật về kế toán hiện hành.
V. THỰC HIỆN KIỂM TRA
Định kỳ hoặc đột
xuất bộ y tế thực hiện việc kiểm tra về tình hình lập kế hoạch, tiếp nhận, quản
lý, sử dụng thuốc và thiết bị y tế đối với chủ dự án, các cơ sở y tế điều trị
người bệnh AIDS, các đơn vị cung cấp dịch vụ tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển,
cung ứng cho chương trình Pepfar nhằm đảm bảo việc thực hiện đúng cam kết với
nhà tài trợ và quản lý chặt chẽ, có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật hiện
hành. bộ tài chính thực hiện kiểm tra tài chính của chương trình theo các quy định
hiện hành.
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về bộ tài
chính, bộ y tế để nghiên cứu bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
|
Nơi nhận:
- VPCP;
- VPTW đảng;
- VP chủ tịch nước;
- VP Quốc hội; các ủy ban của Quốc hội
- Các Bộ, CQ ngang bộ, CQ thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của các tổ chức, đoàn thể;
- TAND tối cao;
- VKSND tối cao;
- Kiểm toán NN;
- Sở y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Tw;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực Thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ Y tế:
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Website Bộ Tài chính, Bộ Y tế;
- Lưu: vt, btc, byt.
|
|
PHỤ LỤC SỐ 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
BÁO CÁO
VỀ KẾT QUẢ SỬ DỤNG THUỐC VÀ TRANG
THIẾT BỊ Y TẾ CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng
11 năm 2007)
Tên đơn vị thực hiện:.................................................................................................................................
Kết quả thực hiện
năm....................................... từ ngày.......................đến
ngày.....................................
Tên
hàng hóa
|
Đơn
giá
|
Tồn
kho đầu năm
|
Nhập
khẩu trong năm
|
Phân
phối sử dụng trong năm
|
Tồn
kho cuối năm
|
Số
lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.............., ngày
...........tháng..........năm ...........
|
Người
lập
(Ký, họ tên)
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, họ tên và đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH
TIẾP NHẬN THUỐC VÀ TRANG THIẾT
BỊ Y TẾ CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
NĂM………………
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 19 tháng
11 năm 2007)
Tên đơn vị thực hiện:.......................................................................................................……………………
Kế hoạch dự kiến từ
ngày....................................................................đến
ngày....................………..........
Tên
hàng hoá
|
Đơn
giá
|
Tồn
kho đầu năm
|
Nhập
khẩu trong năm
|
Phân
phối sử dụng trong năm
|
Dự
trữ cuối năm
|
Số
lượng
|
Thành
tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.............., ngày
...........tháng..........năm ...........
|
|
ĐƠN
VỊ LẬP BÁO CÁO
(Ký tên và đóng dấu
|
PHỤ LỤC SỐ 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG CHƯƠNG TRÌNH PEPFAR
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BYT-BTC ngày
19 tháng 11 năm 2007)
Tên đơn vị nhận
hàng:
…………………………………………………............................................................
Địa chỉ: .........................................................................................................................................................
Tên đơn vị giao
hàng:
..................................................................................................................................
Địa chỉ:
.........................................................................................................................................................
SốTT
|
Phiếu
xuất kho
|
Tên
hàng
|
Quy
cách
|
Nhà
SX
|
Đơn
vị tính
|
Số
lượng
|
Lô
sản xuất
|
Hạn
dùng
|
Đơn
giá (VNĐ)
|
Thành
tiền (VNĐ)
|
Ghi
chú
|
Sô
|
Ngày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
.........,
ngày.....tháng.....năm.........
|
........,
ngày......tháng......năm..........
|
BÊN
GIAO HÀNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
BÊN
NHẬN HÀNG
(Ký tên, đóng dấu)
|