BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2001/TTLT-BTC-BNN&PTNT
|
Hà
Nội , ngày 08 tháng 2 năm 2001
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN SỐ
11/2001/TTLT/BTC-BNN&PTNT NGÀY 8 THÁNG 2 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ MỨC CHI
ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN ĐA DẠNG HOÁ NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Hiệp định tín dụng
phát triển (Cr.3099-VN) ký kết ngày 8/9/1998 giữa Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội
phát triển quốc tế, Ngân hàng thế giới về Dự án Đa dạng hoá nông nghiệp.
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ ban hành qui chế quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức.
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ qui định chi tiết việc
phân cấp quản lý, lập và chấp hành, quyết toán ngân sách nhà nước; Nghị định số
51/1998/NĐ-CP ngày 18/7/1998 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 87/CP và các văn bản hướng dẫn thực hiện Nghị định.
Căn cứ Quyết định số 349/QĐ-TTg ngày 25/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Dự án Đa dạng hoá nông nghiệp.
Để tăng cường và thống nhất công tác quản lý chi tiêu của dự án, Liên Bộ Tài
chính - Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn một số mức chi áp dụng cho Dự án Đa dạng
hoá nông nghiệp như sau:
I/ QUI ĐỊNII
CHUNG:
1/ Nguồn vốn ngân sách nhà nước
cấp phát cho Dự án bao gồm: Vốn vay Ngân hàng thế giới (IDA), vốn đối ứng của
Chính phủ Việt Nam.
2/ Nguồn vốn vay IDA của Chính
phủ Việt Nam cho dự án Đa dạng hoá nông nghiệp là nguồn thu ngân sách nhà nước,
do vậy các khoản chi tiêu cho dự án phải tuân thủ theo các chế độ tài chính hiện
hành trong nước và định mức chi tiêu hướng dẫu tại Thông tư này.
3/ Phạm vi áp dụng: Là các hoạt
động chi tiêu của dự án Đa dạng hoá nông nghiệp do Bộ Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan chủ quản và các tỉnh thực hiện dự án.
4/ Bộ Nông nghiệp và PTNT và các
tỉnh thực hiện dự án có trách nhiệm sử dụng vốn dự án đúng mục đích và nội dung
dự án được duyệt phù hợp với các điều kiện cam kết trong Hiệp định vay và có
trách nhiệm quản lý giám sát các tài sản của dự án theo chế độ hiện hành của
Nhà nước.
Thông tư này chỉ qui định một số
mức chi của Dự án đối với phần vốn do bộ Nông nghiệp và PTNT thực hiện. Phần vốn
vay tín dụng theo văn bản hướng dẫn riêng.
II/ NỘI DUNG
VÀ MỨC CHI:
1/ Dự án bao gồm các hợp
phần sau:
Chi cho công tác khuyến nông về
cao su
- Chi nghiên cứu về cao su
- Chi cho công tác khuyến nông về
chăn nuôi và trồng trọt.
- Mô hình phát triển thí điểm trồng
cây ăn quả.
- Chi đo đạc và cấp đất
- Đường vào khu sản xuất.
- Chi hỗ trợ phát triển đồng bào
dân tộc ít người.
- Chi phát triển nguồn nhân lực.
- Chi quản lý dự án
2/ Mức chi cụ thể:
2.1/ Chế độ chi trả tiền lương
cho cán bộ của Ban quản lý dự án trung ương và Ban quản lý dự án tỉnh:
+ Đối với cán bộ viên chức
nhà nước ở các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp được cử sang làm biệt phái
cho Ban quản lý dự án, tiền lương được chi trả theo chế độ lương ngạch bậc hiện
hành của Nhà nước.
+ Đối với lao động hợp đồng
(nếu có): Giám đốc Ban quản lý dự án trung ương hoặc địa phương tuyển chọn theo
hình thức ký hợp đồng, sau khi có ý kiến đồng ý của Bộ Nông nghiệp và PTNT (đối
với Ban quản lý dự án trung ương) và UBND tỉnh (đối với Ban quản lý dự án địa
phương) đối với lao động hợp đồng dài hạn; Đối với lao động hợp đồng ngắn hạn
áp dụng theo qui định tuyển lao động ngắn hạn; Mức chi trả như sau:
* Chuyên viên kinh tế, kỹ thuật
có trình độ từ đại học trở lên (điều phối viên,...): tiền công lao động tối đa
600.000 đồng/người/tháng.
* Nhân viên hành chính: Tiền
công lao động tối đa 350.000 đồng/người/tháng.
* Lái xe: Tiền công lao động tối
đa: 450.000 đồng/người/tháng
(Các đối tượng hợp đồng nêu trên
không được hưởng thêm phụ cấp lương)
2.2/ Mức phụ cấp lương cho Ban
quản lý dự án:
Áp dụng cho cán bộ viên chức thuộc
biên chế nhà nước làm việc cho Ban quản lý dự án trung ương hoặc địa phương.
Ngoài mức lương hiện hưởng theo chế độ tiền lương hiện hành còn được hưởng thêm
phụ cấp trong nguồn kinh phí dự án là: 50% lương cơ bản
(Các mức phụ cấp trên không áp dụng
cho đối tượng do chuyên gia nước ngoài thuê tuyển).
2.3/ Chi phí đào tạo cán bộ khuyến
nông cấp huyện (hợp phần khuyến nông cao su); Đào tạo giáo viên; Khuyến nông
viên và đào tạo nông dân chủ chốt (của hợp phần khuyến nông chăn nuôi, hợp phần
phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ phát triển đồng bào dân tộc ít người):
Về mức chi áp dụng theo mức qui
định tại Thông tư số 93/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính qui định chế
độ chi tiêu hội nghị. Ngoài ra có một số khoản chi áp dụng theo mức sau đây:
Chi trả thù lao cho giảng viên
trong những giờ lên lớp không quá 15.000 đồng/giờ (riêng lớp đào tạo tiểu giáo
viên thù lao cho giảng viên là: 20.000 đồng/giờ)
- Chi giáo viên hướng dẫn thực
hành không quá 10.000 đồng/giờ.
- Biên soạn giáo trình mới:
25.000 đồng/1 trang đánh máy khổ A4 (Lớp đào tạo giáo viên khuyến nông, đào tạo
cán bộ khuyến nông cấp huyện) và 10.000 đồng/trang đánh máy khổ A4 (lớp đào tạo
nông dân chủ chốt).
2.4/ Phụ cấp đi lại và phụ cấp
thực địa cho cán bộ khuyến nông cấp huyện, cán bộ tham gia thực hiện dự án:
Mức chi tối đa 300.000 đồng/người/tháng
và tính cho những ngày làm việc (không áp dụng cho đối tượng thuộc điểm 2.1 nêu
trên).
2.5/ Phụ cấp cho nông dân chủ chốt
tham gia thực hiện dự án: mức chi 100.000 đồng/người/tháng.
2.6/ Chi phí xây dựng các điểm
trình diễn kỹ thuật chăn nuôi bò, lợn (hợp phần khuyến nông chăn nuôi), bao gồm
2 nội dung sau:
- Đào tạo giáo viên khuyến nông
chăn nuôi bò, lợn: mức chi áp dụng theo điểm 2.3 phần 2 nêu trên. Riêng chi phí
cho mô hình trình diễn phục vụ lớp học như sau:
+ Lớp đào tạo giáo viên
chăn nuôi bò: 1 mô hình mua 2 con bò, thức ăn tinh và mua cỏ, thuốc thú y, với
chi phí không quá 5.300.000 đồng/mô hình (chưa trừ phần thu hồi sản phẩm sau giết
mổ).
+ Lớp đào tạo giáo viên
chăn nuôi lợn: 1 mô hình mua 2 con lợn, thức ăn, thuốc thú y, với chi phí không
quá 2.200.000 đồng/mô hình (chưa trừ phần thu hồi sản phẩm sau giết mổ).
(Phần thu hồi sản phẩm bò, lợn
sau giết mổ của mô hình: tính thu hồi 60% số lượng sản phẩm).
+ Thuê người mổ khảo sát:
40.000 đồng/con bò và 25.000 đồng/con lợn.
+ Thuê phân tích chất lượng
thịt: 2 mẫu phân tích/1 con, đơn giá phân tích theo giá thực tế tại địa phương.
Chi phí cho mô hình trình diễn tại
các huyện, tỉnh thực hiện dự án:
Dự án hỗ trợ kinh phí mua thức
ăn, thuốc thú y cho mô hình theo tỷ lệ phần trăm dưới đây và trên cơ sở định mức
kinh tế kỹ thuật Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành; đơn giá mua thức ăn, thuốc
thú y theo giá hiện hành tại địa phương.
Hỗ trợ thức ăn và thuốc thú y
như sau: Năm 2001 dự án chi 100% tiền mua thức ăn và thuốc thú y, năm 2002 hỗ
trợ 75%, năm 2003 hỗ trợ 50% và năm 2004 hỗ trợ 25%.
* Chi thuê cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
theo dõi, thực hiện mô hình: Đối với cán bộ khoa học kỹ thuật đã nghỉ hưu hoặc
không phải biên chế nhà nước được Ban quản lý dự án tỉnh ký hợp đồng mức
360.000 đồng/người/tháng/mô hình và tính cho những ngày làm việc trong thời
gian thực hiện mô hình (1 cán bộ cho 1 mô hình).
Trường hợp cán bộ chỉ đạo kỹ thuật
thực hiện mô hình nằm trong tổ chức khuyến nông hoặc ngoài tổ chức khuyến nông
là biên chế nhà nước hưởng lương từ nguồn ngân sách cấp, mức phụ cấp không quá
200.000 đồng/người/tháng/mô hình và tính cho những ngày làm việc trong tháng.
* Thời gian thực hiện mô hình:
Mô hình bò: 2 tháng; Mô hình lợn: 4 tháng.
2.7/ Thuê chuyên gia trong nước
(hợp phần khuyến nông cao su) bao gồm mức thuê trọn gói: Tiền lương, công tác
phí, đi lại của chuyên gia, với mức không quá 450 USD/người/tháng.
2.8/ Chi tham quan, học tập, khảo
sát ở nước ngoài: Theo qui định tại Thông tư số 45/1999/BTC ngày 4/5/1999 của Bộ
Tài chính.
2.9/ Chế độ công tác phí, lưu
trú:
Cho Ban quản lý dự án trung ương
và Ban quản lý dự án địa phương áp dụng theo qui định tại Thông tư số
94/1998/TT-BTC ngày 30/6/1998 của Bộ Tài chính qui định chế độ công tác phí cho
cán bộ, công chức nhà nước đi công tác trong nước.
Riêng cán bộ dự án đi công tác
cùng với chuyên gia nước ngoài để kiểm tra dự án thì phụ cấp công tác phí được
tính tăng thêm 0,5 lần so qui định tại Thông tư số 94 nêu trên.
2.10/ Chi công lao động phổ
thông tại địa phương như: công trồng cây, tưới nước, làm cỏ,... mức chi không
quá 20.000 đồng/ngày/người. Riêng công phun thuốc bảo vệ thực vật không quá:
25.000 đồng/ngày/người, chỉ áp dụng cho hợp phần phát triển thi điểm cây ăn quả
và nghiên cứu về cao su.
2.11/ Các chi phí khác:
Chi dịch tài liệu dự án: dịch từ
tiếng nước ngoài sang tiếng Việt: 35.000 đồng/trang đánh máy khổ A4 (300 từ/trang)
gồm cả công đánh máy. Dịch từ Việt sang tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác:
40.000 đồng/trang đánh máy khổ A4 (300 từ/trang) gồm cả công đánh máy.
- Chi thuê phiên dịch cho các buổi
làm việc (trong trường hợp không có phiên dịch của đơn vị): 30.000 đồng/giờ, kể
cả thuê phiên dịch tiếng dân tộc ít người.
- Biên soạn tài liệu bằng tiếng
dân tộc ít người: 80.000 đồng/trang đánh máy khổ A4 (300 từ/trang), kể cả công
đánh máy.
- Chi bồi dưỡng cho chuyên gia
chấm thầu quốc tế: Đối với chuyên gia chấm thầu cho thiết bị hàng hoá không thuộc
lĩnh vực chuyên môn của ngành mà phải thuê ngoài thì mức chi: 100.000 đồng/ngày/người
(không phải biên chế nhà nước). Đối với cán bộ trong biên chế nhà nước mức phụ
cấp là: 50.000 đồng/ngày/người (không quá 10 ngày/cho 1 hồ sơ gói thầu).
Chi phí chấm thầu được chi từ
khoản thu về bán hồ sơ dự thầu.
Riêng chi phí chấm thầu thuê
chuyên gia tư vấn quốc tế được chi từ nguồn kinh phí của dự án.
3/ Định mức kinh tế kỹ thuật:
3.1/ Hợp phần đo đạc và cấp đất:
áp dụng theo định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá hiện hành của Tổng cục địa
chính ban hành.
3.2/ Hợp phần nâng cấp đường vào
khu vực trồng cao su; Làm nhà chế biến sau thu hoạch,... của hợp phần phát triển
thí điểm cây ăn quả; Làm nhà rông của hợp phần hỗ trợ phát triển đồng bào dân tộc
ít người...: áp dụng định mức, đơn giá, thủ tục xây dựng cơ bản hiện hành và
tuân thủ theo qui định của Hiệp định dự án.
3.3/ Hợp phần khuyến nông cao
su; Khuyến nông chăn nuôi và trồng trọt; Phát triển thí điểm trồng cây ăn quả;
Nghiên cứu cao su, gồm các hạng mục: Thiết lập vườn ươm, vườn tập đoàn,... áp dụng
định mức kinh tế kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành đảm bảo phù hợp theo
Hiệp định dự án và các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành khác.
Trên cơ sở mức chi và định mức
kinh tế kỹ thuật nêu trên và các mức chi hiện hành khác, các Ban quản lý dự án
tỉnh, Ban quản lý dự án trung ương lập dự toán chi tiết theo từng hợp phần công
việc được giao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng qui định hiện hành về
chi hành chính sự nghiệp (đối với các hợp phần mang tính chất chi hành chính sự
nghiệp) và chi xây dựng cơ bản (đối với hợp phần nâng cấp đường vào khu vực trồng
cao su,...) và thực hiện theo thủ tục qui định tại Thông tư Liên tịch Bộ Tài
chính - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 81/1998/TTLT-BTC-NHNN ngày 17/6/1998.
Hướng dẫn quy trình, thủ tục và
quản lý việc rút vốn đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức; Quyết định
số 96/2000/QĐ/BTC ngày 12/6/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chi tiết về
qui trình và thủ tục rút vốn ODA, để làm căn cứ rút vốn từ tài khoản đặc biệt của
dự án.
III/ KIỂM
TRA, BÁO CÁO VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN
1/ Việc quyết toán nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước cấp phát cho dự án thực hiện theo Quyết định số 999
TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2/ Để đảm bảo sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước cấp phát cho dự án đúng mục đích, có hiệu quả, Bộ Nông nghiệp
và PTNT có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra định kỳ,
đột xuất tình hình quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí dự án tại các
đơn vị thực hiện.
Các khoản chi vượt định mức, chi
sai chế độ, chi không theo đúng nội dung Hiệp định của dự án, đều phải xuất
toán thu hồi nộp ngân sách nhà nước; Người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi
hoàn cho công quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
IV/ ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn về mức chi cho dự án trước
đây.
Đối với các khoản đã chi trước
thời gian ban hành Thông tư được quyết toán theo số thực chi nhưng tối đa bằng
mức chi của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc Ban quản lý dự án trung ương và các Ban quản lý dự án địa phương
phản ảnh kịp thời để Liên Bộ nghiên cứu, sửa đổi và bổ sung.
Ngô
Thế Dân
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
ký)
|