BỘ
TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/TTLT
|
Hà
Nội , ngày 11 tháng 4 năm 1992
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
SỐ 05/TTLT NGÀY 11 THÁNG 4 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VIỆC
QUẢN LÝ KINH PHÍ CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHI CHO CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT,
BƯỚU CỔ VÀ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG
Trong những năm qua, Liên Bộ Y tế
- Tài chính đã ban hành Thông tư 16-TT/LB ngày 23-6-1988 "Hướng dẫn nội
dung về chế độ chi tiêu cho chương trình tiêm chủng mở rộng trong cả nước",
Thông tư số 24-TT/LB ngày 13-12-1990 "Hướng dẫn nội dung chi tiêu cho công
tác phỏng chống sốt rét", Thông tư số 09-TT/LB ngày 14-4-1991 "hướng
dẫn bổ sung việc cấp phát và quản lý chi tiêu cho công tác phòng chống sốt
rét", Thông tư số 15-TT/LB ngày 4-5-1991 "Hướng dẫn việc quản lý kinh
phí phòng và chống bướu cổ". Nay để thực hiện việc phân phối, cấp phát và
quản lý có hiệu quả hơn về nguồn kinh phí của Ngân sách Trung ương chi cho công
tác nói trên (hay gọi tắt là 3 mục tiêu y tế chủ yếu) Liên Bộ Y tế -Tài chính
hướng dẫn bổ sung một số điểm sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
1. Việc chi tiêu cho 8 mục tiêu
y tế chủ yếu bao gồm nhiều nguồn kinh phí như:
- Nguồn kinh phí của ngân sách
trung ương,
- Nguồn kinh phí của ngân sách địa
phương,
- Nguồn viện trợ của các tổ chức
quốc tế.
- Nguồn đóng góp của các cơ quan
xí nghiệp, viên chức Nhà nước và của nhân dân trong nước.
- Các nguồn khác.
2. Kinh phí của ngân sách trung
ương sẽ do Bộ Tài chính cấp thẳng cho Bộ Y tế chủ yếu để mua hiện vật như thuốc
men, hoá chất, thiết bị .., để cấp thẳng cho các địa phương, các ngành, cấp một
phần kinh phí hỗ trợ cho các địa phương, các ngành để tập huấn, đánh giá sơ kết,
tổng kết các mục tiêu nói trên.
Hàng năm, Bộ Y tế lập dự toán
chi ngân sách trung ương về 4 mục tiêu y tế nói trên gửi Bộ Tài chính xem xét tổng
hợp vào ngân sách Nhà nước trình Hội đồng Bộ trưởng. Sau khi dự toán chi các mục
tiêu y tế được duyệt, Bộ Tài chính sẽ cùng Bộ Y tế phân bổ việc chi tiêu để mua
hiện vật, chi khác của từng mục tiêu y tế cho các địa phương và các ngành.
II. NỘI DUNG
CHI CỦA NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO 3 MỤC TIÊU Y TẾ CHỦ YẾU:
1. Chi cho công tác phòng chống
sốt rét:
- Chi mua thuốc sốt rét, hoá chất,
dụng cụ và phương tiện phục vụ công tác xét nghiệm, điều trị, phun thuốc diệt
muỗi, tẩm màn.
- Chi cho vận chuyển, bốc dỡ,
thuốc hoá chất dụng cụ và phương tiện đến tận kho của tỉnh, thành phố.
- Hỗ trợ một phần kinh phí cho
công tác tuyên truyền tổ chức tập huấn nghiệp vụ đánh giá, sơ tổng kết công tác
phòng chống sốt rét.
2. Chi cho công tác phòng chống
bệnh bướu cổ:
- Chi trợ giá sản xuất muối Iốt ở
địa phương và chi phí vận chuyển muối iốt đến tận các huyện, thị trấn để bán
cho dân sử dụng theo giá muối thường tại địa phương, các khoản chi này phải
trên cơ sở hợp đồng cụ thể bảo quản số lượng, chất lượng muối iốt vận chuyển đến
tận địa chỉ giao nhận.
- Chi mua bao bì, PE đóng gói muối
iốt, hoá chất phương tiện kiểm nghiệm và kiểm tra chất lượng muối iốt (ngoài phần
quốc tế viện trợ).
- Chi mua thuốc, trợ phí tiêm dầu
Lipiodol ở các vùng bướu cổ.
- Chi hỗ trợ cho tuyên truyền, tập
huấn, sơ kết tổng kết công tác phòng chống bướu cổ.
3. Chi cho công tác tiêm chủng mở
rộng:
- Chi về mua vắcxin cấp phát cho
các địa phương.
- Chi về vận chuyển, bốc dỡ
văcxin từ cơ sở sản xuất, sân bay, hải cảng, các kho lạnh, các khu vực tiêm chủng.
- Chi về phương tiện bảo quản lạnh.
- Chi tập huấn, tuyên truyền
đánh giá việc TCMR.
- Chi thuê phương tiện đi lại,
làm việc tiếp đón chuyên gia nước ngoài vào giúp chương trình tiêm chủng mở rộng.
4. Các khoản chi không nêu trong
nội dung của các mục tiêu y tế nói trên sẽ do ngân sách địa phương và các ngành
đài thọ.
III. TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
1. Để quản lý, ngân sách trung
ương chi cho 3 mục tiêu chủ yếu trên Bộ Y tế sẽ tổ chức triển khai theo quy
trình sau:
a) Tổ chức một ban điều hành
ngân sách các mục tiêu y tế hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ
Y tế quyết định để thực hiện các khâu:
- Dự toán, phân bố, cấp phát, hợp
đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh để đảm bảo thuốc, hoá chất, trang thiết
bị và cấp kinh phí để vận chuyển, bảo đảm cho các địa phương theo kế hoạch đã
thống nhất với các viện, các chuyên khoa đầu ngành.
- Đảm bảo kế hoạch vận chuyển,
quản lý, lồng ghép hợp lý và tiết kiệm giữa các mục tiêu.
- Tổ chức khảo sát và kiểm tra và
thường xuyên đánh giá hiệu quả từng mục tiêu và báo cáo quyết toán kịp thời cho
Liên Bộ theo quy định .
b) Các viện, bệnh viện đầu ngành
như Viện sốt rét, KST côn trùng, BV Nội tiết Trung ương, Vụ Vệ sinh môi trường
có nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch chuyên môn,
nghiệp vụ, tài chính thuốc hoá chất trang thiết bị hàng năm để trình Bộ duyệt.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá
các mặt chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng thuốc, hoá chất và hiệu quả các mục
tiêu.
c) Các xí nghiệp sản xuất, các
Công ty Dược, Công ty trang thiết bị và HCXN Y tế có trách nhiệm đảm bảo các hợp
đồng đã ký về số lượng, chất lượng thuốc, hoá chất và trang thiết bị và vận
chuyển đến các trạm chuyên khoa tuyến tỉnh để cấp phát cho người tiêu dùng.
- Tuyến Trung ương có trách nhiệm
vận chuyển đến trạm chuyên khoa của các tỉnh theo kế hoạch.
- Trung tâm y tế huyện có trách
nhiệm vận chuyển đến các trạm y tế xã để cấp phát cho dân.
Riêng trợ giá sản xuất và vận
chuyển muối iốt theo hợp đồng ký kết với Tổng công ty muối và cơ sở sản xuất muối
iốt ở địa phương.
2. Phương thức thanh toán
Tất cả thuốc, hoá chất, trang
thiết bị phục vụ cho các mục tiêu y tế chủ yếu được thanh toán theo phương thức:
- Cấp không cho các bệnh nhân nằm
trong diện miễn giảm tại thông tư 14 TT/LB ngày 15-6-1989, "Thông tư hướng
dẫn quyết định của Hội đồng Bộ trưởng về thu một phần viện phí y tế", chú
ý mở rộng diện miễn giảm đối với người nghèo dân tộc ít người và khu có dịch bệnh
xảy ra.
- Vẫn thu tiền thuốc, hoá chất
và các dịch vụ khác đối với các đối tượng không được miễn giảm tại thông tư 14
TT/LB ngày 15-6-1989 của Liên Bộ Y tế Tài chính. Phải thu đúng giá quy định đối
với người đi đào vàng, kiếm đá quý, có thu nhập khá.
Các Sở Y tế, các trung tâm y tế
huyện cần mở rộng cơ sở cung cấp thuốc, hoá chất để đảm bảo có thuốc tới tay
người bệnh.
IV. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực từ ngày
ký và thay thế một số quy định trong các thông tư nói trên về việc quản lý kinh
phí chi tiêu cho các mục tiêu y tế chủ yếu còn các quy định của các thông tư
nói trên các quy định, không bổ sung sửa đổi đến trong thông tư này vẫn còn hiệu
lực thi hành. Trong quá trình thực hiện, các địa phương, các ngành có khó khăn
vướng mắc gì phản ánh kịp thời cho Liên Bộ nghiên cứu sửa đổi cho phù hợp.
Hoàng
Quy
(Đã
ký)
|
Phạm
Song
(Đã
ký)
|