BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05-LB/TT
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 4 năm 1995
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - TÀI CHÍNH SỐ 05-LB/TT NGÀY 8 THÁNG
4 NĂM 1995 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ KINH PHÍ CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CỦA NGÀNH GIÁO
DỤC - ĐÀO TẠO NĂM 1995
Thi hành Quyết định số 829/TTg
ngày 30-12-1994 của Thủ tướng Chính phủ về một số chủ trương và biện pháp điều
hành những lĩnh vực then chốt trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
1995; Liên bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính hướng dẫn thực hiện quản lý kinh
phí các chương trình, mục tiêu giáo dục - đào tạo năm 1995 như sau:
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG
1. Ngành Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo và chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện các chương trình, mục tiêu
toàn ngành và sử dụng có hiệu quả kinh phí đã được Nhà nước phê duyệt năm 1995.
2. Ngành Tài chính cấp phát đủ
kinh phí để thực hiện các chương trình, mục tiêu giáo dục - đào tạo theo chỉ
tiêu kế hoạch ngân sách đã được thông báo hàng năm cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố thực hiện đúng danh mục các công việc đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
duyệt đối với từng chương trình, mục tiêu của từng tỉnh, thành phố.
4. Các Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh,
thành phố chịu trách nhiệm lập dự toán báo cáo quyết toán chi các chương trình,
mục tiêu hàng quý, năm gửi Sở Tài chính - Vật giá (đồng kính gửi Bộ Giáo dục và
Đào tạo) để Sở Tài chính - Vật giá cấp phát kinh phí và tổng hợp báo cáo quyết
toán gửi Bộ Tài chính.
5. Chỉ tiêu kinh phí các chương
trình, mục tiêu giáo dục được giao là nguồn kinh phí nhà nước hỗ trợ. Các địa
phương phải tổ chức huy động các nguồn tài chính khác kể cả các nguồn ngoài
ngân sách nhà nước do cộng đồng đóng góp để đầu tư cho các chương trình, mục
tiêu của ngành giáo dục và đào tạo.
II. NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
A. Nội dung
chi chủ yếu của các chương trình, mục tiêu được quy định để làm căn cứ lập dự
toán, cấp kinh phí và quyết toán như sau:
1. Mục tiêu
phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ:
Dành chủ yếu kinh phí cho công
tác giáo dục tiểu học, để thực hiện Luật phổ cấp giáo dục tiểu học, cụ thể:
- Chi cho việc tổ chức các lớp học
để thu hút trẻ em từ 6 đến 14 tuổi bị thất học.
- Chi cho việc tổ chức các lớp học
cho các đối tượng từ 15 đến 35 tuổi chưa biết chữ, ưu tiên kinh phí xoá mù chữ
cho cán bộ xã, bản, chiến sĩ lực lượng vũ trang, biên phòng đang phục vụ công
tác ở địa phương.
- Hỗ trợ kinh phí cho các lớp
xoá mù chữ cho người mù thuộc chi hội người mù.
- Chi thù lao cho giáo viên, hỗ
trợ tiền mua sách giáo khoa, vở viết... cho học sinh và được dùng một phần để
chi cho công tác tuyên truyền, khen thưởng, điều tra tình hình phổ cập giáo dục
tiểu học và người mù chữ tại địa phương.
2. Chương
trình tăng cường cơ sở vật chất trường học:
Kinh phí được sử dụng để phục vụ
cho ngành học, bậc học: mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học,
giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề theo
các nội dung chi sau:
- Cải tạo, sửa chữa phòng học
kiên cố để khắc phục tình trạng học ca 3 ở các trường phổ thông. Xoá dần các
phòng học tạm bợ bằng tranh, tre nứa, lá: ưu tiên cho giáo dục tiểu học và các
trung tâm chất lượng cao.
- Từng bước hoàn thiện cơ sở vật
chất của trường học như phòng học cao tầng, sân chơi, nhà tập, công trình vệ
sinh, nước sạch và xây dựng môi trường lành mạnh của trường học.
- Dành kinh phí cho việc mua sắm
bàn ghế, bảo đảm các phòng học đủ bàn ghế học sinh, đúng quy cách, hợp lứa tuổi
và mua sắm các thiết bị, thí nghiệm thực hành, thư viện, máy vi tính, phòng ngữ
âm phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
3. Chương
trình đào tạo giáo viên tiểu học, bồi dưỡng giáo viên và tăng cường cơ sở vật
chất các trường sư phạm.
- Chi cho đào tạo nhằm đáp ứng
nhu cầu cấp bách về giáo viên tiểu học theo chương trình được Bộ Giáo dục và
Đào tạo quy định và thực hiện các hình thức bồi dưỡng giáo viên các cấp để từng
bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên các ngành học, cấp học.
Đối với các trường sư phạm phải
đảm bảo các nhu cầu tối thiểu cần thiết như: phòng học, nhà ăn, nhà ở, thư viện,
mua sắm thiết bị, đồ dùng dạy học, để nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
đôi ngũ giáo viên.
4. Chương
trình tăng cường giáo dục miền núi, vùng dân tộc ít người, vùng sâu đồng bằng
sông Cửu Long, hải đảo, biên giới.
- Ưu tiên kinh phí cho các trường
dân tộc nội trú. Đảm bảo các yêu cầu cơ bản như: phòng học, nhà ăn, nhà ở và dành
kinh phí cần thiết cho việc mua sắm đồ dùng, vật tư thí nghiệm, các loại thiết
bị dạy học, thư viện để nâng cao chất lượng đào tạo học sinh dân tộc.
- Có quy hoạch để từng bước hoàn
thiện cơ sở vật chất các trường dân tộc nội trú với đầy đủ và yêu cầu nuôi, dạy,
rèn luyện học sinh.
- Cùng với việc xây dựng các trường
dân tộc nội trú cần chú ý hỗ trợ kinh phí cho các trường lớp học ở các xã, bản
vùng cao, xa xôi hẻo lánh để thu hút con em các dân tộc ít người đến trường học.
- Đối với vùng sâu đồng bằng sông
Cửu Long, có thể hỗ trợ kinh phí để xây dựng các khu nội trú giúp cho học sinh
các xã xa trường có điều kiện về ăn ở để theo học bậc trung học.
5. Chương
trình thí điểm phân ban trung học phổ thông:
Theo Thông tư số 03/GDĐT ngày
9-2-1995 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về kinh phí được sử dụng tập trung cho một
số yêu cầu chủ yếu phục vụ nhiệm vụ thí điểm phân ban trung học như sau:
- Mua sắm, sửa chữa đồ dùng dạy
học, thiết bị thí nghiệm cần thiết phục vụ cho việc dạy phân ban trung học ở
các trường phổ thông trung học thực hiện chương trình phân ban trung học.
- Mua sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo cần thiết phục vụ nhiệm vụ chuyên ban.
- Chi phí cần thiết cho các cuộc
hội thảo rút kinh nghiệm việc giảng dạy, học tập phân ban.
- Thù lao cho giáo viên làm nhiệm
vụ giảng dạy phân ban theo quy định hiện hành.
B. Trách
nhiệm, quyền hạn của các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo thực hiện các chương
trình mục tiêu giáo dục.
1. Ở Trung
ương:
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
trong việc lập đề án và dự toán các chương trình, mục tiêu giáo dục gửi Bộ Tài
chính để tổng hợp lập kế hoạch chi toàn ngành Giáo dục và Đào tạo trình Chính
phủ, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc phân bổ kinh phí các chương trình, mục
tiêu giáo dục và đào tạo cho các địa phương và các bộ, ngành có trường.
Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách
nhiệm hướng dẫn các địa phương và các trường trực thuộc thực hiện các chương
trình, mục tiêu của ngành, đảm bảo sử dụng kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách
nhiệm chủ trì. Bộ Tài chính tham gia duyệt danh mục từng chương trình, mục tiêu
do các Sở Giáo dục - Đào tạo địa phương trình lên để làm căn cứ cho Sở Tài
chính - Vật giá cấp phát kinh phí cho các Sở Giáo dục - đào tạo thực hiện.
Căn cứ vào thông báo của Bộ Tài
chính giao chỉ tiêu ngân sách cho các chương trình, mục tiêu giáo dục - đào tạo
cho các địa phương và danh mục từng chương trình, mục tiêu được Bộ Giáo dục và
Đào tạo duyệt với sự tham gia của Bộ Tài chính, các Sở Tài chính, Vật giá bảo đảm
cấp phát đủ kinh phí và đúng danh mục cho các chương trình, mục tiêu giáo dục -
đào tạo.
Bộ Tài chính cấp đủ kinh phí và
đúng danh mục cho các chương trình, mục tiêu giáo dục - đào tạo do Bộ Giáo dục
và Đào tạo trực tiếp quản lý.
2. Ở địa
phương:
- Sở Giáo dục - Đào tạo có trách
nhiệm lập dự toán các chương trình, mục tiêu của ngành; sau khi nhận được thông
báo kinh phí các chương trình, mục tiêu, tiến hành lập danh mục các chương
trình, mục tiêu bao gồm: danh sách các đơn vị trường học, số vốn dự kiến phân bổ
cho từng trường học, từng đơn vị và từng công việc gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo
làm căn cứ xét duyệt.
Các cơ sở sử dụng kinh phí
chương trình, mục tiêu có trách nhiệm báo cáo quyết toán với Sở Giáo dục và Đào
tạo để Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp quyết toán kinh phí chương trình, mục
tiêu gửi Sở Tài chính - Vật giá (đồng thời gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Sở Tài chính - Vật giá căn cứ
vào danh mục các chương trình, mục tiêu giáo dục đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo
phê duyệt và dự toán hàng quý do Sở Giáo dục và Đào tạo lập, cấp phát đủ kinh
phí, đúng thời gian, tạo điều kiện cho Sở Giáo dục và Đào tạo điều hành đúng
các chương trình, mục tiêu ở địa phương; tổ chức duyệt quyết toán và tổng hợp
quyết toán kinh phí chương trình, mục tiêu để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định
hiện hành.
- Căn cứ vào danh mục các công
việc phải làm đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo duyệt với sự tham gia của Bộ Tài
chính cho từng chương trình, mục tiêu ở từng đơn vị cơ sở, Sở Giáo dục và Đào tạo
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để giao nhiệm vụ cho Uỷ ban nhân dân
các quận, huyện, thị xã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thực hiện
các chương trình, mục tiêu của ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn các huyện,
quận, thị xã.
C. Chế độ chi phí cho việc chỉ
đạo quản lý và thực hiện các chương trình, mục tiêu giáo dục - đào tạo.
Để chỉ đạo thực hiện các chương
trình, mục tiêu giáo dục - đào tạo được chi phí các khoản sau đây:
- Chi tập huấn nghiệp vụ và các
cuộc hội thảo về chương trình, mục tiêu.
- Chi mua (hoặc in) các biểu mẫu,
tài liệu phục vụ việc chỉ đạo và thực hiện các chương trình mục tiêu.
- Chi cho việc tổ chức kiểm tra
thực hiện các chương trình, mục tiêu.
Các Sở Giáo dục và Đào tạo lập dự
toán chi phí các khoản trên gửi Sở Tài chính - Vật giá xét duyệt, cấp phát. Các
khoản chi phí nói trên được bố trí trong kinh phí các chương trình, mục tiêu của
tỉnh, thành phố.
Riêng các Ban chủ nhiệm các
chương trình, mục tiêu ở Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán cho các hoạt động ở
trung ương để Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp trong kinh phí chương trình, mục
tiêu hàng năm gửi Bộ Tài chính xét duyệt và cấp phát.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
- Ngành Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm phối hợp với ngành Tài chính tiến hành thường xuyên kiểm tra việc sử
dụng kinh phí và kết quả thực hiện các chương trình, mục tiêu giáo dục và đào tạo
ở cơ sở, trường học trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01-01-1995, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi
bỏ.
- Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn vướng mắc, các địa phương cần phản ánh để liên Bộ bổ sung sửa đổi kịp
thời.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Trần
Hồng Quân
(Đã
ký)
|