BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH - BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2012/TTLT/BVHTTDL-BTC
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2012
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG SÁNG TẠO TÁC PHẨM, CÔNG TRÌNH VĂN HỌC NGHỆ THUẬT Ở TRUNG
ƯƠNG VÀ CÁC HỘI VĂN HỌC NGHỆ THUẬT ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
185/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện Quyết định số
369/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tiếp
tục hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật, báo chí ở
Trung ương và các Hội Văn học nghệ thuật địa phương; hỗ trợ tác phẩm báo chí chất
lượng cao ở địa phương giai đoạn 2011-2015 (sau đây gọi là Quyết định số
369/QĐ-TTg);
Liên tịch Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước cho hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật
ở Trung ương và các Hội Văn học nghệ thuật địa phương giai đoạn 2011-2015 như
sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ
thuật ở Trung ương và địa phương giai đoạn 2011-2015 theo những nội dung đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 369/QĐ-TTg trong các lĩnh vực
văn học, mỹ thuật, âm nhạc, sân khấu, điện ảnh, kiến trúc, nhiếp ảnh, múa, văn
nghệ dân gian, văn nghệ các dân tộc thiểu số cho các đề tài phản ánh:
1. Về lịch sử, về các thời kỳ
kháng chiến cứu nước, truyền thống văn hóa dân tộc.
2. Về công cuộc đổi mới xây dựng
và bảo vệ đất nước, những nhân tố tích cực, những con người tiêu biểu trong xã
hội, của thời đại.
3. Thiếu niên, nhi đồng, dân tộc
thiểu số, nông thôn (đặc biệt là đề tài nông thôn mới).
4. Sự nghiệp phát triển kinh tế
- văn hóa - xã hội thời kỳ mới trong phạm vi toàn quốc hoặc ở từng địa phương.
5. Chống diễn biến hòa bình của
các thế lực thù địch chống phá công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Hội Văn học nghệ thuật ở
Trung ương (bao gồm: Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt
Nam, Hội Nhà văn Việt Nam, Hội Mỹ thuật Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt
Nam, Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Nhiếp ảnh Việt Nam, Hội Điện ảnh Việt
Nam, Hội Kiến trúc sư Việt Nam, Hội Nghệ sĩ Múa Việt Nam, Hội Văn nghệ dân gian
Việt Nam, Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt Nam) và các Hội Văn
học nghệ thuật địa phương.
2. Tác giả, nhóm tác giả là hội
viên Hội Văn học nghệ thuật Trung ương, địa phương trong các hoạt động sáng tạo
tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật (được gọi tắt là hoạt động sáng tạo văn
học nghệ thuật) phù hợp với các đề tài đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
Quyết định số 369/QĐ-TTg để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của đất nước và của
địa phương.
3. Tác giả, nhóm tác giả đã có
đóng góp về văn học nghệ thuật, có nhiều vốn sống, đang tập trung sáng tạo tác
phẩm, công trình văn học nghệ thuật hoặc tác giả, nhóm tác giả có khả năng sáng
tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật được Hội đồng xét duyệt hỗ trợ hoạt
động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật (sau đây gọi tắt là Hội đồng
xét duyệt hỗ trợ) của Hội Văn học nghệ thuật thông qua.
4. Tác giả, nhóm tác giả có tác
phẩm, công trình văn học nghệ thuật có chất lượng cao chưa được đầu tư và được
Hội đồng xét duyệt hỗ trợ của Hội thông qua, phù hợp với các mảng đề tài đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 369/QĐ-TTg.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Các
hoạt động được hỗ trợ, chế độ tài chính đối với các hoạt động được hỗ trợ
1. Hoạt động sáng tạo tác phẩm,
công trình văn học nghệ thuật (công trình văn học nghệ thuật được hiểu là: công
trình sáng tạo, nghiên cứu, sưu tầm, lý luận phê bình, quảng bá văn học nghệ
thuật).
a) Chi tổ chức các hội thảo, hội
nghị nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, tập huấn bồi dưỡng tài năng văn học
nghệ thuật; chi tổ chức trại sáng tác, thâm nhập thực tế nhằm sáng tạo tác phẩm,
công trình văn học nghệ thuật hoặc trao đổi, tọa đàm, tiếp nhận thông tin, nâng
cao nghiệp vụ: Nội dung chi và mức chi áp dụng theo quy định tại Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập (mức hỗ trợ thành viên tham gia không phân biệt đối tượng hưởng lương
và không hưởng lương từ ngân sách) và được quy định cụ thể trong “Quy chế chi
tiêu hỗ trợ hỗ trợ sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật giai đoạn
2011-2015” của các cấp Hội (sau đây gọi tắt là “Quy chế chi tiêu hỗ trợ”).
Các đối tượng hưởng lương từ
ngân sách nhà nước đã được hỗ trợ từ kinh phí của Đề án được phê duyệt theo Quyết
định số 369/QĐ-TTg thì không được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh
phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị nơi công tác.
b) Chi tổ chức các hội thảo khoa
học sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật: Nội dung và mức chi áp dụng
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của
Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự
toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước và được quy định cụ thể trong “Quy chế chi tiêu hỗ trợ” của các cấp
Hội.
c) Chi mua tư liệu, tài liệu cập
nhật thông tin mới phục vụ hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, mua vật tư,
thuê máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị:
Theo hợp đồng thực tế và quy định hiện hành.
d) Chi hỗ trợ các tác giả, nhóm
tác giả thực hiện hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật;
chi hỗ trợ tác giả, nhóm tác giả công bố tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật.
Mức hỗ trợ quy định tại “Quy chế chi tiêu hỗ trợ của các cấp Hội.
đ) Chi hỗ trợ công tác tổ chức
thẩm định đề cương, đánh giá, nghiệm thu tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật:
Mức chi trực tiếp cho các thành viên Hội đồng thẩm định đề cương, đánh giá,
nghiệm thu tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật do Hội đồng xét duyệt hỗ trợ
xem xét, quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao và được quy
định trong “Quy chế chi tiêu hỗ trợ” của các cấp Hội.
e) Chi hỗ trợ cho các Hội Văn học
nghệ thuật ở Trung ương và địa phương để quảng bá tác phẩm, công trình văn học
nghệ thuật: Theo hợp đồng thực tế và quy định hiện hành.
g) Chi tổ chức, hướng dẫn, đánh
giá, kiểm tra, sơ kết, tổng kết chính sách hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm,
công trình văn học nghệ thuật của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học
nghệ thuật Việt Nam.
h) Chi hỗ trợ liên quan trực tiếp
đến hoạt động hỗ trợ sáng tạo văn học nghệ thuật: tiền công, in ấn tài liệu,
photocopy, văn phòng phẩm, điện thoại, bưu phẩm, và một số hoạt động khác căn cứ
vào tình hình thực tế hàng năm và các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hoạt động sáng tạo văn học
nghệ thuật chất lượng cao:
Hỗ trợ các đối tượng quy định tại
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 2 Thông tư này thực hiện các hoạt động sáng tạo
văn học nghệ thuật chất lượng cao theo tiêu chí xác định tác phẩm, công trình
có chất lượng cao trong các lĩnh vực hoạt động của các Hội văn học nghệ thuật.
Các nội dung hỗ trợ theo quy định tại điểm d, đ, e, h khoản 1, Điều 3 Thông tư
này.
Điều 4. Nguồn
kinh phí hỗ trợ
1. Nguồn hỗ trợ của ngân sách
Trung ương theo Quyết định 369/QĐ-TTg;
2. Nguồn hỗ trợ hợp pháp khác của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Điều 5.
Phương thức hỗ trợ đối với các tác giả, nhóm tác giả
1. Hỗ trợ trực tiếp cho tác giả,
nhóm tác giả quy định tại khoản 2, 3 Điều 2 Thông tư này để thực hiện sáng tạo
tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật thuộc các đề tài quy định tại Điều 1
Thông tư này theo đề cương đăng ký sáng tạo được Hội đồng xét duyệt hỗ trợ của
các Hội duyệt. Mức hỗ trợ do Hội đồng xét duyệt hỗ trợ của các Hội xem xét, quyết
định trên cơ sở quy định tại “Quy chế chi tiêu hỗ trợ” của các Hội và thực hiện
dưới hình thức hợp đồng.
2. Hỗ trợ trực tiếp cho tác giả,
nhóm tác giả quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư này. Mức hỗ trợ do Hội đồng
xét duyệt hỗ trợ của các Hội xem xét, quyết định trên cơ sở chất lượng của các
tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật; theo quy định tại “Quy chế chi tiêu hỗ
trợ” của các Hội và thực hiện dưới hình thức hợp đồng.
3. Đối với tác giả, nhóm tác giả
chưa là hội viên các Hội Văn học nghệ thuật, để được Hội đồng xét duyệt hỗ trợ
phải gửi kèm đăng ký tham gia thành viên các Hội.
Điều 6. Quản
lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ
1. Các Hội Văn học nghệ thuật ở
Trung ương và địa phương thực hiện lập kế hoạch sử dụng kinh phí hỗ trợ, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản hiện hành.
2. Các Hội Văn học nghệ thuật ở
Trung ương và địa phương xây dựng và ban hành “Quy chế chi tiêu hỗ trợ” sau khi
thảo luận, công khai, thống nhất trong Ban Chấp hành, Ban Thư ký Hội. “Quy chế
chi tiêu hỗ trợ” được phổ biến công khai đến toàn thể hội viên và gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để theo dõi, giám sát thực hiện; gửi Kho bạc Nhà nước nơi
đơn vị mở tài khoản giao dịch để làm căn cứ kiểm soát chi.
3. Các Hội Văn học nghệ thuật ở
Trung ương và địa phương thành lập Hội đồng xét duyệt hỗ trợ để xét duyệt, chọn
lọc đề cương, bản thảo, đánh giá, nghiệm thu, thẩm định tác phẩm, công trình và
sử dụng kinh phí theo đúng “Quy chế chi tiêu hỗ trợ” đã ban hành, đảm bảo hỗ trợ
đúng đối tượng, đúng mục đích, có hiệu quả.
4. Thực hiện công khai tài chính
theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách nhà
nước và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
5. Thực hiện việc tự kiểm tra
tài chính, kế toán tại đơn vị theo quy định tại Luật Kế toán, Quyết định số
67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy
chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật hiện hành.
6. Thực hiện “Quy chế chi tiêu hỗ
trợ” đơn vị phải đảm bảo có chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
Trong đó, chứng từ quyết toán kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho tác giả, nhóm tác
giả gồm: biên bản họp Hội đồng, quyết định hỗ trợ kinh phí, hợp đồng hỗ trợ
kinh phí, biên bản nghiệm thu sản phẩm và các chứng từ khác liên quan.
7. Việc lập dự toán, chấp hành
và quyết toán kinh phí hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học
nghệ thuật thực hiện theo Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Ngân sách nhà nước và các quy định tại Thông tư này.
8. Cuối năm kinh phí hỗ trợ chưa
sử dụng hết được thực hiện theo văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà
nước và các quy định hiện hành.
Điều 7. Nội
dung xây dựng “Quy chế chi tiêu hỗ trợ”
1. Quy định về thời gian tổ chức
hội thảo, tập huấn, tổ chức trại sáng tác, thâm nhập thực tế:
a) Tổ chức hội thảo, hội nghị
không quá 03 ngày.
b) Tổ chức tập huấn không quá 07
ngày.
c) Tổ chức trại sáng tác không
quá 15 ngày.
d) Đi thâm nhập thực tế không
quá 20 ngày.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ được
giao; định mức, chế độ chi tiêu Nhà nước đã ban hành; những quy định tại Thông
tư này; tình hình thực tế thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các Hội Văn học nghệ
thuật ở Trung ương và địa phương; trong phạm vi nguồn kinh phí hỗ trợ hoạt động
sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật của Hội, các Hội Văn học nghệ
thuật ở Trung ương và địa phương xây dựng mức chi cụ thể theo từng nội dung
công việc theo hướng dẫn chi hỗ trợ của ngân sách nhà nước tại Điều 3, Điều 5
Thông tư này, gắn với hiệu quả và chất lượng công việc, đảm bảo thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
3. Việc sử dụng kinh phí hỗ trợ theo
nguyên tắc tập trung, không được hỗ trợ bình quân, hình thức; tùy thuộc vào điều
kiện thực tế, căn cứ vào tính chất công việc, tình hình thực hiện năm trước,
các Hội Văn học nghệ thuật ở Trung ương và địa phương quy định trong Quy chế
chi tiêu hỗ trợ mức phân bổ kinh phí hỗ trợ trong năm, với các nội dung sau:
a) Hỗ trợ trực tiếp cho tác giả,
nhóm tác giả;
b) Chi tổ chức các hội thảo, hội
nghị để nâng cao trình độ chính trị, nghiệp vụ, tập huấn bồi dưỡng tài năng văn
học nghệ thuật;
c) Tổ chức trại sáng tác, đi thực
tế, nghiệm thu, thẩm định, công bố tác phẩm;
d) Chi mua tư liệu, tài liệu cập
nhật thông tin mới phục vụ hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật, mua vật tư,
thuê máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị.
e) Dành mức ngân sách để hỗ trợ
hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật chất lượng cao.
4. Quy định tiêu chí xác định
tác phẩm, công trình có chất lượng cao.
5. Quy định nội dung, trình tự
các bước tổ chức thực hiện hỗ trợ:
a) Chọn lọc đề cương, bản thảo,
xét duyệt, đánh giá, thẩm định, nghiệm thu, công bố tác phẩm, thời hạn hoàn
thành tác phẩm hoặc bản thảo tác phẩm;
b) Tiêu chí hỗ trợ tác giả, nhóm
tác giả có tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật được đánh giá có chất lượng
cao (kể cả ở Hội Văn học nghệ thuật địa phương nếu có) nhằm tạo động lực khuyến
khích đội ngũ văn nghệ sĩ tâm huyết vào các đề tài mới, gai góc hơn;
c) Số lượng thành viên Hội đồng
xét duyệt hỗ trợ của Hội, tiêu chí lựa chọn thành viên, nguyên tắc hoạt động của
Hội đồng xét duyệt, tính chất pháp lý trong các quyết định hỗ trợ kinh phí của
Hội đồng đối với từng tác giả hoặc nhóm tác giả được hỗ trợ kinh phí;
d) Tiêu chí lựa chọn tác giả,
nhóm tác giả có nhiều vốn sống; tác giả, nhóm tác giả có khả năng sáng tạo tác
phẩm, công trình văn học nghệ thuật phù hợp với đề tài quy định tại Quyết định
số 369/QĐ-TTg;
6. Quy định nội dung các mẫu hợp
đồng ký kết với các tác giả, nhóm tác giả nhận kinh phí hỗ trợ.
7. Không sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật
để dùng vào việc trái các quy định tại Quyết định số 369/QĐ-TTg; không hỗ trợ
các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật đã được ngân sách nhà nước hỗ trợ
hoặc cấp kinh phí thực hiện.
8. Thực hiện công khai, để đảm bảo
tính minh bạch, dân chủ giữa các đối tượng sử dụng kinh phí hỗ trợ, phổ biến,
khuyến khích sáng tạo, tôn vinh tác phẩm có chất lượng.
Điều 8.
Thanh tra, kiểm tra
Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam chủ trì, tổ chức các đoàn kiểm tra liên
ngành thực hiện kiểm tra định kỳ hàng năm và đột xuất nhằm nâng cao hiệu quả của
chính sách hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Các Hội Văn học nghệ thuật ở
Trung ương và địa phương:
a) Định kỳ hàng năm tiến hành tổng
kết, đánh giá, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện hỗ trợ hoạt động sáng tạo
tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật gửi Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội
Văn học nghệ thuật Việt Nam và đồng gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (đối với Hội Văn học nghệ thuật địa phương) để theo dõi, chỉ đạo.
b) Căn cứ các đề tài đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 369/QĐ-TTg, các Hội Văn học nghệ
thuật ban hành tiêu chí xác định tác phẩm, công trình có chất lượng cao trong
các lĩnh vực hoạt động của Hội, phù hợp với đặc thù của Hội và từng địa phương,
được quy định trong “Quy chế chi tiêu hỗ trợ” của các Hội Văn học nghệ thuật
trung ương và địa phương; dành một phần kinh phí để hỗ trợ hoạt động sáng tạo
tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật chất lượng cao theo Quyết định số
369/QĐ-TTg.
c) Hội Văn học nghệ thuật địa phương
có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ở địa
phương để tổ chức tốt các hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ
thuật.
2. Ủy ban toàn quốc Liên hiệp
các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam:
a) Làm đầu mối tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm ở Trung ương và địa phương; làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc tổ chức thực hiện các quy định
về hỗ trợ ở Trung ương và địa phương theo các quy chế, quy định hiện hành.
b) Tổ chức các cuộc hội thảo, hội
nghị, tập huấn nâng cao nghiệp vụ các chuyên ngành, các trại sáng tác, đi thực
tế cho các hội viên Hội Văn học nghệ thuật ở địa phương.
c) Hàng năm tổng kết, đánh giá
và kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ,
ngành có liên quan.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Phối hợp với Ủy ban toàn quốc
Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, các Bộ, Ban, ngành có liên quan và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo quá trình tổ
chức thực hiện và có ý kiến điều chỉnh kịp thời những nội dung không đúng với mục
tiêu, định hướng của Đảng và Nhà nước.
b) Tổng hợp báo cáo tình hình và
kết quả sử dụng kinh phí hỗ trợ ở Trung ương và địa phương; kiến nghị các hình
thức khen thưởng thích hợp đối với các tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật
xuất sắc lên Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện kiểm tra việc sử dụng kinh phí hỗ trợ hoạt
động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch hỗ trợ
hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn học nghệ thuật theo đúng các quy định
hiện hành; tạo điều kiện cho các Hội Văn học nghệ thuật địa phương hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Việc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương cho các Hội
văn học nghệ thuật ở địa phương theo Quyết định số 369/QĐ-TTg nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động sáng tạo văn học nghệ thuật ở địa phương; không vì sự hỗ trợ
này mà giảm mức hỗ trợ thường xuyên hàng năm cho các Hội Văn học nghệ thuật ở địa
phương.
Điều 10. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về liên Bộ để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
THỨ TRƯỞNG
Lê Khánh Hải
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trực thuộc Chính phủ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc T.Ư;
- Sở TC, Sở VHTTDL, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc T.Ư;
- Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội VHNT Việt Nam;
- Các Hội VHNT ở T.Ư và địa phương;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ TC, Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Công báo;
- Website Bộ TC, Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, KHTC, PC Bộ TC, KC(550).
|