BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ-BỘ LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/1999/TTLT-BKH-BTC-BLĐTBXH
|
Hà
Nội , ngày 15 tháng 3 năm 1999
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ
01/1999/TTLT-BKH-BTC-BLĐTB&XH NGÀY 15 THÁNG 3 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN KẾ HOẠCH
HOÁ VIỆC LỒNG GHÉP CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO
Thực hiện Điều 2, điểm 4 tại
Quyết định số 133/1998/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính
phủ, liên bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Lao động Thương binh và Xã hội
hướng dẫn kế hoạch hoá việc lồng ghép các Chương trình, Dự án tham gia thực
hiện xoá đói giảm nghèo như sau:
I. KẾ
HOẠCH HOÁ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XĐGN
A. KHÁI NIỆM VỀ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO (XĐGN)
Các chương trình, dự án có các
mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn lực mà người nghèo, xã nghèo trực tiếp được hưởng
lợi được gọi là các chương trình, dự án tham gia thực hiện XĐGN.
Theo khái niệm trên trong giai
đoạn 1998 - 2000 có 21 chương trình, dự án trong nước và hợp tác quốc tế, tham
gia thực hiện XĐGN (chi tiết cụ thể từng chương trình xem phụ lục: 01 kèm theo).
B. KẾ HOẠCH HOÁ
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XĐGN
Việc kế hoạch hoá các chương
trình, dự án tham gia thực hiện XĐGN nhằm mục đích phối hợp các nguồn lực của
từng chương trình, dự án khác nhau hướng vào mục tiêu chung là XĐGN. Quy trình
kế hoạch hoá được thực hiện như sau:
1. Ở cấp tỉnh,
thành phố
- Hàng năm vào giai đoạn xây
dựng kế hoạch (tháng 8, tháng 9), UBND tỉnh, thành phố giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình, mục tiêu quốc gia trên
địa bàn, làm đầu mối có sự phối hợp của Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động
Thương binh và Xã hội và các Sở chuyên ngành đánh giá tình hình thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ, hoạt động của các chương trình trên địa bàn của năm báo cáo và
xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ, nguồn lực của năm kế hoạch bao gồm vốn Ngân sách
Nhà nước (vốn đầy tư xây dựng và kinh phí sự nghiệp) vốn vay tín dụng và vốn
hợp tác quốc tế kể cả vốn vay và viện trợ không hoàn lại (nếu có) của từng
chương trình hoạt động trên địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm của UBND tỉnh,
thành phố quản lý. Trong đó có phần nguồn lực của từng chương trình dành trực
tiếp cho XĐGN theo các mục tiêu, nhiệm vụ và cách tính (nêu ở Phụ lục: 02). Văn
bản kế hoạch được trình UBND tỉnh, thành phố thông qua và gửi về Bộ quản lý
chương trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội để tổng hợp.
2. Ở cấp Trung
ương.
Hàng năm vào giai đoạn tổng hợp
kế hoạch (tháng 9, tháng 10), Bộ quản lý chương trình có trách nhiệm đánh giá
tình hình thực hiện các mục tiêu, hoạt động của chương trình năm báo cáo và căn
cứ vào ý kiến đề xuất của các tỉnh, thành phố tiến hành xây dựng mục tiêu,
nhiệm vụ và nguồn lực của chương trình năm kế hoạch bao gồm nguồn vốn Ngân sách
Nhà nước (vốn đầu tư XDCB, kinh phí sự nghiệp) vốn vay và viện trợ nước ngoài,
vốn tín dụng (nếu có) và vốn huy động nhân dân tham gia đóng góp theo các quy
định hiện hành. Đồng thời xác định nguồn lực của chương trình tham gia trực
tiếp vào XĐGN (theo các mục tiêu, nhiệm vụ và cách tính đã được quy định ở (Phụ
lục: 2). Văn bản trên được gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội.
- Sau khi nhận được văn bản của
Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính tổng
hợp các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động của các chương trình phải thực hiện
trong năm kế hoạch, dự kiến kế hoạch cân đối vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước
cho từng chương trình và tổng hợp vào kế hoạch Ngân sách chung để trình Chính
phủ xem xét và trình Quốc hội thông qua.
- Khi đã được Quốc hội thông
qua, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính thông báo các chỉ tiêu về
mục tiêu và nguồn lực của chương trình cho Bộ quản lý chương trình để phân bổ
cho Bộ, địa phương theo các dự án, các hoạt động của chương trình. Trong đó có
phần vốn của chương trình dành trực tiếp cho XĐGN đã được xác định (theo Phụ
lục: 02).
Bộ quản lý
chương trình phân bổ xong gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội (phần vốn của chương trình dành cho XĐGN) để tổng hợp
ghi vào kế hoạch chung của Bộ, ngành, địa phương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình
Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện.
II. GIAO
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH
Hàng năm các chương trình sẽ
giao ba loại chỉ tiêu cụ thể sau:
+ Mục tiêu của chương trình.
+ Vốn và cơ cấu vốn.
Trong đó: Phần vốn thực hiện xoá
đói giảm nghèo.
+ Danh mục dự án (nếu chương
trình có dự án) và khối lượng sản xuất (nếu có) và số xã nghèo được đầu tư.
1. Phân cấp
giữa Trung ương và địa phương trong việc giao kế hoạch.
a. Các chỉ tiêu do Chính phủ giao.
Chính phủ giao những chỉ tiêu có
tính chất tổng hợp, bảo đảm cho chương trình đi đúng theo mục tiêu đã xác định.
Các chỉ tiêu cụ thể giao cho từng dự án Chính phủ uỷ nhiệm cho Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố giao. Nội dung cụ thể như sau:
- Thủ tướng Chính phủ giao cho
Bộ quản lý chương trình và UBND tỉnh, thành phố chỉ tiêu tổng vốn của chương
trình và uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao cho Bộ quản lý
chương trình và UBND tỉnh, thành phố các chỉ tiêu hướng dẫn sau:
+ Mục tiêu của chương trình
+ Khối lượng sản xuất (nếu có),
danh mục dự án, số xã nghèo được đầu tư.
+ Vốn XDCB, trong đó phần vốn
dành cho XĐGN (theo mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định cho từng chương trình).
+ Kinh phí sự nghiệp chia theo
các hoạt động hoặc dự án của chương trình. Trong đó phần kinh phí dành cho XĐGN
(theo mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định cho từng chương trình.
- Các Bộ quản lý chương trình
không giao kế hoạch cho hệ thống các cơ quan ngành, lĩnh vực ở địa phương và
không can thiệp vào việc bố trí kế hoạch của địa phương cho các dự án mà chỉ
hướng dẫn về nghiệp vụ, biện pháp và cơ chế, chính sách để thực hiện kế hoạch.
b. Các chỉ tiêu do Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố giao.
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố
giao các chỉ tiêu chi tiết tới từng dự án của chương trình và giao thẳng đến
các xã nghèo và có thông báo cho Chủ tịch UBND quận, huyện biết. Nếu chương
trình không có dự án và được thực hiện trên tất cả các xã, thì Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố giao cho UBND quận, huyện để huyện giao cho các xã thực hiện.
- Các chỉ tiêu do Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố giao cho các chủ dự án:
+ Mục tiêu của dự án
+ Khối lượng SX hoặc nhiệm vụ
phải thực hiện của dự án.
+ Vốn đầu tư của dự án chia ra:
- Vốn XDCB, trong đó phần vốn
tác động trực tiếp đến XĐGN
- Kinh phí sự nghiệp chia theo
nội dung hoạt động. Trong đó phần dành cho XĐGN.
+ Đối với các xã nghèo, Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố giao: Mức giảm tỷ lệ số hộ đói nghèo của xã và vốn hỗ trợ
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng.
+ Đối với các chương trình thực
hiện trên tất cả các xã thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giao cho UBND quận,
huyện: Mục tiêu và kinh phí của từng chương trình để UBND quận, huyện giao cho
xã, phường thực hiện cũng theo hai chỉ tiêu: mục tiêu và kinh phí của từng
chương trình.
c. Đăng ký lại kế hoạch của UBND
tỉnh, thành phố với cơ quan quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính. (Báo cáo lại kế hoạch sau khi đã phân bổ và giao chỉ tiêu kế hoạch
cho các đơn vị cơ sở).
Sau khi UBND tỉnh, thành phố
giao xong kế hoạch, tổng hợp báo cáo kết quả phân bổ dự toán đã giao ở địa
phương về Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm cơ
sở cho việc theo dõi, quản lý, thanh quyết toán chương trình.
d. Điều chỉnh chỉ tiêu kế hoạch.
Việc điều chỉnh chỉ tiêu kế
hoạch được thực hiện theo nguyên tắc cấp nào giao kế hoạch thì cấp đó có quyền
điều chỉnh kế hoạch.
III. LỒNG
GHÉP CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TẬP TRUNG CHO MỤC TIÊU XĐGN:
1. Lồng ghép
nguồn lực của các chương trình, dự án tham gia thực hiện XĐGN ở cấp Trung ương:
Việc lồng ghép nguồn lực của các
chương trình, dự án tham gia thực hiện XĐGN được tiến hành ngay ở khâu phân bổ
vốn và giao chỉ tiêu kế hoạch.
Mục tiêu lồng ghép ở cấp Trung
ương là đưa ra hướng lồng ghép và nguồn lực để thực hiện, không đi vào lồng
ghép các dự án cụ thể và được tiến hành như sau:
- Sau khi đã được Quốc hội thông
qua mức vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho từng chương trình, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến XĐGN của từng chương
trình đã nêu (ở Phụ lục: 01 và 02) dự kiến mức vốn của từng chương trình dành
cho XĐGN trong tổng số vốn của chương trình đã được Quốc hội thông qua. Đồng
thời thông báo chính thức cho Bộ quản lý chương trình biết tổng mức vốn của
chương trình do Bộ quản lý trong đó có phần vốn dành cho XĐGN theo mục tiêu,
nhiệm vụ và cách tính đã được xác định ở (Phụ lục: 02).
- Bộ quản lý chương trình sau
khi nhận được thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổng vốn của
chương trình và trong đó có phần dành cho XĐGN, tiến hành phân bổ cho Bộ, địa
phương và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch
chung của Bộ, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ giao (theo các chỉ tiêu đã
được cụ thể hoá ở Mục II) để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
2. Tổ chức lồng
ghép các chương trình, dự án hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố.
- Mục tiêu của việc lồng ghép
các chương trình trên địa bàn:
+ Tập trung được nguồn lực cho
mục tiêu XĐGN,
+ Tránh được các hoạt động trùng
lặp, giảm các đầu mối tiếp xúc cho dân,
+ Kết hợp với nguồn lực huy động
tại chỗ nhằm làm tăng thêm sức mạnh và hiệu quả hoạt động của các chương trình.
- Việc lồng ghép các chương
trình, dự án hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố được tiến hành ngay khi
phân bổ để giao chỉ tiêu kế hoạch và chỉ tiến hành ở cấp tỉnh, thành phố. Quận,
huyện chỉ là cấp thực hiện các dự án đã được lồng ghép ở cấp tỉnh, không lồng
ghép tiếp.
- Cách tiến hành:
- Sau khi nhận được chỉ tiêu kế
hoạch do Thủ tướng Chính phủ giao và uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư giao, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn,
làm đầu mối và phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Lao động Thương binh và
Xã hội, các Sở chuyên ngành nghiên cứu triển khai việc lồng ghép các chương
trình, dự án hoạt động trên địa bàn trước khi giao kế hoạch. Sở Kế hoạch và Đầu
tư phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá thông báo cho các Sở chuyên ngành biết
toàn bộ các mục tiêu, nhiệm vụ và nguồn vốn của các chương trình trên địa bàn,
trong đó có nguồn vốn của các chương trình dành cho XĐGN để các Sở chuyên ngành
biết và tham gia đề xuất các phương án lồng ghép theo các nội dung:
a. Lồng ghép các dự án mang tính
chất XDCB trên địa bàn
Đây là những dự án nhỏ về xây
dựng công trình cơ sở hạ tầng xã hội và sản xuất của các chương trình như 773,
định canh, định cư, y tế, giáo dục, dân số KHHGĐ, nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn, trung tâm cụm xã và chương trình phát triển kinh tế - xã hội
ở các xã nghèo, phát triển hệ thống lưới điện sinh hoạt ở nông thôn, phát triển
hệ thống giao thông nông thôn. Các dự án này nếu để từng chương trình tự tiến
hành thì sẽ dễ dẫn đến tình trạng phân tán hoặc chồng chéo trên địa bàn nên
phải tiến hành lồng ghép trước khi giao kế hoạch để thực hiện.
- Việc lồng ghép các dự án mang
tính chất xây dựng cơ bản được thực hiện theo 2 mô hình sau:
+ Mô hình lồng ghép các dự án
đáp ứng mục tiêu sử dụng chung cho nhiều chương trình trên địa bàn.
Bước I: Chọn dự án chính để lồng
ghép với các dự án khác.
Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Sở chuyên ngành chọn ra một số "dự án chính" ở các địa điểm cụ
thể để từ đó lồng ghép các dự án khác vào "dự án chính". Như nhiều
chương trình có vốn đầu tư xây dựng trạm y tế thì chọn ra một dự án xây dựng
trạm y tế của một chương trình nào đó gọi là "dự án chính" để lồng
ghép với các dự án khác cũng có vốn xây dựng trạm y tế. "Dự án chính"
để lồng ghép phải có địa điểm và chủ dự án cụ thể và phải có tổng dự toán.
Bước II: Xác định vốn của các dự
án tham gia lồng ghép với dự án chính. Trên cơ sở đã chọn được "dự án
chính" và địa điểm cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Sở
chuyên ngành xác định mức vốn của các dự án khác tham gia lồng ghép vào "dự
án chính" và tổng mức vốn của dự án sau khi đã được lồng ghép để Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố thông qua và giao cho chủ "dự án chính" thực hiện.
Bước III: Triển khai thực hiện.
Sau khi nhận được chỉ tiêu kế hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giao, chủ
"dự án chính" có trách nhiệm thực hiện chỉ tiêu vốn đã được lồng ghép
và phải hạch toán được vốn của các dự án đã tham gia lồng ghép cho việc thực
hiện các hạng mục của công trình.
Các Sở chuyên ngành có vốn tham
gia lồng ghép vào "dự án chính" có trách nhiệm kiểm tra việc triển
khai thực hiện dự án đã lồng ghép và phối hợp với chủ "dự án chính"
trong việc thanh quyết toán công trình theo đúng các quy định hiện hành.
+ Mô hình lồng ghép các dự án để
hình thành các trung tâm cụm xã.
Cách tiến hành:
Bước I: Xác định các trung tâm
cụm xã cần phải đầu tư để lồng ghép các dự án. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với các Sở chuyên ngành chọn ra một hoặc một số trung tâm cụm xã có nhu cầu cấp
thiết phải đầu tư và căn cứ vào thực trạng tình hình về các công trình cơ sở hạ
tầng hiện có để xác định nhu cầu về đầu tư xây dựng.
Bước II: Dự kiến các dự án để
lồng ghép xây dựng trung tâm cụm xã. Trên cơ sở đã xác dịnh được các trung tâm
cụm xã cần phải đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến các dự án cụ thể đưa vào
xây dựng ở các trung tâm cụm xã đã được lựa chọn để trình Chủ tịch UBND tỉnh
thông qua và giao cho các chủ dự án thực hiện.
Bước III. Triển khai thực hiện.
Sở chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo chủ dự án thực hiện theo chỉ tiêu kế
hoạch do Chủ tịch UBND tỉnh giao, đã được lồng ghép đưa vào xây dựng ở trung
tâm cụm xã.
- Việc quản lý các dự án lồng
ghép để hình thành trung tâm cụm xã được thực hiện như sau:
+ Huyện là chủ đầu tư.
+ Thành lập Ban quản lý dự án do
1 đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban, các thành viên gồm đại diện
các Sở có công trình tham gia lồng ghép và Chủ tịch của các xã thuộc cụm.
- Về điều hành: Sau khi đã lồng
ghép rồi thì công trình của ngành nào vẫn do ngành đó điều hành bao gồm cả tổ
chức thực hiện xây dựng công trình và thanh quyết toán. Những công trình không
có ngành nào điều hành, hoặc công trình có vốn phần lớn thuộc Ngân sách địa
phương (tỉnh, huyện) thì huyện điều hành.
b. Mô hình lồng ghép các hoạt
động tuyên truyền, giáo dục, vận động và sử dụng cán bộ chuyên trách, cộng tác
viên của các chương trình trên địa bàn.
Đây là những hoạt động mà phần
lớn các chương trình đều có và nếu để từng chương trình tiến hành riêng lẻ thì
sẽ dẫn đến các hoạt động được lặp đi lặp lại gây lãng phí về sử dụng cán bộ,
mất nhiều thời gian hội họp của dân. Mặt khác do mức trợ cấp cho cán bộ chuyên
trách và cộng tác viên của các chương trình khác nhau nên dễ nảy sinh thắc mắc
trong đội ngũ cán bộ và không phát huy được đội ngũ cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên của các chương trình. Để khắc phục tình trạng này cần phải tiến hành
lồng ghép và qua thực tế ở nhiều địa phương đã thực hiện được việc lồng ghép
các hoạt động này.
- Cách tiến hành:
Bước I: Trước hết tỉnh, thành
phố phải phân loại và nắm được có bao nhiêu hoạt động về tuyên truyền giáo dục,
vận động của các chương trình thực hiện trên địa bàn và có bao nhiêu cán bộ
chuyên trách, cộng tác viên cũng như định suất trợ cấp cụ thể cho từng loại cán
bộ của từng chương trình khác nhau.
Đối với các hoạt động thông tin,
tuyên truyền, giáo dục phải mở rộng đến toàn dân và phải thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng để thực hiện, thì Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giao
cho Đài phát thanh - truyền hình tỉnh và các báo cáo lớn của tỉnh thực hiện.
Nội dung tuyên truyền của từng chương trình và kinh phí cụ thể để thực hiện do
Sở chuyên ngành đề xuất, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố thông qua dự án và giao
để thực hiện.
Bước II: Lồng ghép các hoạt động
của cán bộ chuyên trách và cộng tác viên. Đối với các hoạt động của cán bộ
chuyên trách và cộng tác viên của từng chương trình ở xã, thôn bản, thì tuỳ
theo tình hình thực tế ở địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở
chuyên ngành chọn cán bộ ở một hoặc hai chương trình nào đó để giao nhiệm vụ
thực hiện toàn bộ các nội dung phải tuyên truyền, giáo dục và vận động của các
chương trình khác trên địa bàn xã (trừ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư do
ngành nông nghiệp và thuỷ sản đảm nhiệm). Các cán bộ của chương trình được chọn
phải có trình độ hiểu biết chung về nhiệm vụ tuyên truyền của các chương trình
khác và phải đảm nhiệm được nội dung công việc do các chương trình khác giao.
Như cán bộ của ngành y tế có thể đảm đương được nhiệm vụ tuyên truyền, giáo dục
vận động của chương trình dân số KHHGĐ, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em,
phòng chống HIV/AIDS.
Mức trợ cấp cho các cán bộ này
do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định và được lấy từ kinh phí hoạt động
thông tin, tuyên truyền, giáo dục của các chương trình tham gia lồng ghép. Nhưng
không lấy tất cả các phần kinh phí của các chương trình để trả cho cán bộ này, mà
chỉ trả theo mức thích hợp tương ứng với thời gian và công sức của các cộng tác
viên, các cán bộ chuyên trách dành ra để thực hiện nhiệm vụ của mình. Phần tiết
kiệm được sẽ chi cho các hoạt động khác của chương trình đang cần được khuyến
khích mở rộng nhưng còn thiếu kinh phí.
IV. KẾ
HOẠCH HOÁ CÔNG TÁC KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA
THỰC HIỆN XĐGN
1. Mục đích
của kiểm tra
- Nhằm rút ra những mặt được và
chưa được, kịp thời uốn nắn những lệch lạc trong quá trình triển khai thực hiện
chương trình đặc biệt là lồng ghép các chương trình cho mục tiêu XĐGN.
- Giúp cho chương trình thực
hiện đúng mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
- Bảo đảm việc sử dụng nguồn vốn
của chương trình đúng đối tượng, đúng mục đích.
- Bảo đảm tính dân chủ công khai
trong việc thực hiện chương trình.
- Rút ra được các mô hình tốt về
cách làm.
2. Cơ quan kiểm
tra và cấp kiểm tra
- Ở Trung ương: Bộ quản lý
chương trình chủ trì phối hợp với các Bộ chức năng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và các cơ quan pháp luật để tổ chức kiểm tra các địa phương.
- Ở địa phương: Sở chuyên ngành
chủ trì phối hợp với các Sở chức năng tổ chức đi kiểm tra các dự án, các huyện
và các xã.
3. Thời gian và
đối tượng kiểm tra:
a. Thời gian kiểm tra:
- Hàng năm, Bộ quản lý chương
trình sẽ tổ chức đi kiểm tra địa phương,
- Hàng quý và 6 tháng, Sở chuyên
ngành tổ chức đi kiểm tra các huyện và xã, báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ quản
lý chương trình.
b. Đối tượng kiểm tra:
- Các dự án của chương trình bao
gồm tất cả của các Bộ, ngành TW trên địa bàn kể cả các dự án đo Trung ương trực
tiếp quản lý (nếu có).
- Các xã nghèo, hộ nghèo.
4. Nội dung
kiểm tra
- Việc thực hiện mục tiêu của
chương trình trên địa bàn, chú ý tới các mục tiêu gắn với XĐGN trên địa bàn.
- Việc sử dụng vốn của TW và các
nguồn vốn khác của chương trình trên địa bàn. Chú ý việc thực hiện tỷ lệ vốn
của chương trình dành trực tiếp cho XĐGN có đến dân hay chưa và ở mức độ nào.
- Việc thực hiện các cơ chế
chính sách đã được quy định cho chương trình phải thực hiện.
- Sự phối hợp giữa các ngành các
cấp và huy động sức dân tham gia thực hiện chương trình.
- Đánh giá kết quả thực hiện
chương trình rút ra bài học.
V. PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC KẾ HOẠCH HOÁ CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XĐGN
1. Phân công
trách nhiệm tổ chức thực hiện ở cấp Trung ương:
a. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Có
trách nhiệm:
- Là đầu mối giúp Chính phủ
trong việc thực hiện kế hoạch hoá và việc lồng ghép các chương trình, dự án
tham gia thực hiện XĐGN và điều hành thực hiện kế hoạch.
- Chủ trì và phối hợp với Bộ Tài
chính trong việc bố trí vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước cho từng chương trình
và lồng ghép các chương trình, dự án ở cấp Trung ương; tham gia với Bộ Tài
chính trong việc dự kiến cân đối chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước cho
từng chương trình và trong đó có phần dành cho mục tiêu XĐGN.
- Sau khi đã được Quốc hội thông
qua mức phân bỏ vốn từ Ngân sách Nhà nước cho từng chương trình, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính thông báo cho các Bộ quản lý chương trình để
phân bổ cho các Bộ, địa phương.
- Tham gia với Bộ Quản lý chương
trình trong việc xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện các chương trình.
- Tham gia với Bộ quản lý chương
trình và các Bộ chức năng khác trong việc kiểm tra tình hình thực hiện chương
trình.
- Báo cáo tình hình thực hiện
các chương trình hàng quý, hàng năm với Thủ tướng Chính phủ.
b. Bộ Tài chính: có trách nhiệm:
- Chủ trì và phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong việc cân đối chi thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước cho
từng chương trình; tham gia với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối vốn
đầu tư xây dựng từ Ngân sách Nhà nước cho từng chương trình.
- Cấp phát vốn cho các chương
trình theo các quy định hiện hành và theo tiến độ thực hiện của từng chương
trình.
- Hướng dẫn các Bộ quản lý
chương trình và UBND các tỉnh, thành phố về cơ chế quản lý tài chính và việc
thanh quyết toán của các chương trình.
- Phối hợp với Bộ quản lý chương
trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kiểm tra thực hiện chương trình ở các
Bộ, ngành và địa phương.
- Chủ trì phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ quản lý chương trình xử lý những vấn đề ách tắc về tài
chính trong quá trình thực hiện các hoạt động, các dự án của chương trình.
c. Bộ quản lý chương trình: có
trách nhiệm:
- Thực hiện các nhiệm vụ về kế
hoạch hoá chương trình do Bộ quản lý theo các nội dung (đã được quy định ở Mục
I, II, III, IV).
- Xác định trong kế hoạch hàng
năm về nguồn lực của chương trình tham gia thực hiện XĐGN theo các mục tiêu,
nhiệm vụ đã được quy định cho từng chương trình ở (Phụ lục 01 và 02).
- Nắm tình hình thực hiện mục
tiêu của chương trình trên phạm vi chung của cả nước, từng tỉnh, thành phố cũng
như tới từng dự án.
- Nắm toàn bộ danh mục các dự án
và tình hình thực hiện của từng dự án trên địa bàn cụ thể.
- Quản lý thống nhất nguồn lực
của chương trình đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục tiêu, nhiệm vụ của chương
trình, nhưng không nắm vốn để cấp trực tiếp kinh phí cho từng dự án, từng hoạt
động cụ thể ở địa phương và Trung ương (trừ các dự án do Bộ trực tiếp thực
hiên).
- Tổ chức điều hành thống nhất
các hoạt động của chương trình và hướng dẫn các tỉnh, thành phố về các biện
pháp để tổ chức triển khai thực hiện tốt mục tiêu của chương trình, không giao
kế hoạch cho cơ quan ngành dọc ở địa phương.
- Nghiên cứu đề xuất các cơ chế
chính sách của chương trình và ban hành hướng dẫn các địa phương thực hiện.
- Tổ chức kiểm tra theo định kỳ
6 tháng, 9 tháng và hàng năm về tình hình thực hiện các chương trình của các
tỉnh, thành phố theo nội dung đã được quy định (ở Mục IV).
- Phát hiện kịp thời và đề xuất
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính giải quyết những vấn đề ách tắc trong
quá trình thực hiện chương trình của các Bộ, địa phương và cùng Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ giải quyết những vấn đề
phát sinh vượt thẩm quyền của Bộ.
- Báo cáo tình hình thực hiện
chương trình hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm theo nội dung và biểu mẫu quy
định thống nhất (ở phụ lục 03) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Riêng đối với Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực quản lý chương trình mục tiêu quốc
gia XĐGN, ngoài các nhiệm vụ được quy định chung (nói ở điểm 1, Mục V) trên đây
còn có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp
nguồn lực của các chương trình, dự án khác tham gia vào XĐGN để kết hợp với
nguồn lực đầu tư riêng của chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN thành nguồn lực
chung cho công tác XĐGN hàng năm.
2. Phân công
trách nhiệm thực hiện ở cấp địa phương:
a. Chủ tịch UBND các tỉnh, thành
phố: có trách nhiệm:
- Thông qua Sở Kế hoạch và Đầu
tư là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo các chương trình, mục tiêu quốc gia trên
địa bàn, làm đầu mối tổ chức xây dựng kế hoạch các chương trình hoạt động trên
địa bàn theo các nội dung đã được quy định (ở điểm 1, Mục I).
- Tổ chức giao kế hoạch:
+ Sau khi nhận được chỉ tiêu kế
hoạch của Chính phủ giao, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố có trách nhiệm báo cáo
trước HĐND tỉnh, thành phố biết để tham gia giám sát việc phân bổ và điều hành
thực hiện.
+ Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư
phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở chuyên ngành xây dựng các phương
án phân bổ chỉ tiêu giao cho các chủ dự án các xã nghèo và UBND quận, huyện
(nếu là chương trình không có dự án) theo các nội dung đã được quy định (tại
Mục II) trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố xem xét quyết định và giao thực
hiện.
- Tổ chức việc lồng ghép các
chương trình hoạt động trên địa bàn cho mục tiêu XĐGN, thông qua Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các Sở chuyên ngành theo các nội dung đã được quy định ở (điểm 2, Mục
III) trước khi giao kế hoạch.
- Điều hành việc tổ chức thực
hiện các chương trình hoạt động trên địa bàn thông qua các Sở chuyên ngành và
Chủ tịch UBND các quận, huyện.
- Ngoài nguồn lực của Trung ương
đã giao cần tổ chức huy động nguồn lực tại chỗ của địa phương theo các quy định
hiện hành cho XĐGN và bảo đảm thanh quyết toán rõ ràng, thông báo công khai để
mọi người dân cùng biết.
- Tổ chức kiểm tra việc thực
hiện chương trình tới tận dự án theo các nội dung đã được quy định (ở Mục IV).
- Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch hàng quý và cả năm của các chương trình trên địa bàn thuộc UBND tỉnh,
thành phố quản lý về Bộ quản lý chương trình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội theo nội dung và mẫu biểu quy định
thống nhất (ở Phụ lục 03).
b. Nhiệm vụ của Sở Kế hoạch và
Đầu tư:
- Là cơ quan thường trực Ban chỉ
đạo các chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn, làm đầu mối giúp Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố về:
+ Xây dựng kế hoạch các chương
trình tham gia thực hiện XĐGN trên địa bàn.
+ Phối hợp với các Sở chuyên
ngành tiến hành lồng ghép các chương trình trên địa bàn trước khi phân bổ chỉ
tiêu kế hoạch cho các đơn vị thực hiện.
+ Phối hợp với các Sở chuyên
ngành đề xuất phương án phân bổ chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ dự án, các xã
nghèo và Chủ tịch UBND quận, huyện để trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết
định và giao thực hiện.
+ Giúp UBND điều hành và tổng
hợp chung về tình hình thực hiện các chương trình, mục tiêu tham gia thực hiện
XĐGN trên địa bàn.
c. Sở Tài chính - Vật giá: Có
trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các Sở chuyên ngành trong việc phân bổ vốn của các chương trình cho
các chủ dự án, các xã nghèo và các quận, huyện (nếu là chương trình không có dự
án) và trong việc lồng ghép các chương trình trên địa bàn.
- Chỉ đạo việc cấp phát vốn cho
các chương trình theo đúng nội dung và tiến độ thực hiện chương trình.
- Hướng dẫn các chủ dự án, các
ngành thực hiện các nghiệp vụ tài chính, cơ chế chính sách tài chính mới ban
hành có liên quan đến việc thực hiện của từng chương trình trên địa bàn.
- Thanh quyết toán tài chính các
chương trình trên địa bàn và gửi về Bộ quản lý chương trình, Bộ Tài chính.
- Tổ chức kiểm tra thực hiện các
quy định về mặt tài chính của các chương trình trên địa bàn.
d. Các Sở chuyên ngành: Có trách
nhiệm:
- Chủ trì và phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch của chương trình do sở quản lý.
- Tham gia với Sở Kế hoạch và
Đầu tư trong việc phân bổ chỉ tiêu và lồng ghép các chương trình trên địa bàn.
- Phối hợp với Sở Lao động
Thương binh và Xã hội (cơ quan ngành dọc quản lý chương trình MTQG XĐGN trên
địa bàn) trong quá trình triển khai thực hiện việc lồng ghép các chương trình,
dự án tham gia thực hiện XĐGN trên địa bàn.
- Tổ chức việc thực hiện các
chương trình theo các dự án và các hoạt động của chương trình.
- Tham gia với Sở Tài chính -
Vật giá trong việc quyết toán kinh phí các dự án thuộc chương trình do sở quản
lý.
- Tổ chức kiểm tra các dự án của
chương trình.
đ. Chủ tịch UBND quận, huyện: Có
trách nhiệm:
- Đề xuất với Chủ tịch UBND
tỉnh, thành phố về các chỉ tiêu kế hoạch của các chương trình hoạt động trên
địa bàn quận, huyện và các chỉ tiêu kế hoạch của các xã nghèo trong quận, huyện.
- Sau khi nhận được chỉ tiêu kế
hoạch của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố giao (bao gồm các chỉ tiêu kế hoạch
giao cho huyện và thông báo các chỉ tiêu do UBND tỉnh, thành phố giao trực tiếp
cho các dự án và các xã nghèo trên địa bàn quận, huyện) Chủ tịch UBND quận,
huyện báo cáo trước HĐND quận, huyện biết để tham gia giám sát việc phân bổ và
tổ chức thực hiện.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch cho các
xã (đối với các chương trình thực hiện trên phạm vi tất cả các xã và không có
dự án cụ thể).
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các
chương trình trên địa bàn tới từng dự án cụ thể và từng xã nghèo.
- Huy động các nguồn lực trong
huyện theo các quy định hiện hành cho việc thực hiện XĐGN ngoài nguồn lực do
Trung ương và tỉnh giao.
- Báo cáo tình hình thực hiện
các chương trình trên địa bàn hàng quý và cả năm cho Sở chuyên ngành, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính - Vật giá.
e. Chủ tịch UBND xã: có trách
nhiệm:
- Khi nhận được chi tiêu kế
hoạch của huyện giao, Chủ tịch UBND xã báo cáo trước HĐND xã về các chỉ tiêu,
nhiệm vụ cũng như nguồn lực của các chương trình hoạt động trên địa bàn xã.
- Chủ tịch UBND xã cùng phối hợp
với Mặt trận Tổ quốc xã tổ chức họp tới từng đại diện các thôn bản để thông báo
cho toàn dân biết các mục tiêu, nhiệm vụ và kinh phí của các chương trình được
thực hiện trên địa bàn xã và cùng toàn dân bàn các biện pháp để thực hiện.
- Việc xây dựng các công trình
CSHT xã hội như: trường học, trạm y tế, nước sạch, trạm điện, đường giao thông,
chợ hoặc các công trình phục vụ sản xuất như thuỷ lợi nhỏ v.v... do xã bàn bạc
thống nhất và quyết định lựa chọn công trình. Ngoài nguồn vốn do Trung ương và
tỉnh, huyện hỗ trợ, UBND xã bàn bạc dân chủ với nhân dân trong xã để thống nhất
các biện pháp huy động nguồn lực tại chỗ cho các công trình, bao gồm sự đóng
góp bằng ngày công lao động, vốn và vật tư khác. Khi công trình hoàn thành thì
việc thanh quyết toán phải được báo cáo rõ ràng theo các quy định hiện hành và
thông báo công khai để toàn dân trong xã được biết.
VI. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
thấy có khó khăn vướng mắc đề nghị các Bộ, ngành và địa phương phản ảnh về Liên
bộ để nghiên cứu giải quyết.
Nguyễn
Sinh Hùng
(Đã
ký)
|
Trần
Xuân Giá
(Đã
ký)
|
Nguyễn
Thị Hằng
(Đã
ký)
|
PHỤ LỤC 01
CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XĐGN
A. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRONG NƯỚC:
1. Dự án trồng 5 triệu ha rừng:
Mục tiêu và nguồn lực của chương
trình này hầu hết dành cho người nghèo và xã nghèo được hưởng lợi, thông qua
tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần vào việc ổn định dân cư cho đồng bào các
dân tộc ở miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2. Chương trình 773
Có các mục tiêu tác động đến
XĐGN là: Khai hoang tạo tư liệu sản xuất là đất đai cho người nghèo và xây dựng
các cơ sở phúc lợi xã hội ở các xã nghèo.
3. Chương trình Giáo dục - Đào
tạo
Có các mục tiêu tác động trực
tiếp đến XĐGN: Xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; Hỗ trợ giáo dục miền
núi và dân tộc (Cung cấp sách giáo khoa cho học sinh); Nâng cấp cơ sở vật chất
các trường học phổ thông.
4. Chương trình Y tế.
Có các mục tiêu tác động trực
tiếp đến XĐGN: Chữa các bệnh về sốt rét, bướu cổ, phong, lao, sốt xuất huyết
cho nhân dân nói chung, trong đó phần lớn cho người nghèo; Nâng cấp trang thiết
bị các cơ sở y tế; Xoá các xã trắng về y tế.
5. Chương trình phòng chống
HIV/AIDS.
Có mục tiêu: Điều trị bệnh nhân
nhiễm HIV/AIDS nói chung, trong đó có người nghèo, đặc biệt là trẻ em mồ côi do
cha mẹ bị chết vì bệnh AIDS.
6. Chương trình Dân số - Kế
hoạch hoá gia đình.
Có các mục tiêu tác động trực
tiếp đến XĐGN: Cung cấp các phương tiện, dịch vụ tránh thai cho nhân dân nói
chung, trong đó có người nghèo; Xây dựng các trạm y tế xã.
7. Chương trình Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn.
Có mục tiêu là đảm bảo cung cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nói chung và trong đó có người nghèo
và xây dựng các công trình cung cấp nước sạch ở các xã nghèo.
8. Chương trình Quốc gia về việc
làm:
Có các mục tiêu tham gia trực
tiếp vào XĐGN:
+ Tham gia giải quyết việc làm
cho những hộ nghèo không có việc làm,
+ Đào tạo nghề miễn phí cho con
em các hộ nghèo tại các chung tâm dịch vụ việc làm thuộc khu vực Nhà nước quản
lý.
9. Chương trình Bảo vệ và Chăm
sóc trẻ em.
Có các mục tiêu tác động trực
tiếp đến XĐGN:
+ Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
khó khăn đặc biệt.
+ Phòng chống suy dinh dưỡng cho
trẻ em
10. Chương trình Văn hoá.
Có mục tiêu tác động trực tiếp
đến XĐGN: Phát triển văn hoá thông tin cơ sở ở miền núi, vùng sâu, vùng xa: Bố
trí cán bộ hoạt động văn hoá, trang bị sách báo và các phương tiện thông tin
cho các xã nghèo.
11. Chương trình phủ sóng phát
thanh
Có mục tiêu là cung cấp radio
cho các xã vùng cao biên giới, hải đảo và các hộ nghèo thuộc diện đối tượng
chính sách.
12. Chương trình phủ sóng truyền
hình:
Có các mục tiêu liên quan trực
tiếp đến XĐGN:
+ Cung cấp tivi cho các xã vùng
cao biên giới, hải đảo và các hộ nghèo thuộc diện đối tượng chính sách.
Cung cấp các máy TVRO cho các tụ
điểm dân cư ở các xã nghèo vùng cao, biên giới, hải đảo.
13. Chương trình phòng chống ma
tuý.
Có các mục tiêu liên quan trực
tiếp đến XĐGN: Chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở các xã nghèo xoá bỏ cây thuốc
phiện và cai nghiện cho người nghèo.
14. Một số nhiệm vụ, chính sách
tham gia thực hiện XĐGN:
- Phát triển hệ thống lưới điện
sinh hoạt ở nông thôn. Có mục tiêu là tham gia xây dựng đường điện và trạm điện
về các xã nghèo.
- Phát triển hệ thống giao thông
nông thôn. Có mục tiêu là tham gia xây dựng đường giao thông nông thôn đến các
xã nghèo.
- Chính sách cho dân vay để tôn
nền và làm nhà trên cọc thuộc các tỉnh vùng ngập lũ ở đồng bằng sông Cửu Long.
- Chính sách trợ giá, trợ cước
cho miền núi, vùng cao cho đồng bào dân tộc nói chung trong đó có người nghèo.
- Chính sách cứu tế, cứu đói
thiên tai lũ lụt.
- Quỹ XĐGN của các địa phương.
B. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN HỢP TÁC QUỐC TẾ (KỂ CẢ VỐN
VAY VÀ VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI)
1. Dự án Hỗ trợ y tế quốc gia:
Có mục tiêu tham gia trực tiếp
XĐGN: Xây dựng các trạm y tế xã, trong đó có các xã nghèo.
2. Dự án Dân số sức khoẻ gia
đình:
Có mục tiêu tham gia trực tiếp
XĐGN: Xây dựng các trạm y tế xã, trong đó có các xã nghèo.
3. Dự án IFAD
Có mục tiêu tham gia trực tiếp
XĐGN: Xây dựng cơ sở hạ tầng và vốn vay cho người nghèo.
4. Dự án trồng rừng vùng Đông Bắc
5. Dự án trồng rừng các tỉnh
miền Trung
6. Dự án khu vực lâm nghiệp cho
Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai.
7. Dự án bảo vệ rừng và phát
triển nông thôn.
Các dự án trên đều có tác động
trực tiếp đến các hộ nghèo và xã nghèo vùng sâu, vùng xa, thông qua tạo việc
làm, tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc nghèo.
8. Các dự án tín dụng trực tiếp
cho người nghèo do CHLB Đức tài trợ như:
Dự án tín dụng XĐGN 3 tỉnh khu 4
cũ, Dự án tín dụng XĐGN 7 tỉnh miền núi phía Bắc; Dự án chuyển đổi nợ của Cộng
hoà Liên bang Đức cho XĐGN ở tỉnh Hà Giang.
Các mục tiêu, nhiệm vụ tham gia
trực tiếp vào XĐGN của các chương trình, dự án trên đây hàng năm được lồng ghép
vào chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, thông qua việc bố trí kế hoạch và cân
đối nguồn lực của từng chương trình (sẽ được cụ thể hoá ở các phần tiếp theo).
BIỂU TÍNH UY ĐỘNG NGUỒN LỰC CỦA CÁC MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ CỦA CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN THAM GIA THỰC HIỆN XĐGN
PHỤ LỤC 02
Tên
chương trình, dự án
|
Kinh
phí chung của từng mục tiêu (%)
|
Phần
kinh phí dành cho XĐGN (%)
|
A. Các chương trình, dự án
trong nước:
|
|
|
1. Dự án trồng 5 triệu ha
rừng:
Mục tiêu và nguồn lực của dự
án này hầu hết cho người nghèo và xã nghèo được hưởng lợi, thông qua tăng
việc làm, tăng thu nhập, góp phần vào việc ổn định dân cư cho đồng bào các
dân tộc vùng sâu, vùng xa.
|
100
|
70
|
2. Chương trình 773:
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN là:
+ Khai hoang tạo TLSX là đất
đai cho người nghèo
+ XD các cơ sở phúc lợi xã hội
ở các xã nghèo
|
100
100
|
70
70
|
3. Chương trình Giáo dục Đào
tạo
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
+ Xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học
+ Hỗ trợ giáo dục miền núi
(cung cấp sách giáo khoa cho học sinh)
+ Nâng cấp cơ sở vật chất các
trường học phổ thông
|
100
100
100
|
80
100
30
|
4. Chương trình Y tế (phòng
chống một số bệnh XH và bệnh dịch nguy hiểm)
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
|
|
|
+ Chữa các bệnh về sốt rét,
bướu cổ, phong, lao, sót xuất huyết,... cho người nghèo,
|
100
|
50
|
+ Nâng cấp trang thiết bị các
cơ sở Y tế,
|
100
|
30
|
+ Xoá các xã trắng về y tế,
|
100
|
100
|
5. Chương trình Dân số - KHHGĐ
|
|
|
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN
|
|
|
+ Cung cấp các phương tiện,
dịch vụ tránh thai cho người nghèo
|
100
|
20
|
+ Xây dựng các trạm y tế xã,
|
100
|
30
|
6. Chương trình nước sạch và
VSMT nông thôn
|
100
|
30
|
- Có mục tiêu là đảm bảo cung
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nói chung và trong đó có người
nghèo và các xã nghèo và xây dựng các công trình cung cấp nước sạch ở các xã
nghèo.
|
|
|
7. Chương trình Quốc gia về
việc làm.
|
|
|
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
|
|
|
+ Tham gia giải quyết việc làm
cho những hộ nghèo không có việc làm
|
100
|
30
|
+ Đào tạo nghề miễn phí cho
con em các hộ nghèo tại các trung tâm dịch vụ việc làm thuộc khu vực Nhà nước
quản lý
|
100
|
10
|
8. Chương trình Bảo vệ và chăm
sóc trẻ em.
|
|
|
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
|
|
|
+ Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn,
|
100
|
80
|
+ Phòng chống suy dinh dưỡng
cho trẻ em,
|
100
|
80
|
9. Chương trình Văn hoá.
|
|
|
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
|
|
|
+ Phát triển văn hoá thông tin
cơ sở vùng sâu, vùng xa
|
100
|
70
|
10. Chương tình Phủ sóng phát
thanh
|
|
|
- Có mục tiêu là cung cấp
Radio cho các xã vùng cao biên giới, hải đảo và các hộ nghèo thuộc diện đối
tượng chính sách
|
100
|
20
|
11. Chương trình phủ sóng
truyền hình.
|
|
|
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
|
|
|
+ Có mục tiêu là cung cấp Tivi
cho các xã vùng cao biên giới, hải đảo và các hộ nghèo thuộc diện đối tượng
chính sách
|
100
|
20
|
+ Cung cấp các máy TVRO cho
các tụ điểm dân cư ở các xã nghèo vùng cao, biên giới, hải đảo
|
100
|
30
|
12. Chương trình phòng chống
HIV/AIDS.
|
|
|
- Hỗ trợ cho trẻ em nghèo cô
đơn do bố mẹ bị chết vì AIDS, các đối tượng nghèo bị HIV/AIDS
|
100
|
20
|
13. Chương trình phòng chống
ma tuý
|
|
|
- Có các mục tiêu tác động
trực tiếp đến XĐGN:
|
|
|
+ Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở các xã nghèo xoá bỏ cây thuốc phiện,
|
100
|
80
|
+ Cai nghiện cho người nghèo,
|
100
|
20
|
14. Nhiệm vụ phát triển hệ
thông điện nông thôn.
|
|
|
- Có mục tiêu là tham gia xây
dựng các trạm điện ở các xã nghèo
|
100
|
30
|
15. Nhiệm vụ phát triển giao
thông nông thôn:
|
|
|
- Có mục tiêu là tham gia xây
dựng đường giao thông nông thôn đến các xã nghèo
|
100
|
30
|
16. Chính sách cho dân vay
tiền làm nhà trên cọc để chống lũ ở đồng bằng sông Cửu Long.
|
100
|
20
|
17. Chính sách trợ giá, trợ
cước cho miền núi, vùng cao cho đồng bào dân tộc nói chung trong đó có người
nghèo
|
100
|
30
|
18. Chính sách cứu tế, cứu đói.
|
100
|
30
|
19. Quỹ XĐGN của các địa
phương.
|
100
|
100
|
B. Các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế (kể cả vốn vay và viện trợ không hoàn lại)
|
|
|
1. Dự án hỗ trợ Y tế quốc gia
|
|
|
- Có mục tiêu tham gia trực
tiếp XĐGN: Xây dựng các trạm y tế xã trong đó có các xã nghèo.
|
100
|
10
|
2. Dự án Dân số - sức khoẻ gia
đình
|
|
|
- Có mục tiêu tham gia trực
tiếp XĐGN: Xây dựng các trạm y tế xã trong đó có các xã nghèo.
|
100
|
11
|
3. Dự án IFAD.
|
50
|
50
|
- Có mục tiêu tham gia trực
tiếp XĐGN:
|
|
|
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng
|
|
|
+ Vốn vay cho người nghèo
|
|
|
4. Dự án trồng rừng vùng Đông
Bắc
|
100
|
40
|
5. Dự án trồng rừng các tỉnh
miền Trung
|
100
|
40
|
6. Dự án khu vực lâm nghiệp
cho Thanh Hoá, Quảng Trị, Phú Yên, Gia Lai
|
100
|
40
|
7. Dự án bảo vệ rừng và phát
triển nông thôn
|
100
|
30
|
Các dự án này đều có tác động
trực tiếp đến các hộ nghèo và xã nghèo vùng sâu, vùng xa, thông qua tạo việc
làm tăng thu nhập cho đồng bào các dân tộc nghèo.
|
|
|
8. Các dự án tín dụng trực
tiếp cho người nghèo do CHLB Đức tài trợ như:
|
100
|
100
|
- Dự án tín dụng XĐGN 3 tỉnh
khu 4 cũ
|
|
|
- Dự án tín dụng XĐGN 7 tỉnh
miền núi phía Bắc,
|
|
|
- Dự án chuyển đổi nợ của CHLB
Đức cho XĐGN ở tỉnh Hà Giang,
|
|
|