BỘ
NỘI THƯƠNG-BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI-TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
13-TT/LB
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 12 năm 1966
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN VÀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ THI HÀNH VIỆC CUNG CẤP THỰC PHẨM
CHO NGƯỜI LÀM VẬN TẢI VÀ XẾP DỠ VÀ VIỆC CUNG CẤP NGUYÊN VẬT LIỆU ĐỂ SỬA CHỮA
VÀ ĐÓNG MỚI PHƯƠNG TIỆN THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 84-CP NGÀY 04-5-1966 CỦA HỘI ĐỒNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Quyết định số 84-CP
ngày 04-5-1966 của Hội đồng Chính phủ ban hành chính sách đối với lực lượng vận
tải nhân dân và xếp dỡ huy động đi làm nhiệm vụ theo kế hoạch của Nhà nước,
liên bộ Giao thông vận tải - Nội thương - Tổng cục Lâm nghiệp quy định cụ
thể việc cung cấp thực phẩm, vải cho người làm vận tải hay xếp dỡ, và nguyên vật
liệu để sửa chữa, đóng mới phương tiện như sau.
I. CUNG CẤP THỰC PHẨM VÀ VẢI
1. Đối với những người làm vận tải
và xếp dỡ chuyên nghiệp.
Những người làm vận tải hay xếp dỡ
chuyên nghiệp được huy động đi làm nhiệm vụ theo kế hoạch của Nhà nước và thi
hành đúng những quy định ở điều 1 trong thông tư số 007-TT ngày 15-11-1966 của
Bộ Giao thông vận tải thì mới được cung cấp thực phẩm theo tiêu chuẩn quy định
trong thông tư này. Trong thời gian công tác, những người làm vận tải hay xếp dỡ
nghỉ việc vì ốm đau, hay nghỉ để chuẩn bị cho mỗi chuyến vận chuyển hay đợt xếp
dỡ vẫn được cung cấp thực phẩm theo tiêu chuẩn quy định. Trường hợp những người
làm vận tải hay xếp dỡ tạm nghỉ công tác vận tải hay xếp dỡ tạm nghỉ công tác vận
tải hay xếp dỡ để đi làm việc riêng cho gia đìng từ 15 ngày trở lên thì chỉ được
cung cấp thực phẩm theo tiêu chuẩn như nhân dân lao động trong thời gian nghỉ.
a) Tiêu chuẩn thực phẩm.
- Thịt, mỗi người một tháng
0kg300
Ở nơi nào và lúc nào không thể
cung cấp đủ 0kg300 thịt thì cung cấp một phần bằng đậu phụ để thay thế.
- Đường, mỗi người một tháng
0kg250
- Nước chấm, mỗi người một tháng
0l500
- Muối, bán theo nhu cầu
- Cá, rau bán theo khả năng của
từng địa phương.
b) Các loại hàng khác.
- Vải may mặc, mỗi năm bán cho mỗi
người 5m theo giá bán lẻ cho nhân dân.
- Các loại hàng khác (đèn pin, bật
lửa, đá lửa, diêm, thuốc lào, thuốc lá, chè hương v.v) thì không quy định theo
tiêu chuẩn cung cấp thường xuyên, nhưng tùy tình hình từng địa phương và xét
nhu cầu cụ thể sẽ được cung cấp ưu tiên hơn nhân dân nói chung, và có chú ý nhiều
hơn cho những người ở vùng có chiến sự phải làm đêm nhiều.
2. Đối với những người làm vận tải
và xếp dỡ bán chuyên nghiệp.
Những người làm vận tải và xếp dỡ
bán chuyên nghiệp (đã có hướng dẫn trong Thông tư số 007-TT ngày 15-11-1966 của
Bộ Giao thông vận tải) được huy động đi làm nhiệm vụ theo kế hoạch của Nhà nước
thì phải mang theo thực phẩm để ăn. Nếu thời gian phục vụ trên một tháng thì
tùy theo lực lượng và nhu cầu, Nhà nước sẽ bán theo giá cung cấp một số thực phẩm,
cố gắng giải quyết theo tiêu chuẩn quy định đối với những người làm vận tải hay
xếp dỡ chuyên nghiệp. Vải vẫn cung cấp theo tiêu chuẩn nhân dân. Các loại hàng
khác thì tùy theo khả năng của từng địa phương và tùy theo nhu cầu từng thời
gian được huy động đi làm nhiệm vụ vận tải hay xếp dỡ theo kế hoạch của Nhà nước
mà xét cung cấp.
II. CẤP PHÁT CÁC LOẠI PHIẾU THỰC PHẨM, VẢI
1. Đối với các tổ chức chuyên
nghiệp.
Về việc cấp phát các loại thực
phẩm, vải, các sở, ty giao thông vận tải cần tổng hợp kế hoạch và đề nghị các sở,
ty thương nghiệp cấp phát trực tiếp theo đơn vị hợp tác xã hay tập đoàn. Các sở,
ty thương nghiệp có nhiệm vụ phối hợp với các sở, ty giao thông vận tải để xét
duyệt và cấp phát các loại phiếu. Đối với gia đình của những người làm vận tải
hay xếp dỡ như cha mẹ, vợ con, ở địa phương nào thì địa phương đó giải quyết
như hiện nay.
2. Đối với các tổ chức bán
chuyên nghiệp.
Các cơ quan sử dụng phương tiện
vận tải có nhiệm vụ lập kế hoạch, nhưng phải có sự xác nhận của các cơ quan
giao thông vận tải. Cơ quan thương nghiệp sẽ tổ chức cấp phát trực tiếp cho những
người được huy động trong từng thời gian đi làm nhiệm vụ vận tải hay xếp dỡ
theo kế hoạch cụ thể của cơ quan sử dụng phương tiện.
3. Tổ chức cung cấp thực phẩm.
Đối với những người làm vận
tải thường phải đi lưu động dài ngày, các sở, ty thương nghiệp phải tổ chức và
bố trí việc cung cấp thực phẩm thuận tiện cho người làm vận tải:
- Phiếu thịt có giá trị mua ở địa
phương nào cũng được;
- Đường có thể bán một lúc 2, 3
tháng để mang theo dùng suốt trong thời gian công tác;
- Các loại hàng khác thì các sở,
ty thương nghiệp cấp giấy giới thiệu mua ở các cửa hàng dọc đường vận chuyển.
Các sở, ty thương nghiệp các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cần chỉ thị cho các cửa hàng thực phẩm ở các địa
phương biết và chấp hành tốt những quy định trên nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho những người làm vận tải an tâm làm tròn nhiệm vụ.
III. NHỮNG NGUYÊN VẬT LIỆU DO NGÀNH THƯƠNG NGHIỆP CUNG CẤP
1. Nguyên vật liệu cho thuyền.
- Gỗ, tre, nứa, lá, cột buồm để
sửa chữa các loại thuyền (gỗ và cột buồm đóng mới thì do ngành lâm nghiệp cấp),
- Vải làm buồm,
- Sơn, chàm, dầu trâu, đinh, dây
để sửa chữa và đóng mới,
- Nhiên liệu cho ca-nô lai như dầu
xăng , ma-dút, than.
2. Nguyên vật liệu cho các các
loại xe thô sơ đường bộ (Xe trâu bò, xe ba gác, xe ngựa, ngựa thồ, xe cải tiến
vv…)
- Gỗ để sửa chữa (nếu đóng mới
do lâm nghiệp cấp),
- Đinh các loại để đóng mới và sửa
chữa,
- Vải làm yên ngựa thồ,
- Sắt thép.
3. Xe đạp thồ và xe xích lô.
Ngành thương nghiệp sẽ cung cấp
thẳng xe đạp thồ cho các hợp tác xã, đội xe thồ chuyên nghiệp và cho các đội xe
thồ trong các hợp tác xã nông nghiệp theo chỉ tiêu của Nhà nước giao cho nội
thương.
Đối với các loại xe đạp thồ
chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp, khi được huy động đi làm nhiệm vụ trong một
thời gian dài từ 3 tháng trở lên, nếu xe bị hư hỏng thì sẽ được mua phụ tùng xe
đạp theo giá cung cấp. Nếu thời gian phục vụ ngắn hơn mà xe bị hư hỏng thì mua
phụ tùng theo giá tự do, nhưng những đội và hợp tác xã xe đạp thồ chuyên nghiệp
được ưu tiên phân phối.
Đối với các xe xích lô thì chỉ
cung cấp phụ tùng sửa chữa và thay thế như hiện nay.
4. Đối với các đội xếp dỡ chuyên
nghiệp.
Những đội xếp dỡ chuyên nghiệp nếu
có những phương tiện vận chuyển thô sơ hay công cụ xếp dỡ cũng được cung cấp
nguyên vật liệu như đối với hợp tác xã vận tải chuyên nghiệp;
Về dụng cụ bảo hộ lao động, mỗi
người mỗi năm được mua theo giá cung cấp các dụng cụ bảo hộ lao động theo chế độ,
như một đôi găng tay, đệm vai hoặc vải choàng.
5. Các sở, ty thương nghiệp phải
căn cứ kế hoạch đã được duyệt mà chuẩn bị lực lượng cấp phát cho kịp thời.
Về việc cung cấp nguyên vật liệu, các sở, ty thương nghiệp cần chuẩn bị lực lượng
để cấp phát theo yêu cầu từng quý được kịp thời nhằm giúp cho các hợp tác xã vận
tải có điều kiện củng cố và phát triển phương tiện để phục vụ. Trừ những thứ
nào có thể sản xuất hoặc khai thác tại địa phương còn những thứ nào xin trung
ương thì làm dự trù gửi lên Bộ Nội thương để có kế hoạch phân phối.
IV. NGUYÊN VẬT LIỆU DO NGÀNH LÂM NGHIỆP CUNG CẤP
1. Cung cấp gỗ.
Gỗ các loại, cột buồm dùng để
đóng mới phương tiện của các hợp tác xã, tập đoàn vận tải chuyên nghiệp đều do
ngành lâm nghiệp cung cấp trực tiếp cho các đơn vị vận tải theo chỉ tiêu kế hoạch
đã được Nhà nước duyệt.
Đối với các đơn vị vận tải ở các
tỉnh miền xuôi thì do các trạm lâm sản cấp I cung cấp; ở miền ngược thì do các
công ty lâm sản liên tỉnh chịu trách nhiệm cung cấp các loại gỗ đóng mới theo
chỉ tiêu kế hoạch của Ủy ban kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Các sở, ty giao thông vận tải
hàng năm cần lập riêng kế hoạch cung cấp gỗ đóng mới phương tiện để đề nghị với
Ủy ban kế hoạch tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết.
Tất cả những nguyên vật liệu
dùng để sửa chữa hoặc đóng mới đều được ngành thương nghiệp hoặc lâm nghiệp bán
theo giá cung cấp.
2. Khai thác gỗ.
Thi hành điều 1b trong phần
chính sách cụ thể của Quyết định số 84-CP ngày 04-5-1966 của Hội đồng Chính phủ
cho phép các hợp tác xã vận tải tự khai thác nguyên vật liệu để sử dụng và đóng
thuế theo quy định của Nhà nước, các cơ quan lâm nghiệp và các đơn vị vận tải
phải chấp hành đúng những quy định cụ thể dưới đây:
a) Sau khi được phép của Ủy ban
hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các hợp tác xã vận tải tự tổ
chức nhân lực mang dụng cụ để đi khai thác theo đúng sự hướng dẫn của cơ quan
lâm nghiệp địa phương về loại gỗ, quy cách và khu rừng được khai thác. Các đơn
vị được phép tự khai thác phải có trách nhiệm bảo vệ theo quy định những khu rừng
mình khai thác.
b) Trường hợp hợp tác xã khai
thác trúng loại gỗ đã quy định để làm gỗ dán, thì phải giao lại cho cơ quan lâm
nghiệp địa phương quản lý và cơ quan lâm nghiệp đó có trách nhiệm đổi loại gỗ
khác theo đúng yêu cầu để đóng mới phương tiện.
Để chấp hành tốt thông tư hướng
dẫn và quy định cụ thể này, các sở, ty thương nghiệp và giao thông vận tải cần
phải quản lý thật chặt chẽ việc cấp phát các loại phiếu thực phẩm, phiếu vải,
ngăn ngừa những sự tham ô có thể xẩy ra. Các sở, ty giao thông vận tải có nhiệm
vụ cùng với các sở, ty thương nghiệp, lâm nghiệp theo dõi, kiểm tra việc sử dụng
những nguyên vật liệu đã phân phối cho các hợp tác xã, tập đoàn vận tải, tránh
tình trạng sử dụng không đúng theo yêu cầu.
Bộ Nội thương, Tổng cục Lâm nghiệp
sẽ có thông tư hướng dẫn về nghiệp vụ cho các cấp sau.
K.T. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Vũ Quang
|
Q. BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI THƯƠNG
Hoàng Quốc Thịnh
|
K.T. TỔNG CỤC
TRƯỞNG T
ỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
TỔNG CỤC PHÓ
Nguyễn Văn Phương
|