BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2013/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 7 năm 2013
|
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26 tháng 11 năm 2003 và các Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27
tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư nhà nước;
Thực
hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ;
Xét
đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đầu tư;
Để
tăng cường công tác quản lý tài chính đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng
dẫn chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án thuộc các Bộ, ngành và
địa phương (định kỳ hàng tháng, hàng quý, cả năm) là cơ sở để cơ quan có thẩm
quyền nắm tình hình, phục vụ cho công tác chỉ đạo quản lý, điều hành vốn theo
kế hoạch được giao; đồng thời là cơ sở để thực hiện việc điều hoà, điều chuyển
vốn giữa các Bộ, ngành và các địa phương khi có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
Điều 2. Chế
độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư này bao gồm:
1. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, ngành
và địa phương để triển khai thực hiện các dự án trong năm kế hoạch.
2. Báo cáo nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
được Thủ tướng Chính phủ giao hàng năm cho các Bộ, ngành và địa phương bố trí
cho các dự án thực hiện trong năm kế hoạch.
3. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ thuộc kế hoạch năm trước chưa
thanh toán hết, được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thanh toán sang năm sau
(năm kế hoạch).
4. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ ứng trước kế hoạch năm sau thực
hiện trong năm kế hoạch.
5. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia; vốn ngân sách trung ương bổ sung cho ngân
sách địa phương ngoài kế hoạch giao đầu năm (nếu có) để thực hiện các dự án đầu
tư quan trọng, cấp bách.
6. Báo cáo nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
bổ sung từ các nguồn vốn hợp pháp khác để bố trí cho các dự án của Bộ, ngành,
địa phương.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 3. Quy
định cơ quan tổng hợp báo cáo và thời gian báo cáo:
1. Sở Tài chính: Tổng hợp báo cáo chỉ
tiêu giao kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ; tình hình nợ xây dựng cơ bản, dự án hoàn thành, tình hình
thực hiện các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn và kết quả thực hiện các dự án gửi
các cơ quan, đơn vị theo các Biểu mẫu sau:
1.1. Biểu số 01-TC: Kế hoạch nguồn vốn
đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước), Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
b) Thời gian báo cáo: Sau 20 ngày kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định giao kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản từ ngân sách nhà nước cho địa phương; Trường hợp trong năm kế hoạch địa
phương có điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản từ ngân sách nhà nước, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch điều chỉnh gửi các cơ
quan, đơn vị theo Biểu mẫu trên sau 15 ngày kể từ ngày có Quyết định của cấp có
thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kế hoạch vốn.
1.2. Biểu số 02-TC: Kế hoạch nguồn vốn trái
phiếu Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước), Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố.
b) Thời gian báo cáo: Sau 20 ngày kể từ
ngày Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định giao kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ
cho các địa phương; trường hợp trong năm kế hoạch, Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định bổ sung kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ cho các địa phương, Sở Tài chính
tổng hợp kế hoạch phân bổ vốn bổ sung của địa phương gửi các cơ quan, đơn vị
theo Biểu mẫu trên sau 15 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ có Quyết định bổ
sung kế hoạch vốn.
1.3. Biểu số 03-TC: Báo cáo tình hình
thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 25 tháng 5 của năm kế hoạch; báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 11
của năm kế hoạch.
1.4. Biểu số 04-TC: Báo cáo kết quả thực
hiện các dự án hoàn thành trong năm kế hoạch:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Trước ngày 01 tháng
4 năm sau năm kế hoạch (sau thời gian thực hiện quyết toán năm theo quy định).
1.5. Biểu số 05-TC: Báo
cáo tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ các dự án hoàn thành:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Trước ngày 01 tháng
4 năm sau năm kế hoạch (sau thời gian thực hiện quyết toán năm theo quy định).
2. Cơ quan Tài chính thuộc Bộ, ngành: Tổng hợp báo cáo các
nội dung quy định tại các Biểu số 04-TC, Biểu số 05-TC gửi Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
3. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố: Tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước,
vốn trái phiếu Chính phủ của các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi các cơ
quan, đơn vị theo các Biểu mẫu sau:
3.1. Biểu số 06 -
KBT: Báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 05 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 10 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp số vốn thanh toán
chi tiết cho từng dự án theo các nội dung quy định tại Biểu mẫu nêu trên. Hàng
tháng chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán chi tiết theo từng nguồn vốn cụ thể
của từng Bộ, ngành và của địa phương.
Trường hợp hàng quý địa phương
cần theo dõi số vốn thanh toán của từng dự án thuộc cấp huyện, xã quản lý chi tiết
theo từng nguồn vốn cụ thể, phục vụ công tác điều hành vốn; Sở Tài chính có văn
bản yêu cầu Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố báo cáo bổ sung.
3.2. Biểu
số 07 - KBT: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 05 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 10 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc nhà
nước tỉnh, thành phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo
các nội dung quy định tại Biểu mẫu nêu trên. Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn
chi tiết theo từng lĩnh vực của từng Bộ, ngành và của địa phương.
Trường hợp hàng quý địa
phương cần theo dõi số vốn thanh toán của từng dự án Kiên cố hóa trường lớp học
và nhà ở công vụ giáo viên, phục vụ công tác điều hành vốn; Sở Tài chính có văn
bản yêu cầu Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố báo cáo bổ sung.
3.3. Biểu
số 08 - KBT: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ
thuộc kế hoạch năm trước được phép kéo dài sang năm sau (nếu có):
a) Cơ quan nhận báo
cáo: Kho
bạc Nhà nước, Sở Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 05 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 10 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán
theo thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án
theo từng nguồn vốn và từng lĩnh vực của Bộ, ngành và địa phương theo đúng quy
định tại Biểu mẫu trên. Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán chi tiết
theo từng nguồn vốn (đối với vốn NSNN) và từng lĩnh vực (đối với vốn TPCP) của
từng Bộ, ngành và của địa phương.
Trường hợp hàng quý địa phương
cần theo dõi số vốn thanh toán của từng dự án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà
ở công vụ giáo viên, phục vụ công tác điều hành vốn; Sở Tài chính có văn bản
yêu cầu Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố báo cáo bổ sung.
3.4. Biểu
số 09 - KBT: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ ứng
trước kế hoạch năm sau thực hiện trong năm kế hoạch (nếu có):
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 05 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 10 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán
theo thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc
Nhà nước tỉnh, thành phố tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án
theo từng nguồn vốn và từng lĩnh vực của Bộ, ngành và địa phương theo đúng quy
định tại Biểu mẫu trên. Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán chi tiết
theo từng nguồn vốn (đối với vốn NSNN) và từng lĩnh vực (đối với TPCP) của từng
Bộ, ngành và của địa phương.
Trường hợp hàng quý địa phương
cần theo dõi số vốn thanh toán của từng dự án Kiên cố hóa trường lớp học và nhà
ở công vụ giáo viên, phục vụ công tác điều hành vốn; Sở Tài chính có văn bản
yêu cầu Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố báo cáo bổ sung.
3.5. Biểu
số 10 - KBT: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ cho
các dự án quan trọng Quốc gia, nhóm A.
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng quý và
cả năm.
- Hàng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng) trước ngày 10 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 15 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
4. Kho bạc Nhà nước: Tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước, vốn trái phiếu Chính phủ của các Bộ, ngành và địa phương theo các Biểu mẫu
gửi các cơ quan, đơn vị sau:
4.1. Biểu số 11
- KBNN:
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 15 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 20 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán
theo thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc
nhà nước tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo từng nguồn vốn
của Bộ, ngành, địa phương quy định tại Biểu mẫu nêu trên. Hàng tháng chỉ báo
cáo tổng số vốn đã thanh toán chi tiết theo từng nguồn vốn cụ thể của từng Bộ,
ngành, từng địa phương.
4.2. Biểu
số 12 - KBNN: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn trái phiếu Chính phủ:
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 15 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 20 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán theo thời gian
3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc Nhà nước tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho
từng dự án theo ngành, lĩnh vực của Bộ, ngành, địa phương quy định tại Biểu mẫu
nêu trên. Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn chi tiết theo từng lĩnh vực của
từng Bộ, ngành, từng địa phương.
4.3. Biểu
số 13 - KBNN: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ
thuộc kế hoạch năm trước được phép kéo dài sang năm sau (nếu có):
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 15 tháng sau; hàng quý
(thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 20 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán
theo thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc
Nhà nước tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo từng nguồn vốn
và từng lĩnh vực của từng Bộ, ngành, từng địa phương theo đúng quy định tại Biểu
mẫu trên. Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán chi tiết theo từng
nguồn vốn (đối với vốn NSNN) và từng lĩnh vực (đối với vốn TPCP) của từng Bộ,
ngành, từng địa phương.
4.4. Biểu
số 14 - KBNN: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn ứng trước dự toán ngân sách năm sau từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ thực hiện trong năm kế hoạch (nếu có):
a) Cơ quan nhận báo cáo: Bộ Tài chính (Vụ Đầu
tư, Vụ Ngân sách nhà nước).
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng tháng,
hàng quý và cả năm.
- Hàng tháng trước ngày 15 tháng sau; hàng
quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng) trước ngày 20 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 20
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
c) Hàng quý (lũy kế thanh toán
theo thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng) và 13 tháng: Kho bạc
Nhà nước tổng hợp số vốn thanh toán chi tiết cho từng dự án theo từng nguồn vốn
và từng lĩnh vực của từng Bộ, ngành, từng địa phương theo đúng quy định tại Biểu
mẫu trên. Hàng tháng chỉ báo cáo tổng số vốn đã thanh toán chi tiết theo từng
nguồn vốn (đối với vốn NSNN) và từng lĩnh vực (đối với vốn TPCP) của từng Bộ,
ngành, từng địa phương.
4.5. Biểu
số 15- KBNN: Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch nguồn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ cho
các dự án quan trọng Quốc gia, nhóm A.
a) Cơ quan nhận báo cáo: Kho bạc Nhà nước, Sở
Tài chính.
b) Thời gian báo cáo: Định kỳ hàng quý và
cả năm.
- Hàng quý (thời gian 3 tháng, 6 tháng, 9
tháng) trước ngày 20 tháng sau.
- Báo cáo năm: 12 tháng báo cáo trước ngày 10
tháng 01 năm sau năm kế hoạch; 13 tháng báo cáo trước ngày 25 tháng 02 năm sau
năm kế hoạch.
Điều 4. Quy
định nội dung thuyết minh báo cáo:
1. Trên cơ sở số liệu tổng hợp
tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà
nước, vốn trái phiếu Chính phủ của Bộ, ngành, địa phương (Định kỳ hàng tháng,
hàng quý, cả năm); Kho bạc Nhà nước các cấp có thuyết minh đánh giá tình hình
thực hiện thanh toán các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản kèm theo Biểu tổng
hợp báo cáo. Nội dung thuyết minh báo cáo gồm:
- Trình bày tóm tắt tình hình thực hiện kế
hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản được giao.
- Đánh giá, phân tích các tồn tại, vướng mắc
về giải ngân, về thực hiện tiến độ được duyệt, nêu cụ thể các dự án có tồn tại
lớn.
- Đề xuất kiến nghị giải quyết để phục vụ cho
điều hành vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch được giao.
2. Sở Tài chính, cơ quan quản lý
tài chính thuộc Bộ, ngành căn cứ vào những nội dung thuộc trách nhiệm tổng hợp
báo cáo, có báo cáo thuyết minh đánh giá về hiệu quả đầu tư mang lại từ việc bố
trí các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ, tình hình nợ
xây dựng cơ bản; nêu rõ những thuận lợi, khó khăn vướng mắc, nguyên nhân, giải
pháp thực hiện và kiến nghị với các cơ quan của địa phương, Bộ, ngành Trung
ương tháo gỡ những vướng mắc để đẩy nhanh việc thanh toán vốn đầu tư, phục vụ
cho công tác điều hành kế hoạch vốn của Bộ, ngành và địa phương.
Điều 5. Nội
dung lập Biểu mẫu báo cáo:
Một số khái niệm về nguồn vốn, kế hoạch các
nguồn vốn, nhóm dự án và hướng dẫn lập các chỉ tiêu báo cáo được quy định tại
từng Biểu mẫu báo cáo ban hành kèm theo thông tư này. Kho bạc Nhà nước, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, cơ quan Tài chính thuộc các Bộ, ngành
thực hiện chế độ tổng hợp, báo báo theo đúng quy định.
Điều 6. Chế độ báo cáo và hình thức báo cáo:
1.
Báo cáo theo định kỳ: Kho bạc Nhà nước, Sở Tài
chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố, cơ quan Tài chính thuộc các Bộ, ngành
có trách nhiệm tổng hợp báo cáo các cơ quan, đơn vị theo đúng thời gian và các
nội dung báo cáo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 của Thông tư này.
2. Hình thức báo cáo: Báo cáo của các cơ
quan, đơn vị liên quan quy định tại Thông tư này được gửi theo đường bưu điện
(đối với bản có dấu) đồng thời gửi qua thư điện tử về Bộ Tài chính (Vụ Đầu tư,
Vụ Ngân sách nhà nước) theo địa chỉ: [email protected] và
[email protected] và gửi về Kho bạc Nhà nước theo Chương trình phần
mềm kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc Hệ thống Kho bạc Nhà nước hoặc hộp
thư điện tử do Kho bạc Nhà nước cung cấp.
Điều 7. Trách nhiệm của các cơ quan trong quá trình thực hiện:
1. Trách nhiệm của Sở Tài chính tỉnh,
thành phố:
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố ban hành hệ thống Biểu mẫu, hướng dẫn chế độ báo cáo tình hình thực
hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ hàng năm giao cho các cơ quan của địa phương để phục vụ công tác tổng
hợp báo cáo theo quy định.
- Tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ kế hoạch
nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính
phủ; tình hình thực hiện kế hoạch các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ; Kết quả thực hiện các dự án hoàn thành
trong năm kế hoạch; Tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi Bộ Tài chính và
các cơ quan liên quan đảm bảo đúng thời gian và nội dung quy định tại các Biểu mẫu số 01-TC, số
02-TC, số 03-TC, số 04-TC, số 05-TC
của Thông tư này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
- Yêu cầu Kho bạc Nhà nước, chủ
đầu tư cung cấp số liệu phục vụ cho công tác tổng hợp báo cáo theo quy định, đề
nghị đơn vị giải trình về số liệu báo cáo nếu phát hiện có sự chênh lệch số
liệu hoặc giải trình nguyên nhân chậm báo cáo; đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố để chỉ đạo xử lý những vướng mắc trong tổ chức
thực hiện.
- Chủ trì phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố và các cơ
quan chức năng của tỉnh, thành phố kiểm tra các chủ đầu tư về việc quản lý, sử
dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn tạm ứng theo
chế độ; kịp thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố những giải pháp
thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư của các dự án và biện pháp xử lý những
sai phạm trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ (nếu
có).
2. Trách nhiệm của cơ quan quản
lý tài chính thuộc các Bộ, ngành Trung ương:
- Tổng hợp báo cáo tình hình phân bổ kế
hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao cho các dự án thuộc Bộ, ngành quản lý gửi Bộ Tài chính, Kho
bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự
án hoàn thành trong năm kế hoạch; tình hình nợ vốn đầu tư xây dựng cơ bản gửi
Bộ Tài chính đảm bảo đúng thời gian và nội dung quy định tại các Biểu mẫu số 04-TC, số
05-TC của Thông tư này. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo
cáo.
- Tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ những biện
pháp thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư của các dự án và biện pháp xử lý
những sai phạm của chủ đầu tư trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm
ứng theo chế độ (nếu có).
3. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố:
- Yêu cầu Sở Tài chính kịp thời
cung cấp kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ theo Biểu số 01-TC, số 02-TC của Thông tư
này để thực hiện kiểm soát thanh toán các nguồn vốn theo đúng quy định.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn khác của các dự án trên địa bàn tỉnh, thành phố gửi
Kho bạc Nhà nước, Sở Tài chính đảm bảo đúng thời gian và nội dung quy định tại
các Biểu mẫu số 06-KBT, số 07-KBT, số
08-KBT, số 09-KBT, số 10-KBT của Thông tư này. Chịu trách nhiệm về
tính chính xác của số liệu báo cáo.
- Thường xuyên phối hợp với Sở
Tài chính kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thanh toán vốn, quản lý, sử dụng
vốn ứng theo chế độ.
4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà
nước:
- Kịp thời cung cấp cho Kho bạc
nhà nước tỉnh, thành phố kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ của các Bộ, ngành (sau khi Thủ tướng Chính
phủ và Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có Quyết định giao kế
hoạch vốn) để thực hiện kiểm soát thanh toán các nguồn vốn theo đúng quy định.
- Thường xuyên chỉ đạo Kho bạc
nhà nước tỉnh, thành phố thực hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch
các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái trái phiếu
Chính phủ đảm bảo đúng thời gian, nội dung báo cáo quy định tại Thông tư này.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn khác của các dự án thuộc các Bộ, ngành, địa phương
gửi Bộ Tài chính đảm bảo đúng thời gian và nội dung quy định tại các Biểu mẫu số 11-KBNN, số 12-KBNN, số
13-KBNN, số 14-KBNN, số 15-KBNN của Thông tư này.
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài
chính về tính chính xác của số liệu tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước vốn trái phiếu
Chính phủ và các nguồn vốn khác của các Bộ, ngành và địa phương, đảm bảo đúng
thời gian quy định.
5. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:
- Phân tích đánh giá kết quả thực
hiện thanh toán nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn
trái phiếu Chính phủ; tình hình nợ xây dựng cơ bản, kết quả thực hiện các dự án
của các Bộ, ngành, địa phương. Căn cứ theo thẩm quyền được giao hoặc tham mưu
cho Thủ tướng Chính phủ kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho
các Bộ, ngành, địa phương để phục vụ tốt công tác chỉ đạo điều hành ngân sách
hàng năm.
- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý, thanh toán
các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu
Chính phủ tại các Bộ, ngành, địa phương, các chủ đầu tư để có những giải pháp
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư của các dự án và biện pháp xử lý những
sai phạm trong việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư, vốn tạm ứng theo chế độ (nếu
có).
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 11 năm 2013 và thay thế Thông tư số
50/2011/TT-BTC ngày 21/4/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ và biểu mẫu
báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách
nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có vướng mắc, đề nghị gửi ý kiến về Bộ Tài chính để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Chỉ đạo Trung uơng về phòng, chống tham nhũng;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban giám sát Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ Đầu tư.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Sỹ Danh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|