BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 81/2011/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 6 năm 2011
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA QUY CHẾ
TÀI CHÍNH PHỤC VỤ DI DỜI CÁC CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC CƠ SỞ PHẢI DI
DỜI THEO QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
86/2010/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ
di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch
xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12
năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
hướng dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô
thị ban hành kèm theo Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi chung là Quy chế 86), gồm:
1. Xử lý đất,
tài sản gắn liền với đất tại vị trí sau khi di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi
chung là vị trí cũ);
2. Quản lý, sử
dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cũ;
3. Ứng trước
vốn để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí các cơ sở di dời đến (sau đây gọi
chung là vị trí mới) và hoàn trả vốn ứng trước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng
áp dụng Thông tư này là các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước đang quản
lý, sử dụng cơ sở nhà, đất gây ô nhiễm môi trường hoặc phải di dời theo quy hoạch
xây dựng đô thị thuộc Danh mục phải di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải
di dời).
2. Đối với
các cơ sở ngoài công lập, tổ chức và doanh nghiệp không có vốn nhà nước thì việc
tạo nguồn vốn, quản lý và sử dụng nguồn vốn thu được thực hiện theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Quy chế 86 và quy định của pháp luật có liên
quan, không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Ban chỉ
đạo di dời
Điều 3. Thành phần của Ban chỉ đạo di dời
1. Ban chỉ đạo
di dời của Bộ, cơ quan trung ương:
Căn cứ số lượng,
mức độ phức tạp của việc di dời các cơ sở thuộc phạm vi quản lý thuộc Danh mục
các cơ sở phải di dời đã được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh)
quyết định; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương, Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập (sau đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương) thành lập
Ban chỉ đạo di dời của Bộ, cơ quan trung ương. Thành phần gồm:
- Lãnh đạo Bộ,
cơ quan trung ương - Trưởng ban;
- Lãnh đạo
đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ di dời các cơ sở thuộc phạm vi quản
lý - Phó trưởng ban thường trực;
- Lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có vị trí cũ) - Phó trưởng ban;
- Đại diện
các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có vị trí mới); cơ quan khác có liên quan - Thành
viên.
2. Ban chỉ đạo
di dời của địa phương:
a) Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh thành lập
Ban chỉ đạo di dời của địa phương. Thành phần gồm:
- Lãnh đạo Uỷ
ban nhân dân thành phố - Trưởng ban;
- Lãnh đạo Sở
Tài chính - Phó trưởng ban;
- Đại diện
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Quy hoạch và Kiến
trúc; các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu
tư; cơ quan khác có liên quan - Thành viên.
b) Đối với
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì tuỳ tình hình thực tế, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập Ban chỉ đạo di dời của địa
phương với thành phần quy định tại điểm a khoản này nhưng không nhất thiết phải
có đầy đủ các Bộ.
Điều 4. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo di dời
1. Ban chỉ đạo
di dời của Bộ, cơ quan trung ương:
a) Hướng dẫn,
đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm
vi quản lý có cơ sở phải di dời tại Danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lập phương án di dời.
Doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của trung ương gồm: doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương; công ty cổ phần được hình thành từ doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước của Bộ, cơ quan trung ương; công ty trách nhiệm hữu hạn
từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được Bộ, cơ quan trung ương cho phép
góp vốn theo quy định.
Nội dung chủ
yếu của phương án di dời gồm:
- Phương án xử
lý tại vị trí cũ, gồm: hình thức xử lý đất, tài sản gắn liền với đất; thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh; số lượng lao động ngừng việc, nghỉ việc và các nội
dung khác có liên quan;
- Phương án
di dời đến vị trí mới, gồm: địa điểm; quy mô dự án đầu tư tại vị trí mới;
phương án tài chính để thực hiện di dời; tiến độ thực hiện dự án và các nội
dung khác có liên quan.
b) Tổng hợp,
xem xét phương án di dời nêu tại điểm a khoản này, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương quyết định;
c) Giúp Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy
chế 86 và Thông tư này;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Bộ, cơ quan trung ương giao theo quy định của pháp luật.
2. Ban chỉ đạo
di dời của địa phương:
a) Hướng dẫn,
đôn đốc các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm
vi quản lý có cơ sở phải di dời tại Danh mục đã được Thủ tướng Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lập phương án di dời.
Doanh nghiệp
có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương gồm: doanh nghiệp 100% vốn
nhà nước của các cơ quan địa phương; công ty cổ phần được hình thành từ doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước của các cơ quan địa phương; công ty trách nhiệm hữu hạn
từ hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được địa phương cho phép góp vốn
theo quy định.
Nội dung chủ
yếu của phương án di dời gồm:
- Phương án xử
lý tại vị trí cũ, gồm: hình thức xử lý đất, tài sản gắn liền với đất; thời gian
ngừng sản xuất, kinh doanh; số lượng lao động ngừng việc, nghỉ việc và các nội
dung khác có liên quan;
- Phương án
di dời đến vị trí mới, gồm: địa điểm; quy mô dự án đầu tư tại vị trí mới;
phương án tài chính để thực hiện di dời; tiến độ thực hiện dự án và các nội
dung khác có liên quan.
b) Tổng hợp,
xem xét phương án di dời nêu tại điểm a khoản này, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định;
c) Thực hiện
các nhiệm vụ quy định tại Thông tư này;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Tổ giúp việc ban chỉ đạo di dời
Bộ, cơ quan
trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Tổ chuyên viên giúp
việc ban chỉ đạo di dời để giúp Ban chỉ đạo di dời thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại Điều 4 Thông tư này.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo di dời và Tổ giúp
việc ban chỉ đạo di dời
1. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh bố trí nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo di dời và
Tổ giúp việc ban chỉ đạo di dời từ dự toán ngân sách được giao hàng năm theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bố trí
nguồn kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo di dời và Tổ giúp việc ban chỉ
đạo di dời từ các nguồn hợp pháp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Việc quản
lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo di dời và Tổ giúp việc
ban chỉ đạo di dời thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Trường hợp không thành lập Ban chỉ đạo di dời
Trường hợp
các Bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không thành
lập Ban chỉ đạo di dời thì Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
giao cho các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 4 Thông tư
này.
Mục 2. Xử lý
đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ
Điều 8. Báo cáo kê khai, kiểm tra, lập phương án xử lý đất,
tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thực hiện:
a) Kê khai hiện
trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ và đề xuất phương án
xử lý theo Mẫu số 01/KKDD ban hành kèm theo Thông
tư này đối với từng cơ sở phải di dời; đề xuất phương án xử lý phù hợp với hình
thức xử lý đất tại vị trí cũ quy định tại Điều 5 Quy chế 86;
lập hồ sơ về đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ gồm:
- Báo cáo kê
khai hiện trạng sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ và đề xuất
phương án xử lý (bản chính);
- Các giấy tờ
có liên quan đến đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ (bản photocopy);
- Ý kiến của
các cơ quan chức năng của địa phương về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại vị
trí cũ (bản photocopy).
b) Gửi hồ sơ
quy định tại điểm a khoản này đến cơ quan chủ quản; cụ thể như sau:
- Bộ, cơ quan
trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị phải di dời thuộc trung ương quản
lý);
- Sở, ban,
ngành cấp tỉnh hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối
với cơ quan, tổ chức, đơn vị phải di dời thuộc địa phương quản lý);
- Đại diện chủ
sở hữu hoặc Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị (đối với doanh nghiệp phải
di dời).
2. Cơ quan chủ
quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện:
a) Phối hợp với
Ban chỉ đạo di dời của địa phương hoặc Sở Tài chính (đối với địa phương không
có Ban chỉ đạo) thực hiện kiểm tra, lập biên bản kiểm tra hiện trạng đất, tài sản
gắn liền với đất tại vị trí cũ theo Mẫu số 02/BBDD
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Có văn bản
giải trình về phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ, kèm
biên bản kiểm tra hiện trạng và hồ sơ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này gửi
Ban chỉ đạo di dời của địa phương hoặc Sở Tài chính;
3. Ban chỉ đạo
di dời của địa phương hoặc Sở Tài chính thực hiện:
a) Trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến bằng văn bản về phương án xử lý đất, tài sản gắn
liền với đất tại vị trí cũ (đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
phải di dời thuộc trung ương quản lý) gửi Bộ, cơ quan trung ương, đại diện chủ
sở hữu, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị (sau đây gọi chung là cơ quan chủ
quản trung ương);
b) Trình Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất
tại vị trí cũ (đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời
thuộc địa phương quản lý).
4. Trên cơ sở
ý kiến của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan chủ quản trung ương hoàn thiện
phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ gửi Bộ Tài
chính kèm theo hồ sơ có liên quan.
Trường hợp cơ
quan chủ quản trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất phương án xử lý
đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ thì Bộ Tài chính quyết định phương
án xử lý theo thẩm quyền hoặc có ý kiến để cơ quan có thẩm quyền quy định tại
các Điều 6, 7 và 8 Quy chế 86 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều
9 Thông tư này quyết định phương án xử lý.
Trường hợp cơ
quan chủ quản trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có ý kiến khác nhau về
phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ thì cơ quan chủ quản
trung ương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương án xử lý (kèm theo ý kiến
của Bộ Tài chính).
5. Thẩm quyền
quyết định việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ quy định tại
các Điều 6, 7 và 8 Quy chế 86 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều
9 Thông tư này.
Điều 9. Quyết định xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị
trí cũ
1. Thẩm quyền
quyết định xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ:
a) Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc
trung ương quản lý;
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải
di dời thuộc địa phương quản lý.
b) Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp phải di dời trong trường hợp đất tại vị trí cũ nằm trong
quy hoạch sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng.
c) Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí cũ đối với
các doanh nghiệp phải di dời theo quy định của pháp luật về đất đai; riêng đối
với doanh nghiệp phải di dời thuộc trung ương quản lý phải có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ Tài chính.
2. Cấp có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định xử lý đất, tài sản gắn
liền với đất tại vị trí cũ. Nội dung chủ yếu gồm:
a) Tên cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời có đất, tài sản gắn liền với đất
tại vị trí cũ phải xử lý;
b) Hình thức
xử lý (bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Nhà nước
thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất; giữ lại một phần diện tích đất để tiếp
tục sử dụng);
c) Vị trí, diện
tích, giá trị theo sổ kế toán của đất, tài sản gắn liền với đất phải xử lý;
d) Thời hạn
thực hiện;
đ) Trách nhiệm
tổ chức thực hiện.
3. Trường hợp
đơn vị sự nghiệp công lập phải di dời được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép
giữ lại tiếp tục sử dụng một phần cơ sở nhà, đất tại vị trí cũ theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Quy chế 86 mà có nhu cầu thực hiện liên
doanh, liên kết để khai thác phần cơ sở nhà, đất được giữ lại tiếp tục sử dụng
thì việc liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 10. Bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất tại vị trí cũ
1. Xác định
giá bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị
trí cũ.
1.1. Giá khởi
điểm để bán đấu giá tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
vị trí cũ được xác định như sau:
a) Giá bán
tài sản gắn liền với đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết
quả đánh giá lại, không thấp hơn giá xây dựng tài sản mới cùng loại do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân với tỷ lệ chất lượng còn lại tại thời điểm xác
định giá bán tài sản gắn liền với đất. Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
xác định sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tại
thời điểm chuyển nhượng theo mục đích sử dụng mới của khu đất, không thấp hơn
giá đất cùng loại do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01
tháng 01 hàng năm.
b) Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định bán tài sản gắn liền với đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp phải di dời thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá xác định
giá bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; gửi kết
quả về Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà, đất) để thẩm định. Tài liệu gửi Sở Tài
chính gồm 01 bản chính chứng thư thẩm định giá và 01 bộ hồ sơ photocopy các giấy
tờ có liên quan đến đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ, ý kiến của các
cơ quan chức năng của địa phương về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại vị trí
cũ.
Trường hợp
không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời có văn bản kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định
trên, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá bán tài sản gắn liền với đất, giá
chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ.
c) Trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính thành lập Hội đồng
thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá ghi trong chứng thư thẩm định giá hoặc
xác định giá bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất
tại vị trí cũ theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời.
Thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm:
- Lãnh đạo Sở
Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có);
- Đại diện cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời;
- Đại diện cơ
quan khác có liên quan.
d) Căn cứ giá
bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ
đã được Hội đồng thẩm định giá thẩm định hoặc xác định; Sở Tài chính thực hiện:
- Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước;
- Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại ví
trí cũ của các doanh nghiệp không phải 100% vốn nhà nước; đồng thời thông báo
giá bán tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ để doanh nghiệp không phải 100%
vốn nhà nước quyết định.
1.2. Việc xác
định giá bán tài sản gắn liền với đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối
với trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép bán chỉ định thực hiện theo quy
định tại điểm 1.1 khoản này.
2. Bán tài sản
gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ:
2.1. Bán tài
sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ bằng hình
thức đấu giá:
a) Căn cứ quyết
định phê duyệt giá khởi điểm bán đấu giá tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tại vị trí cũ được cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 1.1
khoản 1 Điều này quyết định; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời
ký hợp đồng thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp thực hiện bán đấu giá đối với
trường hợp giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá dưới 1.000 (một ngàn) tỷ đồng.
Trường hợp
không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá từ 1.000 (một ngàn) tỷ đồng trở lên thì cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp phải di dời có văn bản đề nghị Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc trung ương quản lý) hoặc Sở Tài chính
(đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc địa phương quản
lý) thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản. Thành phần Hội đồng gồm:
- Đại diện cơ
quan quyết định thành lập Hội đồng - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện cơ
quan tư pháp, chuyên môn kỹ thuật (nếu cần);
- Đại diện cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời;
- Đại diện cơ
quan khác có liên quan.
Hội đồng bán
đấu giá tài sản không nhất thiết phải có đấu giá viên.
b) Trình tự,
thủ tục bán đấu giá tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại
vị trí cũ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
2.2. Bán tài
sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ bằng hình
thức chỉ định:
Căn cứ
quyết định phê duyệt giá bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất được cấp có thẩm quyền quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này quyết định;
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời ký Hợp đồng bán tài sản gắn
liền với đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất với tổ chức, cá nhân được mua chỉ
định theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ điều
khoản thanh toán tại Hợp đồng bán tài sản gắn liền với đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời có trách nhiệm
đôn đốc người mua thanh toán đúng thời hạn quy định tại Hợp đồng và nộp tiền
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất)
theo quy định tại khoản 7 Điều 6 Quy chế 86.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại vị
trí cũ để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng
1. Quy trình
thực hiện bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại vị trí cũ để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thực hiện
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất.
2. Căn cứ
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với vị trí cũ đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư có trách nhiệm chuyển tiền vào tài khoản tạm giữ tại Kho
bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) theo quy định tại khoản
4 Điều 7 Quy chế 86.
Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí cũ
1. Xác định giá
đất tính thu tiền sử dụng đất hoặc tính thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho
cả thời gian thuê.
a) Giá đất
tính thu tiền sử dụng đất hoặc tính thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả
thời gian thuê phải đảm bảo sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế
trên thị trường tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất tại vị trí cũ; doanh nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất thuê
tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá đất tính thu tiền
sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê tại vị
trí cũ; gửi kết quả về Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà, đất) để thẩm định. Tài
liệu gửi Sở Tài chính gồm 01 bản chính chứng thư thẩm định giá và 01 bộ hồ sơ
photocopy các giấy tờ có liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất tại vị
trí cũ, ý kiến của các cơ quan chức năng của địa phương về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất tại vị trí cũ.
Trường hợp
không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì doanh nghiệp
được phép chuyển mục đích sử dụng đất có văn bản kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định
trên, gửi Sở Tài chính đề nghị xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất hoặc
thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê tại vị trí cũ.
c) Trong thời
hạn 45 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài chính thành lập Hội đồng
thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá ghi trong chứng thư thẩm định giá hoặc
xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất trả tiền một
lần cho cả thời gian thuê theo đề nghị của doanh nghiệp được phép chuyển mục
đích sử dụng đất tại vị trí cũ. Thành phần Hội đồng thẩm định giá gồm:
- Lãnh đạo Sở
Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;
- Đại diện
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quy hoạch và Kiến trúc (nếu có);
- Đại diện
doanh nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất;
- Đại diện cơ
quan khác có liên quan.
d) Căn cứ giá
đất tính thu tiền sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời
gian thuê tại vị trí cũ đã được Hội đồng thẩm định giá thẩm định hoặc xác định;
Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất tính thu tiền
sử dụng đất hoặc thu tiền thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê;
doanh nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí cũ có trách nhiệm
nộp toàn bộ số tiền phải nộp do chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm
giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) theo quy định tại khoản 5 Điều 8 Quy chế 86.
Mục 3. Quản
lý, sử dụng nguồn vốn thu được từ vị trí cũ
Điều 13. Quản lý tài khoản tạm giữ
1. Bộ, cơ
quan trung ương mở tài khoản tạm giữ của Bộ, cơ quan trung ương tại Kho bạc nhà
nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) để tổ chức theo dõi, quản lý số tiền thu
được từ vị trí cũ đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị phải di dời thuộc trung
ương quản lý.
2. Bộ Tài
chính mở tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi
có cơ sở nhà, đất) để tổ chức theo dõi, quản lý số tiền thu được từ vị trí cũ đối
với từng doanh nghiệp phải di dời thuộc trung ương quản lý.
3. Sở Tài
chính mở tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi
có cơ sở nhà, đất) để tổ chức theo dõi, quản lý số tiền thu được từ vị trí cũ đối
với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc địa phương quản
lý.
Điều 14. Chi trả các chi phí có liên quan
1. Căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều 10, khoản 1 Điều 12 Quy chế 86; cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời lập dự toán các khoản chi phí
có liên quan, kèm theo các hồ sơ, chứng từ, gửi Sở Tài chính (nơi có cơ sở nhà,
đất).
Riêng chi phí
hỗ trợ di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có) thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp phải di dời đề nghị Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư cấp huyện hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất lập, trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt, gửi Sở Tài chính.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định các khoản chi phí do cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời đề nghị; tổng hợp chung các khoản chi trả
(kể cả chi phí hỗ trợ di dời các hộ dân đang ở tại vị trí cũ (nếu có) theo
phương án đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt) từ số tiền thu được tại
vị trí cũ;
b) Thực hiện
chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng liên quan đối với cơ sở nhà, đất do
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc địa phương quản lý;
c) Có văn bản
đề nghị chủ tài khoản chuyển tiền chi trả các khoản chi phí cho các đối tượng
liên quan đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc
trung ương quản lý.
Điều 15. Hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc
1. Thẩm quyền
quyết định hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc:
a) Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định:
- Hỗ trợ nghỉ
việc cho người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải di dời thuộc trung
ương quản lý;
- Hỗ trợ ngừng
việc, nghỉ việc cho người lao động tại doanh nghiệp phải di dời thuộc trung
ương quản lý.
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định:
- Hỗ trợ nghỉ
việc cho người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải di dời thuộc địa
phương quản lý;
- Hỗ trợ ngừng
việc, nghỉ việc cho người lao động tại doanh nghiệp phải di dời thuộc địa
phương quản lý.
2. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ ngừng việc, nghỉ
việc gửi cơ quan chủ quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Hồ
sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc; trong đó nêu rõ căn cứ xác định và số kinh
phí đề nghị hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc;
b) Danh sách
lao động thường xuyên tại thời điểm cấp có thẩm quyền quyết định xử lý đất, tài
sản gắn liền với đất tại vị trí cũ (bản chính);
c) Quyết định
phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ của cấp
có thẩm quyền (bản photocopy);
d) Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật (bản photocopy);
đ) Quyết định
tiếp nhận, Hợp đồng lao động của người lao động đề nghị hỗ trợ ngừng việc, nghỉ
việc; hồ sơ chi trả lương, đóng bảo hiểm xã hội (bản photocopy);
e) Xác nhận của
chủ tài khoản và Kho bạc nhà nước về số tiền thu được từ vị trí cũ tại thời điểm
đề nghị hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc (bản chính);
g) Các giấy tờ
có liên quan khác (bản photocopy).
3. Mức hỗ trợ
ngừng việc, nghỉ việc được thực hiện theo quy định tại khoản 1
Điều 11 và điểm a, điểm b khoản 1 Điều 13 Quy chế 86.
Trong đó:
- Thời gian
làm việc của người lao động tại doanh nghiệp phải di dời để được tính hỗ trợ ngừng
việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ ngày có quyết định tuyển dụng
hoặc ngày bắt đầu làm việc theo Hợp đồng lao động tại vị trí cũ đến thời điểm cấp
có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị
trí cũ.
- Thời gian
làm việc của người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di
dời để được tính hỗ trợ nghỉ việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng hoặc ngày bắt đầu làm việc theo Hợp đồng lao động
tại vị trí cũ đến khi có quyết định nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền.
- Tiền lương
theo thang bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc, nghỉ việc là mức lương
tính theo thang bảng lương của Nhà nước.
4. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ quan chủ quản xác định khoản
hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc theo quy định; có văn bản kèm toàn bộ hồ sơ gửi Bộ
Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc
trung ương quản lý) để xem xét, quyết định; gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan,
tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc địa phương quản lý) để xem xét,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này ban hành quyết định phê duyệt hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc cho
người lao động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời.
7. Căn cứ quyết
định phê duyệt hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc của cấp có thẩm quyền; chủ tài khoản
tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) chuyển tiền cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời để thực hiện chi trả cho các
đối tượng được hưởng theo đúng quy định tại Điều 14 Quy chế 86 và
quy định của pháp luật có liên quan.
Thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời chịu trách nhiệm chi trả đầy đủ,
kịp thời, đúng đối tượng khoản hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc.
Điều 16. Hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh
1. Thẩm quyền
quyết định hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh:
a) Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp phải
di dời thuộc trung ương quản lý;
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh cho doanh
nghiệp phải di dời thuộc địa phương quản lý.
2. Doanh nghiệp
phải di dời lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh gửi cơ quan chủ
quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề
nghị hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh;
b) Báo cáo
quyết toán thuế được cơ quan thuế xác nhận, Báo cáo tài chính đã được kiểm toán
của 3 năm trước liền kề năm cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý đất,
tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ (bản photocopy);
c) Quyết định
phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ của cấp
có thẩm quyền (bản photocopy);
d) Quyết định
phê duyệt dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật (bản photocopy);
đ) Xác nhận của
chủ tài khoản và Kho bạc nhà nước về số tiền thu được từ vị trí cũ tại thời điểm
đề nghị hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh (bản chính);
e) Các giấy tờ
có liên quan khác (bản photocopy).
3. Mức hỗ trợ
ngừng sản xuất, kinh doanh thực hiện theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 13 Quy chế 86.
4. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ quan chủ quản xác định khoản
hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh theo quy định; có văn bản kèm toàn bộ hồ sơ gửi
Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp phải di dời thuộc trung ương quản lý) để xem
xét, quyết định; gửi Sở Tài chính (đối với doanh nghiệp phải di dời thuộc địa
phương quản lý) để xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
5. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cấp có thẩm quyền quy định tại
khoản 1 Điều này ban hành quyết định phê duyệt hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh
doanh cho doanh nghiệp phải di dời.
6. Căn cứ quyết
định phê duyệt hỗ trợ ngừng sản xuất, kinh doanh của cấp có thẩm quyền; chủ tài
khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) thực hiện
chi trả cho doanh nghiệp phải di dời khoản hỗ trợ này theo quy định tại Điều 14 Quy chế 86 và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17. Hỗ trợ đào tạo nghề
1. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ đào tạo nghề:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hỗ trợ đào tạo nghề cho doanh
nghiệp phải di dời thuộc trung ương quản lý;
b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ đào tạo nghề
cho doanh nghiệp phải di dời thuộc địa phương quản lý.
2. Doanh nghiệp phải di dời lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề gửi
cơ quan chủ quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề;
b) Quyết định phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất
tại vị trí cũ của cấp có thẩm quyền (bản photocopy);
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật (bản photocopy);
d) Danh sách lao động tuyển mới (bản chính);
đ) Quyết định tiếp nhận, Hợp đồng lao động của người lao động tuyển
mới (bản photocopy);
e) Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc nhà nước về số tiền thu được
từ vị trí cũ tại thời điểm đề nghị hỗ trợ đào tạo nghề (bản chính);
g) Các giấy tờ có liên quan khác (bản photocopy).
3. Mức hỗ trợ đào tạo nghề thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 13 Quy chế 86.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ
quan chủ quản xác định khoản hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định; có văn bản kèm
toàn bộ hồ sơ gửi Bộ Tài chính (đối với doanh nghiệp phải di dời thuộc trung
ương quản lý) để xem xét, quyết định; gửi Sở Tài chính (đối với doanh nghiệp phải
di dời thuộc địa phương quản lý) để xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cấp có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định phê duyệt hỗ trợ
đào tạo nghề cho doanh nghiệp phải di dời.
6. Căn cứ quyết định phê duyệt hỗ trợ đào tạo nghề của cấp có thẩm
quyền; chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất)
thực hiện chi trả cho doanh nghiệp phải di dời khoản hỗ trợ này theo đúng quy định
tại Điều 14 Quy chế 86 và quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 18. Hỗ trợ lãi suất
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ lãi suất để
thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới đối với doanh nghiệp phải di dời thuộc
trung ương và địa phương quản lý.
2. Doanh nghiệp phải di dời lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ lãi suất gửi cơ
quan chủ quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ lãi suất;
b) Quyết định phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất
tại vị trí cũ của cấp có thẩm quyền (bản photocopy);
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật (bản photocopy);
d) Hợp đồng vay vốn của tổ chức tín dụng (bản photocopy);
đ) Bảng tính toán lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu
tư tại vị trí mới đề nghị được hỗ trợ (bản chính);
e) Bảng kê trả lãi vay có xác nhận của tổ chức tín dụng (bản chính);
g) Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc nhà nước về số tiền thu được
từ vị trí cũ tại thời điểm đề nghị hỗ trợ lãi suất (bản chính);
h) Các giấy tờ có liên quan khác (bản photocopy).
3. Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ lãi suất:
a) Doanh nghiệp 100% vốn nhà nước trong thời gian chưa được nhận khoản
hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới mà phải vay của các tổ chức tín
dụng để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo quyết định phê duyệt dự án của
cấp có thẩm quyền;
b) Công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở
lên không được cấp có thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 2 Điều
13 Quy chế 86 quyết định đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp
hoặc Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông không đề nghị nhận vốn từ ngân
sách nhà nước để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới.
4. Mức hỗ trợ lãi suất:
Mức hỗ trợ lãi suất đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư tại
vị trí mới
|
=
|
Lãi suất hỗ trợ
|
x
|
Tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo Hợp đồng
tín dụng
|
x
|
Thời gian hỗ trợ lãi suất
|
Trong đó:
- Lãi suất hỗ trợ là lãi suất thực tế theo Hợp đồng tín dụng, tối đa
không quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.
- Tổng số tiền vay để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo Hợp đồng
tín dụng là các khoản tiền vay đã thanh toán xong cho từng hạng mục công trình
đã hoàn thành.
- Thời gian hỗ trợ lãi suất là tổng thời gian tính lãi suất của các khoản
tiền vay đã thanh toán xong đối với từng hạng mục công trình thực tế đã hoàn
thành.
+ Thời gian hỗ trợ lãi suất đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước tối
đa là 12 tháng;
+ Thời gian hỗ trợ lãi suất đối với công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn từ hai thành viên trở lên tối đa là 24 tháng.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ quan
chủ quản xác định khoản hỗ trợ lãi suất theo quy định; có văn bản kèm toàn bộ hồ
sơ gửi Sở Tài chính để xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
6. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cấp có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định phê duyệt hỗ trợ lãi suất
cho doanh nghiệp phải di dời.
7. Căn cứ quyết định phê duyệt hỗ trợ lãi suất của cấp có thẩm quyền;
chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) thực
hiện chi trả khoản hỗ trợ này cho doanh nghiệp phải di dời theo đúng quy định tại
Điều 14 Quy chế 86 và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị
trí mới
1. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại
vị trí mới đối với dự án có tổng mức đầu tư từ 100 tỷ đồng trở lên của công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại
vị trí mới đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước phải
di dời thuộc trung ương quản lý và dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thuộc
trung ương quản lý;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hỗ trợ để thực hiện dự
án đầu tư tại vị trí mới đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di
dời thuộc địa phương quản lý và dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 tỷ đồng của
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên thuộc địa
phương quản lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời lập hồ sơ đề nghị
hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới gửi cơ quan chủ quản quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới;
b) Quyết định phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại
vị trí cũ của cấp có thẩm quyền (bản photocopy);
c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật (bản chính);
d) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc
tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp (bản chính);
đ) Xác nhận của chủ tài khoản và Kho bạc nhà nước về số tiền thu được từ
vị trí cũ tại thời điểm đề nghị hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới
(bản chính);
e) Các giấy tờ có liên quan (bản photocopy).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; cơ quan
chủ quản xác định khoản hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới theo
quy định; có văn bản kèm toàn bộ hồ sơ gửi Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc trung ương quản lý) để xem xét, quyết định;
gửi Sở Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời
thuộc địa phương quản lý) để xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
4. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị hỗ
trợ của cơ quan chủ quản trung ương (đối với doanh nghiệp phải di dời thuộc
trung ương quản lý), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với doanh nghiệp phải
di dời thuộc địa phương quản lý); Bộ Tài chính xem xét, trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định hỗ trợ dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cấp có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này ban hành quyết định phê duyệt hỗ trợ để thực
hiện dự án đầu tư tại vị trí mới.
6. Căn cứ quyết định phê duyệt hỗ trợ để thực hiện dự án đầu tư tại vị
trí mới của cấp có thẩm quyền; chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc nhà nước cấp tỉnh
(nơi có cơ sở nhà, đất) thực hiện chi trả khoản hỗ trợ này cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp phải di dời theo quy định tại Điều 14 Quy
chế 86 và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Mức hỗ trợ tối đa
1. Tổng số tiền hỗ trợ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị phải di dời quy
định tại Điều 15 và Điều 19 Thông tư này không quá 100% nguồn vốn thu được tại
vị trí cũ (sau khi trừ đi các khoản chi phí có liên quan quy định tại khoản 1 Điều 10 Quy chế 86 và hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư
này).
2. Tổng số tiền hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời quy định tại các
Điều 15, 16, 17, 18 và 19 Thông tư này không quá 70% nguồn vốn thu được từ đất
tại vị trí cũ (sau khi trừ đi các khoản chi phí quy định tại khoản
1 Điều 12 Quy chế 86 và hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này).
Riêng đối với các dự án đầu tư tại vị trí mới thuộc lĩnh vực đặc biệt
ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật thì tổng số
tiền hỗ trợ cho doanh nghiệp phải di dời quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18
và 19 Thông tư này không quá 100% nguồn vốn thu được từ đất tại vị trí cũ (sau
khi trừ các khoản chi phí quy định tại khoản 1 Điều 12 Quy chế
86 và hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư này).
Mục 4. Ứng trước vốn và hoàn trả vốn ứng trước
Điều 21. Điều kiện được xem xét ứng trước vốn
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời được xem xét ứng
trước vốn để thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới khi có đủ các điều kiện sau:
1. Có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý đất, tài sản gắn liền
với đất tại vị trí cũ;
2. Có quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án đầu
tư tại vị trí mới theo quy định của pháp luật; trong đó có nội dung quy định
nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư tại vị trí mới lấy từ nguồn vốn thu được tại vị
trí cũ;
3. Đủ điều kiện ứng trước vốn đầu tư theo quy định của pháp luật đầu
tư xây dựng công trình;
4. Trên tài khoản tạm giữ về sắp xếp lại, xử lý nhà đất của Bộ, cơ
quan trung ương hoặc nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi do Bộ Tài chính hoặc Sở
Tài chính quản lý có tiền để thực hiện việc ứng trước vốn.
Điều 22. Ứng trước vốn
1. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc
trung ương quản lý:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời lập hồ sơ đề
nghị ứng trước vốn gửi cơ quan chủ quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8
Thông tư này. Hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị ứng trước vốn; trong đó nêu rõ lý do, nhu cầu và số
vốn đề nghị ứng trước;
- Quyết định phê duyệt phương án xử lý đất, tài sản gắn liền với đất
tại vị trí cũ của cấp có thẩm quyền (bản photocopy);
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật (bản photocopy);
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu (bản chính);
- Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc
tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp (bản chính);
- Các giấy tờ có liên quan khác (bản photocopy).
b) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng trước vốn và ý kiến của cơ quan chủ quản;
Bộ, cơ quan trung ương xem xét, quyết định ứng trước vốn từ tài khoản tạm giữ về
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của Bộ, cơ quan trung ương.
c) Trường hợp tài khoản tạm giữ về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của Bộ,
cơ quan trung ương không có tiền hoặc không đủ khả năng ứng trước vốn thì Bộ,
cơ quan trung ương có văn bản đề nghị, kèm hồ sơ nêu tại điểm a khoản này, gửi
Bộ Tài chính để chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng
Chính phủ cho phép ứng trước vốn từ nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi do Bộ Tài
chính quản lý (nếu có) để ứng trước. Trường hợp không có nguồn tài chính tạm thời
nhàn rỗi để ứng trước, Bộ Tài chính thông báo cho Bộ, cơ quan trung ương và cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời biết.
2. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời thuộc
địa phương quản lý:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời lập bộ hồ sơ đề
nghị ứng trước vốn gửi đến cơ quan chủ quản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8
Thông tư này. Hồ sơ đề nghị ứng trước vốn thực hiện theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này.
b) Căn cứ hồ sơ đề nghị ứng trước vốn và ý kiến của cơ quan chủ quản;
Sở Tài chính xem xét, quyết định ứng trước vốn từ tài khoản tạm giữ về sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất của địa phương.
c) Trường hợp tài khoản tạm giữ về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của địa
phương không có tiền hoặc không đủ khả năng ứng trước vốn thì Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
cho phép ứng trước vốn từ nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi do Sở Tài chính quản
lý (nếu có) để ứng trước. Trường hợp không có nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi
để ứng trước, Sở Tài chính thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
phải di dời được biết.
3. Mức ứng trước vốn tối đa cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời không quá 50% nguồn vốn
thu được từ vị trí cũ được bố trí trong dự toán thực hiện dự án đầu tư tại
vị trí mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 23. Hoàn trả vốn ứng trước
1. Căn cứ quyết định sử dụng số tiền thu được tại vị trí cũ để thực hiện
dự án đầu tư tại vị trí mới của cấp có thẩm quyền; cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp phải di dời có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc
nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) làm thủ tục hoàn trả vốn ứng trước.
2. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải di dời, chủ tài khoản tạm giữ tại Kho
bạc nhà nước cấp tỉnh (nơi có cơ sở nhà, đất) có trách nhiệm chuyển tiền từ tài
khoản tạm giữ để hoàn trả số tiền đã ứng trước theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 24. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị thuộc Danh mục phải di dời do Thủ tướng Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trước ngày 15/02/2011 đã có quyết định của
cấp có thẩm quyền về việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ thì
tiếp tục thực hiện theo phương án đã được quyết định và quy định của pháp luật
có liên quan; không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định tại Quy chế 86 và hướng
dẫn tại Thông tư này.
2. Đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời
theo quy hoạch xây dựng đô thị thuộc Danh mục phải di dời do Thủ tướng Chính phủ,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trước ngày 15/02/2011 mà chưa có quyết định
của cấp có thẩm quyền về việc xử lý đất, tài sản gắn liền với đất tại vị trí cũ
thì được áp dụng theo quy định tại Quy chế 86 và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2011.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Các Tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước do TTCP quyết định thành lập;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VPBCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|
- Bộ, ngành:……………
- UBND tỉnh, thành phố: ……..
|
Mẫu số 01/KKDD
(Ban
hành kèm theo Thông tư số /2011/TT-BTC ngày /2011 của Bộ Tài chính
|
TỜ KHAI HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT TẠI VỊ TRÍ CŨ VÀ ĐỀ XUẤT
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ
(Dùng
cho việc kê khai địa chỉ cơ sở phải di dời)
1. Tên tổ
chức kê khai:
.................................................................................
- Địa chỉ kê
khai:.............................................................................................
- Địa chỉ trụ
sở (giao dịch):...............................................
ĐT:.......................
- Thành lập
theo Quyết định số............................ ngày..... tháng..... năm.......
của...................................................................................................................
- Loại hình của
tổ chức (cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
sự nghiệp công lập, doanh nghiệp): ..................................
.........................................................................................................................
- Ngành nghề
hoạt động chính (đối với doanh nghiệp):..................................
- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh (đối với doanh nghiệp) số:...............
ngày......
tháng...... năm...... của......................................................................
2. Cơ quan
chủ quản, đại diện chủ sở hữu: ...............................................
3. Cơ cấu,
tổ chức biên chế tại vị trí cũ:
- Số lượng
các phòng, ban chức
năng:............................................................
- Số lao động:…………..................................................................................
Trong đó:
+ Số lao động
trong biên chế:..........................................................................
+ Số lao động
hợp đồng:.................................................................................
4. Hiện trạng
sử dụng đất:
Tổng diện
tích khuôn viên đất quản lý:………..……...............................m2;
Trong đó:
Chỉ tiêu
|
Diện tích (m2)
|
Sử dụng từ năm
|
Sử dụng làm trụ
sở làm việc
|
|
|
Sử dụng làm công
trình sự nghiệp
|
|
|
Sử dụng làm cơ sở
SX-KD-DV
|
|
|
Cho mượn
|
|
|
Cho thuê
|
|
|
Đã bố trí làm
nhà ở, đất ở
|
|
|
Đang bị lấn chiếm
|
|
|
Sử dụng vào mục
đích khác
|
|
|
Chưa sử dụng
|
|
|
5. Hiện trạng sử dụng nhà, tài sản gắn liền với đất:
TT
|
NGÔI NHÀ
|
SỐ TẦNG
|
DT XD (m2)
|
TỔNG DT SÀN XD (m2)
|
CHIA RA (m2)
|
TSLV
|
Công trình SN
|
SX, KD, DV
|
Cho thuê
|
Nhà ở
|
Sử dụng khác
|
Chưa sử dụng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
1
|
Ngôi
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6. Hình thức quản lý, sử dụng đất:
- Diện tích đất được giao không thu tiền sử dụng đất: …….……………m2;
- Diện tích đất được giao có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền
sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc ngân sách nhà nước:
…………………………………………………………………………...m2;
- Diện tích đất được Nhà nước cho
thuê:...................................................m2;
- Diện tích đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng và tiền đã trả có nguồn
gốc ngân sách nhà nước: ……………………………………………..…m2;
- Diện tích đất quản lý, sử dụng theo hình thức
khác:...............................m2.
7. Hình thức quản lý, sử dụng nhà, tài sản gắn liền với đất:
- Diện tích nhà được Nhà nước
giao:…….................................................m2;
- Diện tích nhà do đơn vị đầu tư, xây dựng bằng nguồn vốn có nguồn gốc
NSNN:.......................................................................................................m2;
- Diện tích nhà được tạo lập bằng hình thức
khác:....................................m2.
.........................................................................................................................
8. Hồ sơ, giấy tờ về nhà, đất:
- Được giao, được bố trí, được cấp theo văn bản số:…
ngày...tháng...năm...
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số:................
ngày...tháng...năm.........
- Hợp đồng thuê đất số:............................................
ngày...tháng...năm.........
- Các hồ sơ, giấy tờ khác có liên quan
.........................................................................................................................
9. Nghĩa vụ tài chính đối với khuôn viên đất đã thực hiện:
.........................................................................................................................
10. Nguyên giá nhà, tài sản gắn liền với đất theo sổ sách kế toán:
+ Ngôi 1: ................................ đồng;
+ Ngôi 2: ................................ đồng;
.........................................................................................................................
11. Đề xuất phương án xử lý:
a) Tiếp tục sử
dụng:
- Đất:
...............................................................................................................
- Tài sản gắn
liền với đất: ...............................................................................
b) Bán, chuyển
nhượng:
- Đất:
...............................................................................................................
- Tài sản gắn
liền với đất: ...............................................................................
c) Chuyển mục
đích sử dụng đất:
- Đất:
...............................................................................................................
- Tài sản gắn
liền với đất: ...............................................................................
d) Diện tích
nhà, đất đang bố trí làm nhà ở đề nghị được di chuyển đi nơi khác:
- Đất:
...............................................................................................................
- Tài sản gắn
liền với đất:
...............................................................................
đ) Đề nghị
Nhà nước thu hồi:
- Đất:
...............................................................................................................
- Tài sản gắn
liền với đất:
...............................................................................
e) Các đề nghị khác (nếu có):
.........................................................................
12. Cam kết
của tổ chức kê khai: Hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội
dung kê khai trên đây. Tờ khai được lập thành 04 bản: 03 bản gửi cơ quan chủ quản,
đại diện chủ sở hữu, 01 bản lưu tại tổ chức kê khai./.
NGƯỜI
LẬP TỜ KHAI
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
Ngày......tháng......năm.....
NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU TỔ CHỨC KÊ KHAI
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
- Bộ, ngành:……………
- UBND tỉnh, thành phố: ..
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
|
Mẫu số 02/BBDD
(Ban hành kèm theo Thông tư số /2011/TT-BTC ngày /2011 của Bộ Tài
chính
|
BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG ĐẤT
VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TẠI VỊ
TRÍ CŨ
Hôm nay, vào
lúc ..... giờ ngày ....... tháng ........ năm .........:
Thành phần gồm
có:
1. Đại diện
tổ chức phải di dời:
- Ông/Bà:.........................................
Chức vụ:..................................
-
Ông/Bà:......................................... Chức vụ:..................................
2. Đại diện
cơ quan chủ quản, chủ sở hữu:
-
Ông/Bà:........................................
Chức vụ:..................................
-
Ông/Bà:........................................
Chức vụ:..................................
3. Tổ giúp
việc Ban chỉ đạo di dời của địa phương (hoặc đại diện các cơ quan chức năng của
địa phương):
-
Ông/Bà:.......................................
Cơ quan:..................................
-
Ông/Bà:........................................
Cơ quan:..................................
Cùng tiến
hành kiểm tra hiện trạng đất và tài sản gắn liền với đất tại địa chỉ:
.........................................................................................................................
I. HỒ SƠ
PHÁP LÝ VỀ NGUỒN GỐC ĐẤT VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
II. KẾT QUẢ
KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT:
1. Các chỉ
tiêu về hiện vật:
CHỈ
TIÊU
|
THEO
BÁO CÁO KÊ KHAI
|
THEO
THỰC TẾ KIỂM TRA
|
1. Diện
tích khuôn viên đất:
|
.................m2
|
.................m2
|
2. Tổng số
ngôi nhà
|
...............ngôi
|
...............ngôi
|
3. Diện
tích xây dựng nhà:
|
.................m2
|
.................m2
|
4. Diện
tích sàn XD nhà:
|
.................m2
|
.................m2
|
5. Các tài
sản khác gắn liền với đất
|
.................
|
.................
|
2. Hiện trạng
sử dụng đất:
- Diện tích sử
dụng vào mục đích chính:………...……..............…m2;
- Diện tích
đã bố trí làm nhà ở, đất ở:..............................................m2;
- Diện tích sử
dụng vào mục đích khác:..........................................m2;
3. Hiện trạng
sử dụng nhà và các tài sản khác gắn liền với đất:
………………………………………………..……………………………
………………………………………………..……………………………
4. Nguyên
giá nhà và các tài sản khác gắn liền với đất theo sổ kế toán:
………………………………………………..……………………………
………………………………………………..……………………………
III. Ý KIẾN
CỦA TỔ CHỨC PHẢI DI DỜI:
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
IV. Ý KIẾN
CỦA CƠ QUAN CHỦ QUẢN, ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
V. Ý KIẾN
CỦA TỔ GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO DI DỜI HOẶC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG:
........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Biên bản được lập thành .....bản
và kết thúc vào lúc ........giờ cùng ngày./.
ĐẠI
DIỆN CƠ QUANCHỦ QUẢN HOẶC CHỦ SỞ HỮU
(Ký,
ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC PHẢI DI DỜI
(Ký,
ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
CÁC
THÀNH VIÊN TỔ GIÚP VIỆC BAN CHỈ ĐẠO DI DỜI
HOẶC CƠ QUAN CHỨC NĂNG CỦA ĐỊA PHƯƠNG
|