BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
69/2003/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2003
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 69/2003/TT-BTC NGÀY 18 THÁNG 7 NĂM 2003 HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHÍ PHÍ GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị
định 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định 07/2003/NĐ-CP
ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản
lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư như sau:
I. QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư là toàn bộ chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá
các hoạt động đầu tư của nền kinh tế quốc dân, ngành, lĩnh vực, địa phương (gọi
chung là giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư) và giám sát, đánh giá dự án đầu
tư.
2. Nguồn vốn để thực hiện nhiệm
vụ giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm: nguồn chi thường xuyên (nguồn chi sự nghiệp
của tổ chức được giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư) dành cho công tác
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư; nguồn chi đầu tư (được tính vào tổng mức vốn
đầu tư của dự án) dành cho công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
3. Các tổ chức được giao nhiệm vụ
giám sát, đánh giá đầu tư (sau đây gọi chung là cơ quan giám sát, đánh giá đầu
tư), các chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn (nếu có) sử dụng vốn ngân sách nhà nước
hoặc các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư
phải đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả theo chế độ quản lý tài chính
hiện hành của Nhà nước và qui định tại Thông tư này.
4. Cơ quan tài chính: Sở Tài
chính - Vật giá đối với giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và dự án đầu tư do cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý; phòng Tài chính đối với giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư và dự án đầu tư do cấp quận, huyện quản lý; Vụ
(Ban, phòng) Tài chính đối với giám sát tổng thể đầu tư và dự án đầu tư do các
Bộ, ngành, cơ quan trung ương, các tổng công ty 90, 91, các công ty độc lập quản
lý (sau đây gọi chung là các cơ quan tài chính) trong phạm vi quản lý của mình
có trách nhiệm hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, kiểm tra việc chấp
hành và phê duyệt quyết toán chi phí giám sát, đánh giá đầu tư theo qui định tại
Thông tư này.
Đối với các dự án thuộc xã, thị
trấn quản lý, tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý tài chính xã thực hiện việc quản
lý chi phí giám sát, đánh giá đầu tư trong phạm vi quản lý của mình theo qui định
tại Thông tư này.
II. QUI ĐỊNH
CỤ THỂ
1. Nguồn vốn
cho chi phí giám sát, đánh giá đầu tư:
1.1 Chi cho công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư do cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cân đối vào dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư
1.2 Chi cho công tác giám sát,
đánh giá dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được tính vào tổng mức
vốn đầu tư của dự án.
2. Nội dung chi
phí giám sát, đánh giá đầu tư
Chi phí giám sát, đánh giá đầu
tư bao gồm:
- Chi trả thù lao cho cán bộ,
nhân viên đảm nhiệm thêm nhiệm vụ giám sát, đánh giá đầu tư (kể cả thù lao làm
việc ngoài giờ hành chính nhà nước)
- Chi thanh toán dịch vụ công:
thanh toán tiền điện, nước, mua nhiên liệu, thanh toán vệ sinh môi trường,
thanh toán khác.
- Vật tư văn phòng
- Thông tin liên lạc
- Hội nghị
- Công tác phí
- Chi phí thuê, mướn
- Mua sắm phương tiện phục vụ
lĩnh vực quản lý chuyên môn
- Chi phí khác
3. Định mức chi
phí giám sát, đánh giá đầu tư do Bộ Xây dựng qui định.
Trường hợp thuê tư vấn thực hiện
công tác giám sát, đánh giá đầu tư, mức chi được tính bằng mức chi tối đa theo
qui định.
Các cơ quan, đơn vị nhà nước được
giao nhiệm vụ thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư được tính mức chi
phí bằng 60% chi phí theo qui định.
4. Lập dự toán
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
4.1. Dự toán chi phí giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư
- Dự toán chi phí giám sát, đánh
giá tổng thể đầu tư được lập hàng năm cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ
quan được giao nhiệm vụ thực hiện giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
- Căn cứ để lập dự toán chi phí
giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư bao gồm:
+ Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền giao nhiệm vụ cho cơ quan giám sát đầu tư thực hiện giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư.
+ Kế hoạch giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Người có thẩm quyền duyệt dự
toán chi thường xuyên của đơn vị được giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư đồng thời được phê duyệt dự toán chi phí giám sát, đánh giá tổng thể đầu
tư.
4.2. Dự toán chi phí giám sát,
đánh giá dự án đầu tư
- Dự toán chi phí giám sát, đánh
giá dự án đầu tư do cơ quan được giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự án đầu tư
lập và chuyển cho chủ đầu tư để tổng hợp chung vào chi phí quản lý dự án đầu tư
và được tính vào tổng mức đầu tư của dự án. Đối với khối lượng công việc giám
sát, đánh giá đầu tư do chủ đầu tư thực hiện, chủ đầu tư lập dự toán và tính
chung vào chi phí quản lý dự án của chủ đầu tư.
- Căn cứ để lập dự toán chi phí
giám sát, đánh giá dự án đầu tư bao gồm:
+ Quyết định của cơ quan có thẩm
quyền giao cho cơ quan giám sát đầu tư thực hiện nhiệm vụ giám sát, đánh giá dự
án đầu tư.
+ Kế hoạch giám sát, đánh giá dự
án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm của
dự án
- Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
dự toán chi phí quản lý dự án đầu tư theo qui định tại Thông tư hướng dẫn quản
lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư, đồng thời là người phê duyệt dự toán
chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư.
Dự toán chi phí giám sát, đánh
giá dự án đầu tư sau khi được phê duyệt, chủ đầu tư gửi một bản cho cơ quan
giám sát, đánh giá đầu tư và gửi một bản cho cơ quan thanh toán hoặc cấp phát vốn
đầu tư nơi chủ đầu tư mở tài khoản.
5. Thanh toán
và tạm ứng
5.1. Đối với chi phí giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư được tạm ứng và thanh toán theo qui định hiện hành như
đối với các đơn vị dự toán ngân sách. Căn cứ để tạm ứng, thanh toán bao gồm:
- Quyết định của cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư.
- Kế hoạch thực hiện giám sát,
đánh giá do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Dự toán chi phí, giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư được duyệt
- Báo cáo tiến độ thực hiện giám
sát, đánh giá đầu tư
- Chứng từ thanh toán theo qui định
5.2. Đối với chi phí giám sát,
đánh giá dự án đầu tư: Căn cứ vào hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan giám
sát, đánh giá đầu tư bao gồm giấy đề nghị tạm ứng, thanh toán, báo cáo kết quả
tiến độ thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, các chứng từ thanh toán theo quy định
hiện hành, chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng hoặc thanh toán chi phí giám sát,
đánh giá dự án đầu tư gửi cơ quan thanh toán hoặc cấp phát vốn đầu tư. Cơ quan
thanh toán hoặc cấp phát vốn đầu tư tạm ứng hoặc cấp phát cho chủ đầu tư, chủ đầu
tư chuyển vốn tạm ứng hoặc cấp phát cho cơ quan giám sát, đánh giá đầu tư.
Chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ
về giám sát, đánh giá dự án đầu tư (qui định tại Thông tư số 03/2003/TT-BKH ngày 19/5/2003 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn công tác giám sát, đánh giá đầu tư) được hưởng chi phí giám
sát, đánh giá đầu tư theo mức qui định của Bộ Xây dựng.
Việc tạm ứng, thanh toán chi phí
giám sát, đánh giá đầu tư cho chủ đầu tư được thực hiện theo qui định hiện hành
về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư.
5.3. Trường hợp các cơ quan giám
sát, đánh giá đầu tư thuê tổ chức tư vấn thực hiện các nhiệm vụ giám sát, đánh
giá dự án đầu tư, chủ đầu tư thực hiện ký các hợp đồng giao nhận thầu với tổ chức
tư vấn theo nội dung và yêu cầu của các cơ quan giám sát, đánh giá dự án đầu
tư. Việc tạm ứng, thanh toán vốn cho chi phí giám sát, đánh giá đầu tư được thực
hiện theo qui định hiện hành về quản lý cấp phát, thanh toán vốn đầu tư đối với
các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng.
6. Kiểm tra và
quyết toán
6.1. Hàng năm, bằng các hình thức
kiểm tra định kỳ và kiểm tra không định kỳ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền,
các cơ quan tài chính (qui định tại điểm 4 Mục I) tổ chức kiểm
tra việc quản lý sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư của các tổ chức thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư và chủ đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình để
kịp thời uốn nắn và xử lý các sai phạm trong quá trình quản lý của các tổ chức
giám sát, đánh giá đầu tư và chủ đầu tư.
6.2. Quyết toán: Kết thúc năm kế
hoạch (đối với công tác giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư và các dự án đầu tư
trong vòng 1 năm) và khi dự án đầu tư hoàn thành, bàn giao, cơ quan được giao
nhiệm vụ giám sát đầu tư và chủ đầu tư phải thực hiện quyết toán chi phí giám
sát, đánh giá đầu tư.
6.2.1. Quyết toán chi phí giám
sát, đánh giá tổng thể đầu tư: Kết thúc năm kế hoạch, cơ quan giám sát, đánh
giá đầu tư căn cứ vào dự toán chi phí giám sát, đánh giá đầu tư được duyệt và
thực tế chi phí thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong năm, lập quyết
toán chi phí giám sát, đánh giá đầu tư và tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán
chi ngân sách hàng năm của đơn vị mình.
6.2.2. Quyết toán chi phí thực
hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư: Kết thúc năm kế hoạch chủ đầu tư thực hiện
báo cáo quyết toán chi phí giám sát, đánh giá dự án đầu tư cùng với việc thực
hiện báo cáo quyết toán chi phí quản lý dự án đầu tư. Báo cáo quyết toán chi
phí quản lý dự án đầu tư hàng năm phải bao gồm cả chi phí thực hiện giám sát,
đánh giá dự án đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư tổng hợp vào quyết toán dự án đầu
tư.
7. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan
7.1 Trách nhiệm của chủ đầu tư
- Lập, quản lý dự toán và quyết
toán chi phí giám sát, đánh giá đầu tư hàng năm theo qui định tại Thông tư này.
- Chấp hành đầy đủ các nội dung,
qui định về công tác giám sát, đánh giá đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối chiếu với cơ quan giám sát,
đánh giá đầu tư và cơ quan thanh toán về số vốn đã được thanh toán cho công tác
giám sát, đánh giá đầu tư.
- Chịu trách nhiệm quyết toán
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư
7.2. Trách nhiệm của cơ quan
giám sát, đánh giá đầu tư
- Lập, thực hiện việc quản lý và
sử dụng chi phí giám sát, đánh giá đầu tư đối với công tác giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư và dự án theo qui định tại Thông tư này.
- Thực hiện thanh toán, chi trả
chi phí giám sát đầu tư cho các đối tượng tham gia thực hiện giám sát, đánh giá
đầu tư trên cơ sở hợp đồng, bảng chấm công, khối lượng thực hiện hoàn thành...
- Thực hiện lập và trình báo cáo
quyết toán chi phí giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư theo qui định hiện hành.
7.3. Trách nhiệm của cơ quan
thanh toán, cấp phát
- Kiểm soát cấp phát, thanh toán
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư theo qui định hiện hành của Nhà nước
- Kiểm tra, đối chiếu và xác nhận
số vốn đã thanh toán theo yêu cầu của chủ đầu tư (hoặc đơn vị dự toán) về số vốn
đã cấp phát, thanh toán khi lập báo cáo quyết toán.
7.4. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành và địa phương
- Thường xuyên chỉ đạo kiểm tra
tình hình thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư của các tổ chức thực hiện
công tác giám sát, đánh giá đầu tư và các chủ đầu tư.
- Có các biện pháp, hình thức xử
lý nghiêm những vi phạm ảnh hưởng không tốt đến quá trình thực hiện các đề án tổng
thể và dự án đầu tư xây dựng.
III. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày đăng công báo. Các cơ quan, tổ chức, chủ dự án, tổ chức tư vấn
và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết.
|
Nguyễn
Công Nghiệp
(Đã
ký)
|