THÔNG TƯ
CỦA BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ SỐ 63/2000/TT-BTCCBCP NGÀY 05 THÁNG
10 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC HỖ TRỢ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN ĐỂ NĂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI NGƯỜI MÙ VIỆT NAM
Thực hiện Chỉ thị của Đảng và
các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước:
- Chỉ thị 51/CT-TW ngày
12/4/1989 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc giúp đỡ Hội Người mù Việt Nam;
- Điều 3, 5, 27,
28 của Pháp lệnh về Người Tàn tật được công bố tại Lệnh số 06/1998/L-CTN ngày
30/7/1998 của Chủ tịch nước;
- Điều 2, 16, 17
của Nghị định số 55/1999/NĐ-CP ngày 10/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của pháp lệnh về Người tàn tật;
- Chỉ thị số 01/CT ngày 05/01/1989 của Hội đồng Bộ trưởng
(nay là Chính phủ) về việc quản lý tổ chức và hoạt động của các Hội quần chúng;
Sau khi đã có ý kiến của Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, và Trung ương Hội Người mù Việt Nam;
Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn việc hỗ trợ và tạo điều kiện cho hoạt
động của Hội người mù Việt Nam như sau:
I. VỀ TỔ CHỨC
VÀ BỐ TRÍ CÁN BỘ CỦA HỘI NGƯỜI MÙ:
1/ Về Tổ chức:
a) Hội tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, quyết định hành động theo đa số và làm việc theo
chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Hội người mù có hệ thống tổ chức
từ Trung ương đến cơ sở gồm:
- Hội ở Trung ương;
- Hội ở tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Hội ở quận, huyện, thị, thành
phố trực thuộc tỉnh, là tổ chức cơ sở của Hội.
Xã, phường và các đơn vị đông
người mù có các chi hội.
b) Các cấp hội được có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng và việc thành lập Hội phải theo đúng
pháp luật hiện hành.
c) Việc thành lập Hội ở địa
phương theo quy định như sau:
Những địa phương nào có 300 người
mù trở lên, tự nguyện xin gia nhập Hội và xét thấy có nhu cầu, thì đề nghị Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định thành lập
và giao nhiệm vụ Sở Lao động - Thương binh - Xã hội là cơ quan có trách nhiệm bảo
trợ Hội.
2/ Về bố trí đội ngũ cán bộ các
cấp Hội:
a) Đối với Trung ương hội:
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ sẽ
căn cứ vào yêu cầu, điều kiện và khả năng cụ thể giao biên chế (người sáng)
giúp việc Trung ương Hội, việc bố trí người cụ thể Trung ương Hội quyết định
theo quy định chung của Nhà nước.
b) Đối với Hội ở cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh):
Ở tỉnh hội có cán bộ sáng đã
trong biên chế Nhà nước sắp xếp sang hoặc hợp đồng lao động dài hạn để chuyên
trách. Số lượng cụ thể của từng tỉnh do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ
vào số lượng hội viên và quy mô hoạt động của Hội quyết định trong tổng biên chế
hành chính sự nghiệp của địa phương.
c) Đối với Hội ở cấp quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là huyện):
Ở huyện hội có cán bộ sáng giúp
việc trong biên chế Nhà nước hoặc hợp đồng, hợp đồng lao động dài hạn để chuyên
trách. Số lượng cụ thể của từng huyện do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện căn cứ
vào nhu cầu, hiệu quả hoạt động của Hội quyết định, trong tổng biên chế hành
chính sự nghiệp đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
II. VỀ LƯƠNG
VÀ CÁC CHẾ ĐỘ HIỆN HÀNH ĐỐI VỚI HỘI NGƯỜI MÙ:
Cán bộ chuyên trách của Hội thuộc
chỉ tiêu biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển xếp lương theo (Bảng
lương hành chính) Nghị định số 25/CP ngày
23/5/1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức,
viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang, được hưởng các chế độ
chính sách như đối với công chức Nhà nước.
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Hội
được thực hiện theo quy định tại Thông tư 199/TCCP
ngày 06/5/1994 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ về việc hướng dẫn phụ cấp chức
vụ lãnh đạo chuyên trách của Hội. Các chức danh lãnh đạo của Hội còn lại, Ban
thường vụ Trung ương hội hướng dẫn và dùng quỹ Hội để chi trả.
III. VỀ KINH
PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG:
1/ Nguồn tài chính hoạt động của
các cấp Hội gồm:
a) Khoản thu hội phí của hội
viên.
b) Ngân sách Nhà nước các cấp hỗ
trợ (Ngân sách TW và ngân sách địa phương).
c) Những khoản thu từ hoạt động
dịch vụ theo quy định của Pháp luật.
d) Các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước ủng hộ.
2/ Kinh phí hoạt động của Hội
người mù được thực hiện theo Điều lệ thành lập Hội người mù Việt Nam, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp chính quyền tạo điều kiện hỗ trợ cho Hội Người mù về trụ
sở, phương tiện, kinh phí, đảm bảo cho hoạt động của các cấp Hội.
3/ Việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản của Hội ở các cấp phải theo chế độ quản lý tài chính chung của
Nhà nước.
4/ Các cấp Hội phải xây dựng quy
chế thu - chi và sử dụng quỹ của cấp mình theo hướng dẫn của Trung ương Hội.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1/ Thông tư này có hiệu lực sau
15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
2/ Thủ trưởng các Bộ, ngành, các
tổ chức đoàn thể, xã hội, Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện
hỗ trợ giúp Hội người mù hoạt động có hiệu quả và tổ chức thực hiện Thông tư
này trong phạm vi thuộc thẩm quyền.
3/ Quá trình thực hiện những nội
dung nêu trên, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới không nằm trong
quy định của Thông tư này, các cơ quan báo cáo bằng văn bản gửi về Ban Tổ chức
- Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu xem xét giải quyết.