BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI -
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/TT-LB
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 07 năm 1993
|
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
HƯỚNG DẪN VIỆC TỔ CHỨC THU VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN CƯỚC QUA
PHÀ, CẦU PHAO
Hội đồng Chính phủ đã có Quyết định
số 253/CP ngày 6/6/1981 cho phép ngành Giao thông vận tải tổ chức thu tiền cước
qua phà, cầu phao, Liên Bộ Giao thông vận tải - Tài chính đã có Thông tư số
2699/TT-LB ngày 3/11/1982 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện quyết định nói trên.
Qua một số năm thực hiện cho thấy chủ trương của Nhà nước thu tiền cước qua
phà, cầu phao và lấy thu bù chi là đúng, đã giảm bớt sự bao cấp của Ngân sách
và thúc đẩy các bến tích cực thu để chi trực tiếp cho công tác vượt sông. Nhìn
chung trên các bến phà, cầu phao hiện nay đã được đầu tư, sửa chữa, thiết bị bến
bãi, nhà chờ khang trang tốt hơn trước nhờ sử dụng bằng nguồn cước qua phà, cầu
phao.
Hiện nay, Chính phủ có Quyết định
số 276/CT ngày 28/7/1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí, Bộ
Tài chính đã có các Thông tư số 48/TC-TCT ngày 28/9/1992 và Thông tư số
63/TC-TCT ngày 28/10/1992 hướng dẫn tổ chức thực hiện thu, sử dụng các loại chứng
từ thu phí và lệ phí. Tuy nhiên, do hoạt động thu để chi cho các bến phà, cầu
phao có nhiều đặc thù khác với các khoản thu phí và lệ phí khác. Để thúc đẩy
các bến tích cực thu, phục vụ sự đi lại của các phương tiện vận tải và nhân dân
qua sông, Liên Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn việc tổ chức thu, quản
lý và sử dụng tiền cước qua phà, cầu phao như sau:
I/ NGUYÊN TẮC
CHUNG.
- Tiền thu cước qua phà, cầu
phao được coi như khoản thu của Ngân sách, dùng để chi kịp thời cho công tác tổ
chức đưa đón người và phương tiện qua sông. Tiền thu cước qua phà, cầu phao được
sử dụng để chi cho các khoản chi thường xuyên và không thường xuyên của các bến
phà, cầu phao. Trường hợp:
+ Số thu không đủ chi theo kế hoạch
thì được Ngân sách cấp hỗ trợ.
+ Số thu cao hơn số chi kế hoạch,
số chênh lệch phải nộp Ngân sách.
Các đơn vị bến phà, cầu phao được
miễn các loại thuế doanh thu, thuế vốn, thuế lợi tức.
II/ ĐỐI TƯỢNG
THU VÀ MỨC THU CƯỚC QUA PHÀ, CẦU PHAO.
1. Đối tượng thu:
Đối tượng thu vẫn theo quy định
tại điểm 1 và điểm 2 điều 1 của Quyết định số 159/HĐBT ngày 14/9/1982 của Hội đồng
Bộ trưởng.
2. Đối tượng miễn thu:
Đối tượng miễn thu, bao gồm:
- Thương bệnh binh, học sinh, trẻ
em dưới 10 tuổi.
- Công an, quân đội.
- Xe của quân đội, công an, cảnh
sát.
- Xe đi làm nhiệm vụ cứu thương,
cứu hoả, chống bão lụt, xe dọn vệ sinh.
Khi qua phà, cầu phao đối tượng
được miễn thu cước qua phà, cầu phao phải xuất trình các giấy tờ cần thiết để bến
kiểm soát như:
- Thẻ thương binh hoặc giấy chứng
nhận đối với thương bệnh binh.
- Thẻ học sinh hoặc giấy chứng
nhận của Nhà trường đối với học sinh.
- Bộ đội, công an, cảnh sát phải
có phù hiệu hoặc các giấy tờ cần thiết.
Đối với phương tiện vận tải của
lực lượng quân đội công an làm kinh tế mọi việc di chuyển, vận chuyển người và
hàng hoá ngoài mục đích tác chiến và xây dựng doanh trại đều phải mua vé qua
phà, cầu phao.
3. Về mức thu
Mức thu cước qua phà, cầu phao
Liên Bộ uỷ nhiệm cho tỉnh, Thành phố quyết định (những bến chung 2 tỉnh thì Uỷ
ban nhân dân tỉnh nơi đơn vị quản lý bến đóng trụ sở quyết định). Hiện tại, mức
thu cước qua phà, cầu phao của các bến vẫn được giữ ở các mức thu đang áp dụng.
Trường hợp giá cả tăng trên 20% so với thời điểm ban hành hoặc sửa đổi gần nhất
mức cước qua phà, cầu phao thì khu quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải
phải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi có bến phà, cầu phao xem xét ra
quyết định điều chỉnh mức thu cước qua phà, cầu phao cho phù hợp với thời giá.
III/ QUẢN LÝ
CHỨNG TỪ ẤN CHỈ VÀ THỂ THỨC THANH TOÁN
1. Về cước qua phà, cầu phao do
các Cục thuế địa phương có bến phà cầu phao tổ chức in, cấp phát cho các bến sử
dụng. Trường hợp cần thiết phải để cho các cơ quan chủ quản của bến in vé, thì
các khu quản lý đường bộ (Bến Trung ương trực tiếp quản lý) Sở Giao thông vận tải
(bến địa phương và bến Trung ương uỷ thác quản lý) phải trao đổi thống nhất với
các Cục thuế địa phương để xác định mẫu vé in, thống nhất quy chế quản lý và sử
dụng vé theo các quy định tại Thông tư số 63/TC-TCT ngày 28/10/1992 của Bộ Tài
chính.
2. Các bến phà, cầu phao phải quản
lý chặt chẽ việc sử dụng vé, định kỳ báo cáo quyết toán việc sử dụng vé gửi Cục
thuế địa phương.
IV/ KẾ HOẠCH
VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TIỀN THU CƯỚC QUA PHÀ, CẦU PHAO.
1. Kế hoạch thu, chi ở bến
phà cầu phao
Nội dung thu, chi của hoạt động ở
bến phà, cầu phao bao gồm:
a) Phần thu:
- Tiền thu về bán vé và bìa vé
tháng cước phà, cầu phao.
- Các khoản thu khác (như tiền
phạt trốn lậu vé, tiền bồi thường của các chủ phương tiện làm hư hỏng bến, thiệt
hại cầu đường, chở quá tải theo quy định của bến phà, cầu phao....).
b) Phần chi:
+ Chi thường xuyên:
- Chi cho lực lượng tổ chức thu ở
2 đầu bến.
- Chi thường xuyên cho lực lượng
tổ chức vượt sông (cho người và phương tiện thiết bị).
- Chi sửa chữa vừa và nhỏ các
phương tiện bến bãi phao, phà....
- Chi phí quản lý bến phà, cầu
phao (kể cả tiền mua vé, in vé, chi đại lý bán vé).
+ Chi không thường xuyên:
- Sửa chữa lớn (theo định kỳ)
các phương tiện vượt sông, bến, bãi, nhà cửa, đường lên xuống bến, nạo vét.....
- Khắc phục các thiên tai bão
lũ, địch họa gây hư hại đến công trình, cầu bến, phương tiện.
- Mua sắm phương tiện phao, phà,
ca nô, thiết bị quản lý, xây dựng bến bãi, nhà chờ của hành khách (trừ những
công trình XDCB trên hạn ngạch).
Hàng năm phân khu quản lý đường
bộ, đoạn quản lý đường bộ, bến trực thuộc khu quản lý đường bộ hoặc Sở Giao
thông vận tải căn cứ tình hình thực hiện năm trước và nhiệm vụ được giao trong
năm kế hoạch tổ chức thu, chi cho công tác vượt sông bằng phà, cầu phao gửi khu
quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải xem xét, điều chỉnh trình Bộ Giao
thông vận tải (đối với các bến của Trung ương), trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố (đối với các bến của địa phương) xét duyệt.
Đối với các bến lớn như: Bãi
Cháy, Phà Rừng, Bến Bính, bến sông Gianh, Mỹ Thuận, Hậu Giang (Cần Thơ) việc
xét duyệt kế hoạch thu, chi phải có ý kiến tham gia của Bộ Tài chính.
Nếu số chi kế hoạch cao hơn số
thu kế hoạch sẽ được Ngân sách Nhà nước xét cấp hỗ trợ theo kế hoạch chi sự
nghiệp kinh tế.
Nếu số chi kế hoạch nhỏ hơn số
thu kế hoạch thì phần chênh lệch thu lớn hơn chi phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Khi kế hoạch thu chi của bến
phà, cầu phao đã được Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
duyệt. Các khu quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải phải giao các chỉ tiêu kế
hoạch thu, chi cho từng bến phà, cầu phao thực hiện, đồng thời phải gửi các kế
hoạch thu chi của bến cho các cơ quan Cục thuế, Chi cục Kho bạc Nhà nước địa
phương để phối hợp quản lý.
2. Sử dụng tiền thu cước qua
phà, cầu phao
Các khu quản lý đường bộ hoặc Sở
Giao thông vận tải được mở tài khoản tiền gửi thu cước phà, cầu phao tại Kho bạc
Nhà nước nơi bến đóng trụ sở.
Số tiền thu cước qua phà, cầu
phao hàng ngày phải nộp vào tài khoản này (đối với những bến cách xa Kho bạc
Nhà nước có thể từ 2 đến 5 ngày) để sử dụng vào mục đích chi tiêu theo kế hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mỗi tháng một lần khu quản lý đường
bộ, Sở Giao thông vận tải căn cứ kế hoạch thanh toán, tạm ứng cho các đơn vị quản
lý bến phà, cầu phao phần chi thường xuyên cho hoạt động của bến, đồng thời
chuyển cho cơ quan quản lý công trình để thanh toán khối lượng công việc theo kế
hoạch phần chi không thường xuyên mà khu, Sở giao cho Ban QLCT quản lý. Phần
còn lại hàng tháng phải nộp kịp thời vào Ngân sách Nhà nước theo kế hoạch được
duyệt.
3. Khen thưởng:
Các bến phà cầu phao được trích
4% số thu thực tế của bến để lập quỹ khen thuởng và phúc lợi nhưng mỗi quỹ
không được quá 6 tháng lương cơ bản.
Ngoài ra, bến còn được trích 30%
số tiền phạt của các đối tượng trốn lậu vé để thưởng trực tiếp cho những người
có công trong công tác thu, quản lý và đầu tư cho bến 70%, số tiền phạt còn lại
nộp Ngân sách Nhà nước.
4. Báo cáo quyết toán:
Các bến phà, cầu phao phải có
trách nhiệm thường xuyên và định kỳ báo cáo kết quả thu chi cho các cơ quan quản
lý.
Chế độ ghi chép, hạch toán, quyết
toán thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải tại Thông tư số 30/TCKT
ngày 12/1/1993.
V/ ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 2699/TT-LB ngày 3/11/1982 của Liên Bộ
Giao thông vận tải - Tài chính. Các bến phà, cầu phao và các đơn vị trong
quá trình thực hiện có gì vướng mắc cần phản ánh về Liên Bộ để xem xét sửa đổi
cho phù hợp./.
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Lê Khả
|
BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Phạm Văn Trọng
|