BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2011/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2011
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ THỰC HIỆN CÁC CUỘC ĐIỀU TRA THỐNG KÊ
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 17/6/2003;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Để quản lý, sử dụng nguồn kinh phí điều tra thống kê từ ngân sách nhà nước đúng
mục đích và có hiệu quả; Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê như sau:
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.
Thông tư này áp dụng đối với các cuộc điều tra thống kê (thuộc chương trình điều
tra thống kê quốc gia và ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia) của các
Bộ, ngành, địa phương do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo quy định tại Khoản
2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/2/2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê.
2.
Đối với các cuộc Tổng điều tra thống kê do Thủ tướng Chính phủ quyết định, các
cuộc điều tra thống kê bố trí từ các nguồn vốn đầu tư phát triển, vốn sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp môi trường đang thực hiện theo các văn bản hướng dẫn
riêng, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1.
Ngân sách nhà nước bảo đảm và bố trí trong dự toán chi ngân sách của các Bộ,
ngành, địa phương theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn Luật.
-
Ngân sách trung ương bảo đảm kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc
chương trình điều tra thống kê quốc gia và ngoài chương trình điều tra thống kê
quốc gia do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết
định.
-
Ngân sách địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê
ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
2.
Nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế theo các Chương trình, dự án.
3.
Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung chi
1.
Chi xây dựng phương án điều tra thống kê: tùy theo quy mô, tính chất, khối lượng
các chỉ tiêu của từng cuộc điều tra, cơ quan, đơn vị xây dựng phương án điều
tra (gồm đề cương tổng quát và đề cương chi tiết) trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt (sau khi có ý kiến thẩm định phương án điều tra của Tổng cục Thống kê
theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 40/2004/NĐ-CP).
2.
Chi lập mẫu phiếu điều tra được chủ dự án duyệt.
3.
Chi điều tra thử để hoàn thiện phương án điều tra.
4.
Chi hội thảo nghiệp vụ chuyên môn, lấy ý kiến chuyên gia các ngành liên quan (nếu
có), thẩm định phương án điều tra, nghiệm thu về phương án điều tra và nội dung
phiếu điều tra, báo cáo kết quả điều tra.
5.
Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên (nếu có).
6.
Chi in ấn tài liệu hướng dẫn, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên, phiếu điều
tra, biểu mẫu phục vụ điều tra, kết quả điều tra, xuất bản ấn phẩm điều tra (nếu
có). Số lượng tài liệu in đủ để phục vụ cho các đối tượng tham gia cuộc điều
tra và đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý. Việc in ấn tài liệu, phiếu, biểu mẫu
điều tra, sổ tay nghiệp vụ cho điều tra viên phải thực hiện theo quy định hiện
hành của Nhà nước về đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn nhà nước.
7.
Chi tập huấn nghiệp vụ điều tra cho các điều tra viên (nếu có).
8.
Chi điều tra:
a)
Chi công tác phí cho người tham gia điều tra, phúc tra, kiểm tra, giám sát.
b)
Thuê điều tra viên (đối với trường hợp phải thuê ngoài).
c)
Thuê người phiên dịch tiếng dân tộc kiêm dẫn đường, thuê người dẫn đường không
phải phiên dịch: khoản chi này chỉ áp dụng cho các địa bàn điều tra thuộc vùng
dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao, vùng sâu, điều tra viên không sinh sống tại
địa bàn điều tra hoặc không biết tiếng dân tộc nên cần có người địa phương dẫn
đường, phiên dịch.
d)
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin, tự điền phiếu điều tra.
đ)
Phân tích mẫu điều tra (nếu có).
9.
Chi vận chuyển tài liệu điều tra (nếu có), thuê xe cho cán bộ, điều tra viên đi
thực địa để điều tra.
10.
Chi xử lý kết quả điều tra gồm: nghiệm thu phiếu, kiểm tra, đánh mã số, làm sạch
và hoàn thiện phiếu điều tra; xây dựng phần mềm tin học để nhập tin và xử lý, tổng
hợp số liệu kết quả điều tra. Trường hợp phải thuê đơn vị bên ngoài nhập tin và
xử lý, tổng hợp số liệu thì cơ quan chủ trì điều tra thực hiện theo quy định về
đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước
bằng vốn nhà nước và đảm bảo thủ tục hợp đồng theo quy định hiện hành của Nhà
nước.
11.
Chi thuê chuyên gia phân tích, đánh giá kết quả điều tra (nếu cần thiết). Số lượng
chuyên gia do cơ quan chủ trì điều tra quyết định, nhưng tối đa không quá 5
chuyên gia cho một cuộc điều tra.
12.
Chi viết báo cáo kết quả điều tra: Tùy theo tính chất, quy mô của cuộc điều
tra, cơ quan chủ trì điều tra quyết định chi viết báo cáo tổng hợp (bao gồm báo
cáo chính và báo cáo tóm tắt); báo cáo phân tích theo chuyên đề.
13.
Chi công bố kết quả điều tra: Tùy theo tính chất và sự cần thiết của cuộc điều
tra, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc công bố kết
quả điều tra trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo cáo cơ quan chức
năng hoặc tổ chức hội nghị để công bố.
14.
Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến công tác điều tra như:
a) Văn phòng phẩm,
thông tin liên lạc.
b) Biên dịch tài
liệu nước ngoài phục vụ điều tra.
c) Làm ngoài giờ.
d) Chi khác.
Điều
4. Mức chi
Mức chi cho các
nội dung chi quy định tại Điều 3 được thực hiện theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi tiêu tài chính hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và một
số mức chi cụ thể quy định tại phụ lục đính kèm Thông tư này.
Điều
5. Lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí điều tra thống kê
1. Lập dự toán
kinh phí cho các cuộc điều tra thống kê:
Kinh phí thực hiện
các cuộc điều tra thống kê của các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương được bố
trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo lĩnh vực chi của các cơ
quan, đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Trên cơ sở các
quyết định điều tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ điều tra phải xây dựng dự toán kinh phí từng cuộc điều tra trong dự
toán chi ngân sách nhà nước của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan chủ quản tổng hợp
gửi cơ quan tài chính cùng với thời điểm xây dựng dự toán chi ngân sách hàng
năm để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ Quyết
định điều tra thống kê được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản phân
bổ dự toán cho cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng kinh phí điều tra cùng với dự
toán chi thường xuyên gửi cơ quan tài chính để thẩm tra trước ngày 31/12 hàng
năm. Sau khi được cơ quan tài chính thống nhất bằng văn bản, cơ quan chủ quản
có quyết định giao dự toán ngân sách cho cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài
chính, Kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để phối hợp thực hiện.
Cơ quan, đơn vị được giao chủ trì điều tra xây dựng dự toán chi tiết trình cơ
quan chủ quản phê duyệt.
3. Đối với cuộc
điều tra thống kê đột xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị
định số 40/2004/NĐ-CP, chưa bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước cho cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ điều tra: Căn cứ quyết định điều tra và phương
án điều tra được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
điều tra xây dựng dự toán chi tiết gửi cơ quan chủ quản xét duyệt và có văn bản
đề nghị cơ quan tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán
theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân
sách nhà nước.
4. Việc sử dụng
và quyết toán kinh phí các cuộc điều tra thống kê thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung sau:
- Trường hợp phải
thuê các đơn vị bên ngoài thực hiện một số công việc trong quá trình điều tra
thống kê thì cơ quan chủ trì thực hiện điều tra ký hợp đồng với các đơn vị thuê
ngoài. Chứng từ làm căn cứ thanh, quyết toán được lưu tại cơ quan chủ trì điều
tra gồm: Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (kèm theo dự toán chi tiết được cơ quan chủ
trì điều tra phê duyệt), biên bản nghiệm thu công việc, biên bản thanh lý hợp đồng,
ủy nhiệm chi hoặc phiếu chi và các tài liệu có liên quan trực tiếp khác. Các chứng
từ chi tiêu cụ thể do cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện điều tra lưu giữ theo
quy định hiện hành.
- Cuối năm, cơ
quan, đơn vị tổng hợp quyết toán kinh phí điều tra thống kê vào quyết toán ngân
sách hàng năm của cơ quan, đơn vị và báo cáo tình hình thực hiện dự án, tình
hình sử dụng kinh phí điều tra với cơ quan chủ quản cấp trên.
- Cơ quan chủ quản
cấp trên thực hiện nghiệm thu kết quả toàn bộ cuộc điều tra hoặc nghiệm thu kết
quả giai đoạn (đối với những cuộc điều tra thực hiện trong nhiều năm), thông
báo kết quả cho cơ quan tài chính cùng cấp để làm căn cứ xét duyệt (hoặc thẩm định)
quyết toán kinh phí điều tra thống kê và lập dự toán kinh phí năm tiếp theo (nếu
có).
- Cuối năm, trường
hợp cuộc điều tra thống kê chưa kết thúc theo kế hoạch đã được duyệt, được chuyển
số dư dự toán và số dư tạm ứng sang năm sau sử dụng và quyết toán; trường hợp
cuộc điều tra thống kê đã kết thúc, kinh phí không sử dụng hết, đơn vị phải nộp
vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều
6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 6 năm 2011 và thay thế Thông tư số
120/2007/TT-BTC ngày 15/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra từ nguồn vốn sự nghiệp của ngân
sách nhà nước.
2. Căn cứ vào
quy mô, tính chất của từng cuộc điều tra, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ
khung, mức chi tối đa quy định tại Thông tư này trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phê duyệt mức chi cụ thể nhưng không vượt quá mức chi tối
đa quy định tại Thông tư này, bảo đảm tiết kiệm, tránh lãng phí, trong phạm vi
dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
3. Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để
nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Văn phòng BCĐTW về phòng chống tham nhũng;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website BTC;
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ MỨC CHI ĐIỀU TRA
(Ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày
11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính)
STT
|
Nội
dung chi
|
Khung,
mức chi tối đa
|
1
|
Xây dựng phương án điều tra được
duyệt
|
Tùy
theo quy mô, tính chất, khối lượng các chỉ tiêu của cuộc điều tra
|
a
|
Xây dựng đề cương tổng quát được
duyệt
|
1.000.000
đ - 1.500.000 đ/đề cương
|
b
|
Xây dựng đề cương chi tiết được
duyệt
|
2.000.000
đ - 4.500.000 đ/đề cương
|
2
|
Lập mẫu phiếu điều tra
|
|
a
|
Đến 30 chỉ tiêu
|
750.000
đ/phiếu mẫu được duyệt
|
b
|
Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ tiêu
|
1.000.000
đ/phiếu mẫu được duyệt
|
c
|
Trên 40 chỉ tiêu
|
1.500.000
đ/phiếu mẫu được duyệt
|
3
|
Điều tra thử để hoàn thiện phương
án điều tra
|
Theo
các nội dung, mức chi tương ứng quy định tại phụ lục này.
|
4
|
Hội thảo lấy ý kiến chuyên
gia; thẩm định phương án điều tra; hội đồng nghiệm thu về phương án điều tra,
nội dung phiếu điều tra, báo cáo kết quả điều tra
|
|
a
|
Hội thảo
|
|
|
- Người chủ trì
|
200.000
đ/người/buổi
|
|
- Thư ký
|
150.000
đ/người/buổi
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
70.000
đ/người/buổi
|
|
- Báo cáo tham luận theo đơn đặt
hàng
|
300.000
đ/bài viết
|
b
|
Họp Hội đồng thẩm định, nghiệm
thu
|
|
|
- Chủ tịch hội đồng
|
400.000
đ/người/buổi
|
|
- Thành viên hội đồng, thư ký
|
300.000
đ/người/buổi
|
|
- Đại biểu được mời tham dự
|
100.000
đ/người/buổi
|
|
- Nhận xét đánh giá của phản biện
|
500.000
đ/bài viết
|
|
- Nhận xét đánh giá của ủy viên hội
đồng
|
300.000
đ/bài viết
|
c
|
Lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản
của chuyên gia (tối đa không quá 5 chuyên gia), nhà quản lý (Trường hợp
không thành lập Hội đồng.)
|
500.000
đ/bài viết
|
d
|
Chi nước uống, thuê hội trường…
phục vụ hội thảo, họp Hội đồng (nếu có).
|
Thực
hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với các cơ quan nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
|
5
|
Chi xây dựng sổ tay nghiệp vụ
cho điều tra viên (nếu có).
|
Nội
dung và mức chi theo quy định hiện hành về chế độ chi trả nhuận bút
|
6
|
Chi in ấn tài liệu hướng dẫn, sổ
tay nghiệp vụ cho điều tra viên, phiếu điều tra, biểu mẫu phục vụ điều tra, kết
quả điều tra, xuất bản phẩm điều tra (nếu có)
|
Thực
hiện theo hợp đồng với cơ quan in và thực hiện cơ chế đấu thầu đối với những
khoản chi đủ điều kiện theo quy định về pháp luật đấu thầu.
|
7
|
Chi tập huấn nghiệp vụ điều
tra (nếu có)
|
Nội
dung và mức chi thực hiện theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của
Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân
sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và các
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
|
8
|
Chi điều tra
|
|
a
|
Chi công tác phí cho người tham
gia điều tra, phúc tra, kiểm tra
|
Nội
dung và mức chi công tác phí thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày
6/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có)
|
b
|
- Thuê điều tra viên (đối với trường
hợp phải thuê ngoài).
- Thuê người phiên dịch tiếng dân
tộc kiêm dẫn đường.
|
Mức
tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 250% mức lương tối thiểu chung, tính
theo lương ngày do Nhà nước quy định cho khu vực quản lý hành chính tại thời
điểm tiến hành điều tra.
(Ví
dụ: Mức lương tối thiểu chung do Nhà nước quy định là 830.000 đồng. Mức tiền
công tối đa 1 người/ngày là 830.000 đồng: 22 ngày x 250%).
|
c
|
Thuê người dẫn đường không phải
phiên dịch.
|
Mức
tiền công 1 người/ngày tối đa không quá 150% mức lương tối thiểu chung tính
theo lương ngày do Nhà nước quy định cho khu vực quản lý hành chính tại thời
điểm tiến hành điều tra. (Ví dụ: Mức tiền công tối đa 1 người/ngày là:
830.000 đồng: 22 ngày x 150%).
|
d
|
Chi cho đối tượng cung cấp thông
tin, tự điền phiếu điều tra:
|
|
|
Cá nhân:
+ Dưới 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu
+ Trên 40 chỉ tiêu
|
30.000
đồng/phiếu
40.000
đồng/phiếu
50.000
đồng/phiếu
|
|
Tổ chức:
+ Dưới 30 chỉ tiêu
+ Trên 30 chỉ tiêu đến 40 chỉ
tiêu
+ Trên 40 chỉ tiêu
|
70.000
đồng/phiếu
85.000
đồng/phiếu
100.000
đồng/phiếu
|
đ
|
Phân tích mẫu điều tra (nếu có).
|
Theo
mức thu quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giá thỏa thuận của
cơ quan cung cấp dịch vụ
|
9
|
Chi vận chuyển tài liệu điều
tra (nếu có), thuê xe cho cán bộ, điều tra viên đi thực địa để điều tra
|
Mức
chi theo giá cước vận chuyển hoặc hợp đồng vận chuyển, hóa đơn thực tế (trong
trường hợp thuê dịch vụ)
|
10
|
Chi xử lý kết quả điều tra
|
Nội
dung và mức chi được thực hiện theo quy định hiện hành về hướng dẫn mức chi tạo
lập tin điện tử thuộc công nghệ thông tin và các quy định hiện hành về công
nghệ thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu và Hợp đồng dịch vụ đối
với trường hợp thuê ngoài.
|
11
|
Chi thuê chuyên gia phân tích,
đánh giá kết quả điều tra (tối đa không quá 5 chuyên gia cho một cuộc điều
tra)
|
1.000.000
đ/báo cáo.
|
12
|
Chi viết báo cáo kết quả điều
tra
|
|
a
|
Báo cáo phân tích theo chuyên đề:
Tùy theo tính chất, quy mô của cuộc điều tra
|
5.000.000đ
- 8.000.000 đ/báo cáo
|
b
|
Báo cáo tổng hợp kết quả điều tra
(bao gồm báo cáo chính và báo cáo tóm tắt). Tùy theo tính chất, quy mô của
cuộc điều tra
|
7.000.000đ
- 12.000.000 đ/báo cáo
|
13
|
Chi công bố kết quả điều tra
|
|
a
|
Chi tổ chức hội nghị công bố
|
Nội
dung và mức chi thực hiện theo Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010 của Bộ
Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
|
b
|
Chi công bố trên phương tiện
thông tin đại chúng
|
Mức
chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp.
|
14
|
Các khoản chi khác liên quan
trực tiếp đến công tác điều tra
|
|
a
|
Văn phòng phẩm, thông tin liên lạc,
tuyên truyền, chi khác
|
Mức
chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán
được cấp có thẩm quyền giao.
|
b
|
Biên dịch tài liệu nước ngoài phục
vụ điều tra
|
Thực
hiện theo mức chi dịch thuật quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày
06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc
tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
|
c
|
Làm ngoài giờ
|
Thông
tư số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán
bộ công chức, viên chức.
|