BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Số: 54/2001/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 7 năm 2001
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ
54/2001/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 7 NĂM 2001 VỀ HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC NĂM 2002
Thực hiện Chỉ thị số
16/2001/CT-TTg ngày 21 tháng 06 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2002; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện ngân sách
nhà nước năm 2001 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 như sau:
A- TỔ CHỨC
ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2001:
I- TỔ
CHỨC ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH 6 THÁNG CUỐI NĂM 2001:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh
tế - xã hội và ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm 2001 cho thấy: tình hình kinh
tế, ngân sách tiếp tục diễn biến theo chiều hướng tích cực; một số lĩnh vực văn
hoá - xã hội có nhiều tiến bộ; tình hình an ninh - chính trị và trật tự an toàn
xã hội được đảm bảo.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được, thực tế đã phát sinh nhiều khó khăn lớn cần tập trung giải quyết:
hàng hoá nông sản tiêu thụ chậm, giá giảm sút; xuất khẩu tuy có tăng, nhưng
chưa đạt tốc độ đề ra; số người thiếu việc làm có chiều hướng gia tăng; tệ nạn
xã hội vẫn còn gay gắt. Thu ngân sách nhà nước ở một số lĩnh vực đạt thấp và
chưa theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế. Công tác triển khai dự toán
chi ngân sách ở một số Bộ và địa phương còn chậm, khối lượng thực hiện các công
trình xây dựng cơ bản từ nguồn NSNN và tín dụng đầu tư thuộc kế hoạch năm 2001
đạt thấp, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài có xu hướng tăng nhưng còn chậm, một
số chương trình mục tiêu triển khai rất chậm; chi NSNN mới đạt 45,4% dự toán
năm; trong đó chi đầu tư XDCB chỉ đạt 35,7%. Việc triển khai chủ trương xã hội
hoá các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao và thực hiện thí
điểm cơ chế quản lý tài chính tự trang trải đối với một số đơn vị sự nghiệp có
thu kết quả còn hạn chế.
Từ tình hình nêu trên, yêu cầu
các Bộ và các địa phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội và dự toán thu, chi ngân sách đã được Chính phủ giao cả năm, trong 6 tháng
cuối năm 2001 tiếp tục thực hiện các giải pháp đã đề ra từ đầu năm, các giải
pháp bổ sung trong năm theo Nghị quyết 05/2001/NQ-CP ngày 24/5/2001 của Chính
phủ, trong đó tập trung thực hiện các giải pháp chủ yếu sau:
1- Về thu NSNN:
Để phát huy kết quả đạt được và
khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện nhiệm vụ thu NSNN năm 2001, nhằm
phấn đấu tăng thu vượt dự toán và giảm bội chi NSNN năm 2001 theo Nghị quyết
38/2000/QH10 ngày 28/11/2000 của Quốc hội; các Bộ, ngành, địa phương tập trung
chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các công việc về tăng cường quản lý thu và chống
thất thu NSNN năm 2001 theo Chỉ thị số 15/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ
tướng Chính phủ và công văn số 5501 TC/TCT ngày 14/6/2001 của Bộ Tài chính.
2- Về chi NSNN:
Công tác điều hành ngân sách 6
tháng cuối năm 2001 tập trung thực hiện các biện pháp sau:
- Thực hiện nhiệm vụ theo đúng
dự toán đã được giao; quản lý chặt chẽ chi đảm bảo đúng chế độ, định mức tiết
kiệm và hiệu quả. Các Bộ và địa phương chủ động điều hành theo dự toán chi ngân
sách đã được Chính phủ giao, không bổ sung ngoài dự toán cho các đơn vị ở cả
Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, trừ trường hợp thực sự
cần thiết bất khả kháng. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương chỉ sử dụng
dự phòng để giải quyết những nhiệm vụ quan trọng đột xuất phát sinh trong năm
và đối phó với tình hình thiên tai, cứu đói có thể xảy ra,…
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, hoàn thành sớm các thủ tục để có căn cứ cấp phát
và thanh toán vốn cho khối lượng đã thực hiện theo quy định, đảm bảo đủ vốn cho
những công trình đã đủ thủ tục; tổ chức rà soát tình hình triển khai thực hiện
và tiến hành điều chuyển vốn XDCB chưa giao của các dự án, đơn vị triển khai
chậm cho các dự án, đơn vị khác có đủ điều kiện theo Quyết định 146/2000/QĐ-TTg
ngày 22/12/2000 của Thủ tướng Chính phủ; không để tình trạng vốn chờ công
trình. Tháo gỡ kịp thời khó khăn vướng mắc để tiếp tục đẩy nhanh tiến độ giải
ngân nguồn vốn ODA (như: giải phóng mặt bằng, đơn giản thủ tục hành chính, bố
trí đủ vốn đối ứng,...).
- Tổ chức triển khai thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày
04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2001 - 2005; đẩy nhanh tiến độ thực hiện và cấp phát kinh phí kịp thời đối
với các chương trình mục tiêu đã được bố trí trong dự toán, đặc biệt là chương
trình xoá đói giảm nghèo và việc làm, chương trình 135 và dự án trồng mới 5
triệu ha rừng.
Các địa phương phải căn cứ vào
khả năng thu ngân sách để điều hành chi ngân sách:
+ Đối với các địa phương có khả
năng thu ngân sách vượt dự toán, cần sử dụng khoản vượt thu ưu tiên bổ sung vốn
cho các công trình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương, cho chương trình
kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông thôn, các công trình hoàn thành
trong năm 2001; hỗ trợ phát triển sản xuất - kinh doanh, phát triển giống cây,
giống con; trả nợ vốn vay để đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, các khoản
nợ vay đầu tư XDCB của xã và nợ của các công ty thuỷ nông; tăng quỹ dự trữ tài
chính; không bổ sung chi quản lý hành chính, chi mua sắm, sửa chữa những trang
thiết bị chưa thực sự cấp thiết.
+ Đối với các địa phương, một số
khoản thu có khả năng hụt so với dự toán, cần phải khai thác phấn đấu tăng thu
các nguồn có khả năng tăng để đảm bảo đạt dự toán thu đầu năm được giao; đồng
thời chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi cho phù hợp với nguồn thu của ngân
sách địa phương trên cơ sở đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội quan trọng như chi đầu tư phát triển nông nghiệp - nông thôn, giáo dục
- đào tạo và khoa học công nghệ, đảm bảo xã hội,...
II- ĐÁNH
GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2001 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ TOÁN
THU,
CHI NĂM 2002:
1- Về thu ngân sách nhà nước:
Căn cứ vào tình hình thực hiện 6
tháng đầu năm, đánh giá kết quả thu năm 2001 trên cơ sở thực hiện các biện pháp
phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán được giao tại Quyết định số
206/2000/QĐ-BTC ngày 25/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mức thu phấn đấu
kèm theo công văn số 5501 TC/TCT ngày 14/6/2001 của Bộ Tài chính; trong đó tập
trung phân tích một số vấn đề sau:
- Phân tích các nguyên nhân tác
động đến kết quả thực hiện thu năm 2001: tình hình thực hiện so với kế hoạch
đối với các chỉ tiêu về sản lượng sản phẩm chủ yếu, sản xuất và tiêu thụ, giá
thành, giá bán,...
- Phân tích ảnh hưởng của chế
độ, chính sách bổ sung, sửa đổi đối với nguồn thu trên địa bàn.
- Xác định rõ số tiền thuế tồn
đọng năm 2000 chuyển sang, số đã thu được trong năm 2001; nêu rõ nguyên nhân và
biện pháp xử lý. Trên cơ sở đó, xác định số phát sinh trong năm 2001 và số phải
nộp ngân sách năm 2001.
- Số thuế giá trị gia tăng phải
hoàn phát sinh trong năm 2001; số đã hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2001;
dự kiến số phải hoàn của năm 2001 chuyển sang năm 2002.
1.1 - Khu vực Doanh nghiệp
Nhà nước:
- Nắm chắc tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp, đánh giá tình hình vốn - tài sản, công nợ, biến
động tăng giảm về nguyên giá tài sản cố định - Số lượng lao động - Tiền lương -
Doanh thu - Chi phí sản xuất - Các định mức kinh tế kỹ thuật - Tình hình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ yếu- Lợi nhuận thực hiện và các khoản nộp ngân
sách.
- Phân tích, đánh giá kết quả
công tác tổ chức quản lý thu và tình hình thực hiện quy trình nghiệp vụ quản lý
thuế. Những khó khăn và thuận lợi trong năm 2001, khả năng phát triển trong năm
2002 và các năm tiếp theo.
1.2 - Khu vực công thương
nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh:
- Quản lý thu đối với các đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
+ Đánh giá tình hình thực hiện
tính thuế và kê khai, nộp thuế của các đơn vị.
+ Biến động về số lượng đối
tượng quản lý năm 2001 so với năm 2000.
- Quản lý thu đối với các đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
+ Thông qua công tác đăng ký cấp
mã số thuế, đánh giá mức độ quản lý thu về hộ: số hộ đã thực hiện kê khai đăng
ký thuế và được cấp mã số thuế so với số hộ thực tế kinh doanh; số hộ đã được
cấp đăng ký kinh doanh.
+ Mức độ quản lý về doanh số so
với doanh số thực tế kinh doanh: Tình hình kê khai, điều chỉnh doanh số, giá
trị gia tăng, thu nhập chịu thuế và thuế của các đối tượng; mức độ điều chỉnh
doanh số, thuế GTGT và thuế đối với từng nhóm mặt hàng.
1.3 - Khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài:
- Tổng số doanh nghiệp đã được
cấp giấy phép, số giấy phép hết hiệu lực, số giải thể, số còn hiệu lực; trong
đó: số đã đi vào sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp đang xây dựng, số doanh
nghiệp chưa triển khai.
- Tổng số lao động, tổng quỹ
tiền lương, doanh thu, chi phí và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá, phân tích số thu từ
các nhà thầu, nhà thầu phụ trên địa bàn - đặc biệt là các nhà thầu dầu khí.
1.4 - Thuế sử dụng đất nông
nghiệp:
- Trên cơ sở sổ bộ thuế sử dụng
đất nông nghiệp đánh giá kết quả khai thác thêm diện tích đến hạn chịu thuế vào
sổ bộ thuế; kết quả thu nợ thuế, giá thóc tính thuế... so với dự toán Nhà nước
giao.
- Tổng hợp kết quả thực hiện
miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001 cho các đối tượng quy định tại
Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP của Chính phủ ngày 24/5/2001 và Thông tư số
41/2001/TT-BTC ngày 12/06/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung việc miễn,
giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2001 theo Nghị quyết số 05/2001/NQ-CP.
1.5 - Thuế nhà đất, tiền cho
thuê đất:
- Tổng hợp diện tích đất đã lập
bộ để quản lý thu so với quĩ đất ở trên địa bàn quản lý.
- Phân tích rõ theo các chỉ
tiêu:
+ Số doanh nghiệp, diện tích đất
đang sử dụng.
+ Số doanh nghiệp, diện tích đất
và tiền thuê đất đã đưa vào sổ bộ thuế.
+ Số doanh nghiệp, diện tích đất
và tiền thuê đất không có khả năng thu; yêu cầu phân tích rõ nguyên nhân (do
chưa ký hợp đồng thuê đất, do đơn vị không sử dụng hết diện tích và các nguyên
nhân khác).
1.6 - Các nguồn thu từ cấp
đất và bán nhà:
- Đánh giá tình hình nợ tiền cấp
quyền sử dụng đất. Phân tích các trường hợp dây dưa nợ đọng, đề xuất các biện
pháp giải quyết.
- Đánh giá ảnh hưởng của việc
ban hành một số chính sách nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy quyền sở hữu nhà ở,
quyền sử dụng đất như: Chính sách giảm giá nhà chung cư kiểu căn hộ, hỗ trợ
tiền cấp đất cho các đối tượng có công với cách mạng, giảm tiền nhà theo thâm
niên công tác của cán bộ công nhân viên,....
1.7 - Thu phí - lệ phí:
Đánh giá tình hình thu nộp phí -
lệ phí của các tổ chức của Trung ương, tỉnh, huyện, xã, phường có thu phí - lệ
phí: số thu, số được phép để lại, số nộp ngân sách.
2 - Về chi ngân sách nhà nước:
2.1 - Về chi xây dựng cơ bản:
Tập trung tiến hành soát xét, phân loại toàn bộ các dự án, công trình của kế
hoạch đầu tư năm 2001 của các Bộ, ngành và các địa phương; đánh giá tình hình
khối lượng thực hiện và số vốn đã thanh toán 6 tháng đầu năm đối với từng dự
án, công trình; trên cơ sở đó thực hiện xử lý vốn theo nguyên tắc:
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện và bố trí thanh toán nhanh gọn đối với những dự án, công trình đầu tư phục
vụ cho phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn (thuỷ lợi, đê điều), phòng chống
thiên tai; nghiên cứu, cải tạo, sản xuất giống cây, giống con; dự án nhóm A,
vốn đối ứng dự án ODA, các dự án hoàn thành năm 2001.
- Thực hiện điều chuyển vốn chưa
giao của các dự án, đơn vị triển khai chậm sang các dự án, đơn vị khác. Kiên
quyết đình hoãn và cắt giảm các dự án, công trình chưa đủ thủ tục đầu tư; những
dự án xét thấy không có hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết.
2.2 - Đối với các khoản chi
xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình
phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà, đầu tư phát triển nông nghiệp và nông
thôn, chi tái tạo rừng của ngân sách địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử
dụng đất, tiền thuê đất, tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động
xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng; các địa
phương cần đánh giá cụ thể khả năng thực hiện từng khoản thu để điều hành chi
cho phù hợp; trường hợp thu không đạt dự toán thì cần điều chỉnh giảm chi tương
ứng, chỉ thực hiện chi khi thực tế có thu để tránh nợ khối lượng không có nguồn
thanh toán.
2.3 - Đối với các Chương
trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến
độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia và các địa phương
cần đánh giá khối lượng công việc thực hiện cả năm 2001 (căn cứ tổng mức kinh
phí Chính phủ giao và danh mục các chương trình mục tiêu được thông báo, đánh
giá tình hình phân bổ, lồng ghép và cấp phát kinh phí các chương trình mục
tiêu); tình hình và biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia theo Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 - 2005
2.4 - Đối với các khoản chi
thường xuyên: Căn cứ vào dự toán ngân sách được giao đầu năm và các nguồn
thu được để lại chi, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả năng thực
hiện cả năm sát với tình hình thực tế của Bộ, địa phương, đơn vị. Đánh giá chi
cả năm cần phân tích rõ chi từ nguồn ngân sách cấp phát và chi từ các nguồn thu
được để lại theo chế độ quy định, trong đó phân tích rõ cơ cấu chi về tiền
lương (kể cả tiền lương tăng thêm), các khoản có tính chất lương và các khoản
chi bắt buộc trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn,...), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản chi đột xuất hoặc
không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) để làm căn cứ tính toán
bố trí ngân sách năm 2002.
B- XÂY
DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2002:
I- MỤC
TIÊU, YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2002:
1 - Yêu cầu:
- Xây dựng dự toán thu, chi ngân
sách nhà nước năm 2002 phải căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và năm 2002 của ngành, địa phương.
- Dự toán ngân sách nhà nước năm
2002 phải tác động tích cực tạo môi trường ổn định, thuận lợi cho sản xuất -
kinh doanh nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo nguồn thu ổn định,
vững chắc, tăng tích luỹ góp phần quan trọng tiếp tục củng cố khả năng và tiềm
lực của đất nước tạo đà cho bước phát triển của các năm tiếp theo, đảm bảo hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
- Tạo sự chuyển biến tích cực
trong việc cơ cấu lại NSNN, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí đi đôi với kiện
toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế hành chính, các cơ quan Đảng, Nhà nước,
các tổ chức đoàn thể; tập trung tăng chi cho đầu tư phát triển, cho sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, đảm bảo kinh phí thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng - an ninh, cải thiện thêm một bước chế độ tiền lương, chế độ trợ cấp
cho người có công với cách mạng, thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo, các
khoản trợ cấp xã hội thuộc NSNN. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá một bước quan
trọng trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao để huy động
thêm nguồn lực phát triển ngành.
- Xây dựng dự toán NSNN phải
thực hiện đúng các quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thi hành
luật, thực hiện đúng các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức thảo luận
ngân sách, nội dung báo cáo dự toán ngân sách, đảm bảo các căn cứ, cơ sở tính
toán đúng yêu cầu mẫu biểu và thời gian gửi báo cáo.
2 - Mục tiêu:
a) Dự toán thu ngân sách nhà
nước phải đảm bảo nguồn lực để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng của đất
nước, đồng thời thực hiện chính sách khuyến khích tích tụ tạo điều kiện cho khu
vực doanh nghiệp phát triển tạo nguồn thu lâu dài bền vững. Dự toán thu NSNN
phải được xác định trên cơ sở phân tích, dự báo các yếu tố về tăng trưởng kinh
tế, thị trường, giá cả, dự kiến đầy đủ những ảnh hưởng của việc điều chỉnh
chính sách chế độ thu (thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thu phí và
lệ phí,…). Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng trên cơ sở các chế
độ thu theo đúng những quy định của các Luật, Pháp lệnh thuế và các chế độ của
Nhà nước, đồng thời tính toán thực hiện đầy đủ các quy định đã ban hành về
khuyến khích sản xuất - kinh doanh, tăng xuất khẩu, mở rộng thị trường; thực
hiện các biện pháp cải tiến quản lý thu, tăng cường chống thất thu, chống buôn
lậu và gian lận thương mại; thực hiện những cam kết của tiến trình hội nhập
kinh tế khu vực và thế giới; đảm bảo dự toán thu NSNN tích cực, vững chắc, tính
khả thi cao, xây dựng dự toán thu NSNN năm 2002 với mức động viên phấn đấu
20-21% so GDP, trong đó thu thuế và phí 18 - 19% so GDP. Dự toán thu của các
Bộ, địa phương mức tăng tối thiểu 10% so ước thực hiện năm 2001.
b) Dự toán chi ngân sách nhà
nước tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh, quốc phòng; đồng thời phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm, bảo đảm mối
quan hệ hợp lý giữa chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển; bố trí tăng dự
phòng, dự trữ để chủ động đối phó với thiên tai lũ lụt, xử lý những nhiệm vụ
đột xuất phát sinh.
c) Cân đối ngân sách nhà
nước:
- Thu thuế và phí phải đảm bảo
chi thường xuyên ở mức hợp lý, tiết kiệm và đảm bảo trả các khoản nợ đến hạn,
tiếp tục bố trí kinh phí thực hiện điều chỉnh chế độ tiền lương; dành tỷ lệ
thích đáng tích luỹ cho chi đầu tư phát triển.
- Bội chi ngân sách nhà nước
phải tương ứng với khả năng vay chắc chắn trong nước và vay ưu đãi ngoài nước.
Hạn chế vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước.
d) Đối với ngân sách của
chính quyền địa phương các cấp:
- Công tác lập và quyết định dự
toán ngân sách của các cấp chính quyền địa phương năm 2002 theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước; ngân sách năm 2002 là ngân sách trong thời kỳ ổn định
(2000 - 2002), các cấp chính quyền địa phương tổ chức lập dự toán thu, chi ngân
sách của cấp mình phải căn cứ nguồn thu được xác định trên cơ sở:
+ Tỷ lệ phân chia các nguồn thu
giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương được ổn định theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ đã giao năm 2000 và 2001.
+ Số bổ sung từ ngân sách trung
ương để cân đối ngân sách địa phương (nếu có) được tính tăng 3% so với mức bổ
sung năm 2001 (bao gồm cả số bổ sung có mục tiêu có tính chất thường xuyên, bổ
sung thực hiện chế độ tiền lương tăng thêm năm 2001).
- Trong phạm vi nguồn thu được
xác định như trên, thực hiện lập dự toán chi ngân sách địa phương đảm bảo
nguyên tắc: tổng chi không vượt quá tổng thu ngân sách địa phương được hưởng, tập
trung ưu tiên nhiệm vụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng (kể cả cơ sở hạ tầng làng
nghề, cơ sở hạ tầng du lịch), ưu tiên đầu tư kiên cố hoá kênh mương và giao
thông nông thôn; tăng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải tạo và phát triển
giống cây, giống con; đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; công tác
xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị trường xuất khẩu; đảm bảo kinh phí
phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, y
tế, văn hoá,…; tăng đầu tư thực hiện nhiệm vụ xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm,
đấu tranh chống tệ nạn xã hội; triệt để tiết kiệm chi hành chính, hạn chế chi
mua sắm, sửa chữa trang thiết bị.
Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí
chi đối với một số mục tiêu tương ứng với toàn bộ hoặc một phần đối với khoản
thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền cho thuê đất, tiền sử dụng đất,... theo
các quy định hiện hành.
Thực hiện cơ chế đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu từ nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
khu kinh tế cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về chính sách đối với khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
Ngân sách các cấp chính quyền
địa phương bố trí dự phòng từ 3 - 5% tổng chi ngân sách theo qui định tại Nghị
định số 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ. Bố trí bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính ở mức cần thiết hợp lý theo quy định tại Nghị định số 51/1998/NĐ-CP ngày
28/7/1998 của Chính phủ.
II- NHỮNG
NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2002:
1 - Về thu ngân sách nhà nước:
Xây dựng dự toán thu theo hướng
dẫn tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/07/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn
việc phân cấp, lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước đồng thời chú ý
những nội dung chủ yếu sau:
1.1 - Khu vực Doanh nghiệp
Nhà nước:
a) Thuế Giá trị gia tăng: tính
theo Luật thuế GTGT, Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ
và Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện.
b) Thuế Thu nhập doanh
nghiệp: tính và lập dự toán theo các văn bản hướng dẫn sau:
- Thông tư số 99/1998/TT-BTC
ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 30/1998/NĐ-CP
ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp.
- Nghị định số 26/2001/NĐ-CP
ngày 4/6/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998. Khi tính thuế TNDN bổ sung cần chú ý: "Các
cơ sở kinh doanh có địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị
cạnh tranh mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo
thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại so với vốn chủ sở hữu hiện có cao hơn
20% thì số vượt trên 20% phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung với thuế
suất 25%".
- Lưu ý: Năm 2002 bắt đầu thực
hiện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 32% đối với các cơ sở sản
xuất - kinh doanh đã hưởng thuế suất 25% quy định tại tiết a, điểm 1, mục V,
phần B trong Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
c) Thu sử dụng vốn: thực
hiện mức thu sử dụng vốn thống nhất theo tỷ lệ 0,15%/tháng (1,8%/năm) đối với
vốn Nhà nước có tại doanh nghiệp.
1.2 - Khu vực doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài:
a) Thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài:
Tính dự toán theo các quy định
tại Thông tư số 13/2001/TT-BTC ngày 8/3/2001 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn
thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật ĐTNN tại Việt
Nam”.
- Lưu ý:
+ Các yếu tố liên quan đến việc
xác định số thuế TNDN, như: Chuyển lỗ của các hợp đồng hợp tác kinh doanh, điều
chỉnh thuế suất thuế TNDN và ưu đãi về miễn giảm thuế TNDN.
+ Đối với thuế chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài, cần căn cứ vào quyết toán thuế năm 2000 và các năm trước để xác
định số lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài chưa chuyển; đồng thời dự kiến
số lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phát sinh trong năm 2001 để xác
định số thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong năm 2002.
b) Đối với các chi nhánh của
tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam: thực hiện theo Thông tư số
08/2001/TT-BTC ngày 18/1/2001 hướng dẫn bổ sung quy định về thuế thu nhập doanh
nghiệp áp dụng đối với các chi nhánh của tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam qui định tại Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài chính.
c) Tiền thuê mặt đất, mặt
nước:
- Đối với các tổ chức, cá nhân
trong nước thực hiện nộp tiền thuê đất theo quy định tại phần I Thông tư số
35/2001/TT-BTC ngày 25/5/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp tiền thuê
đất, góp vốn liên doanh bằng giá trị quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân trong nước.
- Đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: thực hiện theo quy định tại Quyết định số 189/2000/QĐ-BTC
ngày 24/11/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành Bản quy định về
tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
1.3 - Thuế sử dụng đất nông
nghiệp: Căn cứ chế độ thu hiện hành theo quy định của Luật thuế sử dụng
đất nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn xây dựng dự toán thu ngân sách nhà
nước; trong đó cần xác định và phân tích rõ:
- Diện tích và mức thu thuế đối
với đối tượng hộ nghèo (theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số
1143/2000/QĐ/LĐTB&XH ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội).
- Diện tích, mức thu thuế của
những hộ trong các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã
đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (chương trình 135).
- Diện tích, mức thu thuế đối
với diện tích cây lúa, cà phê.
1.4 - Phí xăng dầu: Thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/2001/TT-BTC ngày 17/01/2001 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 78/2000/NĐ-CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ.
1.5 - Thuế thu nhập đối với
người có thu nhập cao: Thực hiện theo Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao (Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 ngày 31/5/2001) và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
1.6 - Thu phí và lệ phí: Thực
hiện theo các chính sách thu hiện hành với danh mục phí và lệ phí được quy định
cụ thể tại Thông tư số 21/2001/TT-BTC ngày 03/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
sửa đổi một số nội dung tại Thông tư số 54/1999/TT-BTC ngày 10/5/1999 của Bộ
Tài chính.
2 - Về chi ngân sách nhà nước:
Các Bộ, cơ quan trung ương, các
đơn vị dự toán ngân sách các cấp lập dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2002
phải căn cứ số dự kiến giao được thông báo; trên cơ sở chế độ, định mức chi
tiêu theo qui định, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, tập trung kinh phí bố
trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, những nhiệm vụ đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định; đồng thời phải triệt để tiết kiệm chống lãng phí. Xây
dựng dự toán chi ngân sách năm 2002, từng lĩnh vực, từng Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương phải tiếp tục quán triệt chủ trương xã hội hoá; kết hợp nguồn
lực NSNN và các nguồn lực huy động khác của xã hội theo chế độ quy định để thực
hiện nhiệm vụ của từng lĩnh vực, đơn vị được tốt hơn. Cụ thể đối với một số
lĩnh vực chủ yếu như sau:
2.1 - Đối với chi đầu tư phát
triển:
2.1.1 - Chi đầu tư XDCB:
Vốn NSNN chỉ đầu tư cho các công
trình hạ tầng cơ sở không có khả năng sinh lời và không thu hồi được vốn. Xây
dựng dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo trình tự sau:
tập trung cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, ưu tiên cho các công
trình trọng điểm của nhà nước có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2001-2005, các công trình thuỷ lợi phòng chống thiên tai,
chương trình kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông thôn, các công
trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 2001 chuyển qua, các công trình sẽ hoàn
thành đưa vào sử dụng trong năm; xác định rõ nhu cầu vốn chuẩn bị đầu tư đối
với những dự án, công trình quan trọng chuẩn bị khởi công trong năm và những
năm tới; số vốn đã được NSNN tạm ứng từ các năm trước cần bố trí dự toán ngân
sách để hoàn trả; xác định cụ thể khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đã thực
hiện trong năm 2001 chưa có nguồn thanh toán. Tính toán dự toán vốn đối ứng cho
các chương trình, dự án sử dụng vốn vay, viện trợ nước ngoài; các công trình
thuộc Chương trình 135 của Chính phủ. Đối với công trình nhóm C phải xây dựng
dự toán theo nguyên tắc đảm bảo dành trên 70% vốn cho các công trình chuyển
tiếp; những công trình khởi công mới bố trí vốn để hoàn thành trong thời hạn
không quá 2 năm.
Các công trình được đưa vào dự
toán chi ngân sách năm 2002 phải có đủ thủ tục đầu tư XDCB và được duyệt trước
tháng 10/2001.
Đối với các dự án đầu tư từ
nguồn vay về cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng cho
phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong nước để
không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục xây dựng dự toán đầu
tư trở lại cho ngành dầu khí từ lợi nhuận sau thuế phần Việt Nam
được hưởng từ Liên doanh dầu khí Việt - Xô theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng dự
toán đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình
phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà ở, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn,
trong đó chú trọng cải tạo giống vật nuôi, cây trồng; tái tạo quỹ rừng của ngân
sách địa phương từ các nguồn: thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu từ
xổ số kiến thiết, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp, thuế tài nguyên rừng,... như năm 2001.
- Thực hiện cơ chế bố trí dự
toán chi thực hiện các dự án về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn
thu thuế tài nguyên nước thuỷ điện, chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh tế
cửa khẩu theo Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 của Thủ tướng Chính
phủ.
2.1.2 - Đối với chi hỗ trợ
phát triển sản xuất kinh doanh:
- Tiếp tục thực hiện chính sách
hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm mở rộng thị trường, tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá nhất là nông sản, ưu tiên đối với sản phẩm trọng điểm, ngành
trọng điểm; cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm hàng xuất khẩu.
- Hỗ trợ cải tạo, phát triển và
sản xuất giống cây, giống con.
- Chi hỗ trợ đối với hoạt động
công ích, doanh nghiệp công ích mà số thu không bù đắp đủ chi phí, được hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ.
2.1.3 - Chi bù chênh lệch lãi
suất cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thực hiện theo các
Thông tư số 43/2000/TT-BTC ngày 23/5/2000, Thông tư số 53/2000/TT-BTC ngày
06/6/2000, Thông tư số 59 TC/TCNH ngày 27/9/1996, Thông tư số 02/2001/TT-BTC
ngày 05/01/2001 của Bộ Tài chính. Thực hiện hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo
Quyết định 58/2001/QĐ-TTg ngày 24/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
2.1.4 - Đối với chi dự trữ
nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ nhà nước được giao, các ngành, các đơn
vị có trách nhiệm đánh giá xác định mức dự trữ của ngành, đơn vị đến
31/12/2001; dự kiến mức bổ sung dự trữ từng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng
dự toán chi dự trữ nhà nước chi bảo quản hàng hoá dự trữ của ngành, của đơn vị
năm 2002.
2.2 - Đối với chi trợ giá các
mặt hàng chính sách:
- Các khoản chi trợ giá, trợ cước
các mặt hàng chính sách đối với miền núi quy định tại Nghị định số
20/1998/NĐ-CP, công văn số 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000 của Chính phủ, được
tính toán theo Thông tư liên Bộ số 11/1998/TT-LB/BTM- UBDTMN- BTC- BKHĐT ngày
31/7/1998. Tiếp tục thực hiện việc cấp không thu tiền đối với giấy viết học
sinh và thuốc chữa bệnh theo công văn số 1196/CP-KTTH ngày 28/12/2000 của Chính
phủ.
- Các khoản chi trợ giá giữ
giống gốc, trợ giá báo chí, nhà xuất bản, trợ giá điện ảnh,... thực hiện theo
chế độ hiện hành. Các Bộ, địa phương, đơn vị cần tính toán kỹ chi trợ giá trên
cơ sở xác định rõ số lượng, giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể
cho từng mặt hàng theo đúng chế độ quy định.
2.3 - Đối với chi hành chính
sự nghiệp:
- Bố trí kinh phí tiếp tục thực
hiện cải cách chế độ tiền lương theo Nghị quyết Trung ương VII (Đại hội Đảng
VIII).
- Bố trí dự toán chi sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ môi trường theo Nghị quyết Trung ương
II (Đại hội Đảng VIII): đảm bảo chi ngân sách năm 2002 trên phạm vi toàn quốc
(bao gồm cả chi đầu tư, chi thường xuyên, chi từ nguồn viện trợ, vay nợ, chi
tiền lương tăng thêm,...) cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo đạt mức trên 15%,
lĩnh vực khoa học - công nghệ và môi trường đạt 2% tổng chi NSNN, đồng thời
thực hiện điều chỉnh cơ cấu và chính sách quản lý chi đảm bảo hiệu quả, thiết
thực. Đối với lĩnh vực văn hoá thông tin bố trí chi theo Nghị quyết Trung ương
V (Đại hội Đảng VIII).
- Bố trí ưu tiên dự toán chi sự
nghiệp y tế, thể dục thể thao một cách hợp lý, tiết kiệm, rà soát chặt chẽ
nhiệm vụ, chương trình để đảm bảo hoạt động hiệu quả, bố trí đủ kinh phí để
thực hiện các chính sách chế độ đã được các cấp có thẩm quyền ban hành.
- Chi sự nghiệp kinh tế cần tập
trung vào một số lĩnh vực trọng tâm, then chốt; từng ngành, từng địa phương cần
có sự nghiên cứu, điều chỉnh cơ cấu chi bảo đảm yêu cầu hiệu quả cao góp phần
thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát triển, đảm
bảo bảo dưỡng, sửa chữa các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quan trọng.
- Bố trí dự toán chi hành chính
(quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể): Tính toán đúng định mức chế độ chi tiêu
theo quy định, triệt để tiết kiệm đối với những khoản chi như tiếp khách, hội
nghị, đoàn ra, đoàn vào,...
- Đối với những nhiệm vụ chi sử
dụng từ nguồn vốn vay, viện trợ cần phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án
và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết và chế độ quy
định.
- Năm 2002 thực hiện chuyển một
số đơn vị sự nghiệp có thu sang hình thức tự trang trang trải kinh phí; thực
hiện thí điểm khoán thu, khoán chi tài chính đối với hoạt động của Đài truyền
hình Việt nam theo Quyết định 87/2001/QĐ-TTg ngày 01/6/2001 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Trong quá trình tính toán dự
toán chi của các đơn vị hành chính, sự nghiệp có thu cần báo cáo đầy đủ các
nhiệm vụ chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại chi theo chế
độ qui định hiện hành.
2.4 - Đối với chi thực hiện
các chương trình mục tiêu:
Đối với các chương trình mục
tiêu quốc gia: Bố trí kinh phí, triển khai nội dung nhiệm vụ và thực hiện cơ
chế quản lý theo quy định tại các Quyết định số 38/2000/QĐ-TTg ngày 24/3/2000,
Quyết định số 71/2001/QĐ-TTg ngày 04/5/2001 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư
số 41/2000/TT-BTC ngày 19/5/2000 của Bộ Tài chính.
Đối với một số các chương trình
mục tiêu còn lại, năm 2002 tiếp tục thực hiện cân đối trong dự toán chi ngân
sách của các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương.
III - TỔ
CHỨC THỰC HIỆN:
1 - Các Bộ, cơ quan nhà nước
theo chức năng được phân công phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc
lĩnh vực phụ trách và thông báo kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan
Trung ương và các địa phương trước thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước
được quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước để làm
cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2002.
2 - Các Bộ, cơ quan Trung ương
quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm việc với các Bộ, cơ quan
Trung ương, địa phương liên quan về nhiệm vụ và dự toán kinh phí năm 2002 đối
với các chương trình mục tiêu quốc gia và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng thuộc
lĩnh vực phụ trách.
3 - Các Bộ, cơ quan Trung ương
và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này và
số dự kiến giao về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2002 do Bộ Tài chính
thông báo thực hiện: hướng dẫn, thông báo số kiểm tra, tổ chức thảo luận và
tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước năm 2002 theo đúng nội dung quy định của
Thông tư này.
4 - Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm
việc với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương để thảo luận về dự toán
ngân sách năm 2002 từ giữa tháng 8/2001 (lịch làm việc cụ thể sẽ thông báo
sau).
5 - Tổng cục Hải quan, Tổng cục
Thuế có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này cho các đơn vị trực thuộc để
thực hiện và xây dựng, tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước thuộc lĩnh
vực được giao.
6 - Về biểu mẫu lập và báo cáo
dự toán thu, chi ngân sách năm 2002:
- Đối với các Bộ, cơ quan Trung
ương tổ chức hướng dẫn đối với các đơn vị trực thuộc lập và báo cáo lập dự toán
NSNN; trên cơ sở đó tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN năm 2002 của
Bộ, cơ quan Trung ương theo đúng hướng dẫn biểu mẫu và thời gian quy định tại
Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính.
- Đối với các địa phương: Để
tổng hợp, trình Quốc hội dự toán thu, chi ngân sách bao gồm cả 4 cấp ngân sách
(trung ương, tỉnh, huyện, xã) năm 2002 đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
chỉ đạo và hướng dẫn chính quyền địa phương cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân
sách đầy đủ theo các biểu mẫu đã quy định tại Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày
18/7/1998 của Bộ Tài chính và tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách 2002 cấp xã
và tương đương theo mẫu biểu đính kèm thông tư này để tổng hợp báo cáo Bộ Tài
chính. Đối với những mẫu biểu báo cáo về dự toán thu, chi ngân sách của các
tỉnh, thành phố ban hành kèm theo Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998
của Bộ Tài chính đề nghị bổ sung cột chỉ tiêu số liệu quyết toán năm 2000 và
sửa đổi (đối với Phụ lục 1: Biểu số 1, 2, 7; Phụ lục 6: Biểu số 6, 17, 18) theo
các phụ lục đính kèm; đề nghị báo cáo thực hiện chương trình mục tiêu và quỹ
tiền lương tăng thêm theo các phụ lục đính kèm.
7 - Trong quá trình xây dựng dự
toán ngân sách năm 2002 nếu có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài
chính sẽ có hướng dẫn thông báo bổ sung khi triển khai thực hiện, nếu có những
vướng mắc đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài chính để xử lý kịp
thời.
DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN NĂM 2002
Đơn vị: triệu đồng
Nội dung
|
Quyết toán năm 2000
|
Ước TH năm 2001
|
Dự toán năm 2002
|
TỔNG THU
|
|
|
|
I. Các khoản
thu ngân sách xã hưởng 100%:
|
|
|
|
1. Các khoản
chưa cân đối (kể cả vào Kho bạc nhưng chưa đưa vào CĐ)
|
|
|
|
- Phí, lệ
phí
|
|
|
|
- Đóng góp
của nhân dân theo quy định
|
|
|
|
- Thu từ quỹ
đất công ích và hoa lợi công sản
|
|
|
|
- Thu từ
hoạt động kinh tế và sự nghiệp
|
|
|
|
- Đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân
|
|
|
|
- Viện trợ
trực tiếp của nước ngoài
|
|
|
|
- Thu kết dư
ngân sách năm trước
|
|
|
|
- Thu khác
|
|
|
|
2. Các khoản
đã nộp vào Kho bạc nhà nước và đưa vào cân đối.
|
|
|
|
- Thuế môn
bài
|
|
|
|
- Phí, lệ
phí
|
|
|
|
II. Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ cho xã:
|
|
|
|
1. Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ % theo quy định chung
|
|
|
|
- Thuế sử
dụng đất nông nghiệp
|
|
|
|
- Thuế
chuyển quyền sử dụng đất
|
|
|
|
- Thuế nhà
đất
|
|
|
|
- Tiền sử
dụng đất
|
|
|
|
- Thuế tài
nguyên
|
|
|
|
- Lệ phí
trước bạ nhà, đất
|
|
|
|
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt đối với hàng hoá sản xuất trong nước
|
|
|
|
- Thu khác
|
|
|
|
2. Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ % theo quy định của tỉnh (nếo có)
|
|
|
|
- Thuế VAT
không kể VAT hàng nhập khẩu
|
|
|
|
- Thuế thu
nhập doanh nghiệp không kể thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành
|
|
|
|
- Thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao
|
|
|
|
- Thuế
chuyển thu nhập ra nước ngoài
|
|
|
|
- Thu sử
dụng vốn ngân sách
|
|
|
|
III. Các
khoản thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
|
|
|
|
- Trợ cấp
cân đối
|
|
|
|
- Trợ cấp có
mục tiêu
|
|
|
|
DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN NĂM 2002
Nội dung
|
Quyết toán
năm 2000
|
ước TH
năm 2001
|
dự toán
năm 2002
|
TỔNG CHI
|
|
|
|
I. Chi
thường xuyên:
|
|
|
|
1. Sự nghiệp
xã hội
|
|
|
|
- Hưu xã,
thôi việc và trợ cấp khác
|
|
|
|
- Già cô
đơn, trẻ mồ côi, cứu tế
|
|
|
|
2. Sự nghiệp
giáo dục
|
|
|
|
Trong đó:
Sinh hoạt phí, phụ cấp
|
|
|
|
3. Sự nghiệp
y tế
|
|
|
|
Trong đó:
Sinh hoạt phí, phụ cấp
|
|
|
|
4. Sự nghiệp
văn hoá, thông tin
|
|
|
|
5. Sự nghiệp
thể dục thể thao
|
|
|
|
6. Sự nghiệp
kinh tế
|
|
|
|
- SN giao
thông
|
|
|
|
- SN nông -
lâm - thuỷ lợi - hải sản
|
|
|
|
- SN thị
chính
|
|
|
|
- Thương
mại, dịch vụ
|
|
|
|
- Các sự
nghiệp khác
|
|
|
|
7. Chi quản
lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể, chuyên môn nghiệp vụ
|
|
|
|
Trong đó: -
Sinh hoạt phí, phụ cấp
|
|
|
|
-
BHXH
|
|
|
|
-
BHYT
|
|
|
|
-
Hoạt động phí:
|
|
|
|
+ Quản lý Nhà nước
|
|
|
|
+ Đảng
|
|
|
|
+
Mặt trận Tổ quốc
|
|
|
|
+ Đoàn Thanh niên CS HCM
|
|
|
|
+ Hội Phụ nữ Việt Nam
|
|
|
|
+ Hội Cựu chiến binh Việt Nam
|
|
|
|
+ Hội Nông dân Việt Nam
|
|
|
|
8. Chi dân
quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội
|
|
|
|
9. Chi khác
|
|
|
|
II. Chi
đầu tư xây dựng cơ bản (1)
|
|
|
|
III. Dự
phòng
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
Ngân sách phường không có khoản chi này.
|
|
|
|
BIỂU CÂN ĐỐI DỰ TOÁN NGÂN SÁCH XÃ,
THỊ TRẤN, PHƯỜNG NĂM 2002
Nội dung thu
|
Dự toán
|
Nội dung chi
|
Dự toán
|
Tổng số thu
|
|
Tổng số chi
|
|
I. Các khoản
thu xã hưởng 100%
|
|
I. Các khoản
chi thường xuyên
|
|
II. Các khoản
thu phân chia theo tỷ lệ %
|
|
II. Chi đầu
tư phát triển
|
|
III. Thu bổ
sung
|
|
III. Dự phòng
|
|
TỔNG HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM 2002
(Dùng cho cơ quan Thuế các cấp)
Nội dung
|
số quyết toán năm 2000
|
Dự toán năm 2001
|
thực hiện6 tháng đầu năm 2001
|
ước thực hiện năm 2001
|
dự toán năm 2002
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
A/Tổng thu
cân đối NSNN trên địa bàn (I + II + III + IV)
|
|
|
|
|
|
I/ Thu nội
địa
|
|
|
|
|
|
1. Thu từ khu
vực DNNN TW: (Không bao gồm số thu từ quảng cáo truyền hình Trung ương)
|
|
|
|
|
|
- Thuế giá
trị gia tăng
|
|
|
|
|
|
- Thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Thuế TNDN các đơn vị hạch toán toàn ngành
|
|
|
|
|
|
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nội địa
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Thuế TTĐB phần NSĐP hưởng 100% (1)
|
|
|
|
|
|
- Thu sử dụng
vốn ngân sách
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài
nguyên
|
|
|
|
|
|
Trong đó : +
Tài nguyên rừng
|
|
|
|
|
|
+ Tài nguyên nước thuỷ điện
|
|
|
|
|
|
- Thuế môn
bài
|
|
|
|
|
|
- Thu sự
nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Thu hồi vốn
và thu khác (không bao gồm phạt, tịch thu)
|
|
|
|
|
|
2. Thu từ khu vực DNNN ĐP (Không bao gồm thu nhập sau thuế đài
TH)
|
|
|
|
|
|
- Thuế giá
trị gia tăng
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Thu
về quảng cáo truyền hình
|
|
|
|
|
|
- Thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Thu
về quảng cáo truyền hình
|
|
|
|
|
|
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nội địa
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Thuế TTĐB phần NSĐP hưởng 100% (1)
|
|
|
|
|
|
- Thu sử dụng
vốn ngân sách
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài
nguyên
|
|
|
|
|
|
Trong đó :
Tài nguyên rừng
|
|
|
|
|
|
- Thuế môn
bài
|
|
|
|
|
|
- Thu sự
nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Thu hồi vốn
và thu khác (không bao gồm phạt, tịch thu)
|
|
|
|
|
|
3. Thu từ khu
vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
|
|
- Thuế giá
trị gia tăng
|
|
|
|
|
|
- Thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nội địa
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Thuế TTĐB phần NSĐP hưởng 100% (1)
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài
nguyên
|
|
|
|
|
|
- Tiền thuê
mặt đất, mặt nước
|
|
|
|
|
|
Trong đó :
Từ hoạt động dầu khí
|
|
|
|
|
|
- Thuế chuyển
lợi nhuận ra nước ngoài
|
|
|
|
|
|
Trong đó :
Từ hoạt động dầu khí
|
|
|
|
|
|
- Thu từ dầu
thô
|
|
|
|
|
|
- Thuế môn
bài
|
|
|
|
|
|
- Các khoản
thu khác (không bao gồm phạt, tịch thu)
|
|
|
|
|
|
4. Thuế ngoài
quốc doanh
|
|
|
|
|
|
- Thuế giá
trị gia tăng
|
|
|
|
|
|
- Thuế thu
nhập doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt hàng nội địa
|
|
|
|
|
|
Trong đó:
Thuế TTĐB phần NSĐP hưởng 100% (1)
|
|
|
|
|
|
- Thuế tài
nguyên
|
|
|
|
|
|
Trong đó :
Tài nguyên rừng
|
|
|
|
|
|
- Thuế môn
bài
|
|
|
|
|
|
- Thu khác
ngoài quốc doanh (không bao gồm phạt, tịch thu)
|
|
|
|
|
|
5. Lệ phí
trước bạ
|
|
|
|
|
|
6. Thuế sử
dụng đất nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
7. Thuế nhà
đất
|
|
|
|
|
|
8. Thuế thu
nhập đối với ngưới có thu nhập cao
|
|
|
|
|
|
9. Thu xổ số
kiến thiết
|
|
|
|
|
|
10. Thu phí
xăng dầu
|
|
|
|
|
|
11. Thu phí
và lệ phí (Không bao gồm phần để lại đơn vị theo chế độ)
|
|
|
|
|
|
- Phí và
lệ phí trung ương
|
|
|
|
|
|
- Phí và
lệ phí tỉnh, huyện
|
|
|
|
|
|
- Phí và
lệ phí xã, phường
|
|
|
|
|
|
12. Thuế
chuyển quyền sử dụng đất
|
|
|
|
|
|
13. Tiền sử
dụng đất
|
|
|
|
|
|
14. Thu tiền
cho thuê mặt đất, mặt nước
|
|
|
|
|
|
15. Thu tiền
bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
|
|
|
|
|
|
16. Thu tiền
cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
|
|
|
|
|
|
17. Thu khác
ngân sách
|
|
|
|
|
|
- Phạt an
toàn giao thông theo Nghị định 36/CP (chỉ tính 30% số thu)
|
|
|
|
|
|
- Thu phạt
kinh doanh trái pháp luật
|
|
|
|
|
|
- Bán thanh
lý tài sản của đơn vị HCSN
|
|
|
|
|
|
- Tiền bán
cây đứng
|
|
|
|
|
|
- Phạt,
tịch thu khác (không bao gồm thu từ chống lậu, phạt vi phạm bảo vệ rừng)
|
|
|
|
|
|
-
........................
|
|
|
|
|
|
-
........................
|
|
|
|
|
|
-
........................
|
|
|
|
|
|
-
........................
|
|
|
|
|
|
- Thu khác
|
|
|
|
|
|
II/ Thuế XNK,
TTĐB hàng NK do Hải quan thu
|
|
|
|
|
|
III/ Thuế giá
trị gia tăng hàng nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
IV/. Thu
chênh lệch giá hàng nhập khẩu
|
|
|
|
|
|
B- Các khoản
thu phản ánh qua ngân sách
|
|
|
|
|
|
- Thu cố
định tại xã (như: hoa lợi công sản, thu sự nghiệp, thu khác, .....)
|
|
|
|
|
|
- Học phí
(100%)
|
|
|
|
|
|
- Viện phí
(100%)
|
|
|
|
|
|
- Dân góp
|
|
|
|
|
|
- Phụ thu
|
|
|
|
|
|
- Viện trợ
(trực tiếp cho địa phương)
|
|
|
|
|
|
- Thu chống
lậu (100%)
|
|
|
|
|
|
- Thu phạt
ATGT (70% số thu)
|
|
|
|
|
|
- Thu phạt vi
phạm bảo vệ rừng (100%)
|
|
|
|
|
|
- . . . . .
|
|
|
|
|
|
Ngày ......... tháng ....... năm 2001
Cục trưởng cục thuế
Ghi chú: - (1)
Bao gồm Thuế TTĐB các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các dịch vụ kinh
doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn, kinh doanh casino, trò chơi
bằng máy Giắc pót, kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe.
- Cơ quan Thuế
phối hợp với cơ quan Tài chính để lập các chỉ tiêu theo yêu cầu trên.