BỘ TÀI CHÍNH
_________
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 51/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 6 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
Thực hiện Quyết định số
59/2005/QĐ-TTg ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể
như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Thông tư này áp dụng đối với hoạt động quản lý tài chính của hệ thống Quỹ hỗ
trợ phát triển.
2.
Quỹ hỗ trợ phát triển được Nhà nước cấp vốn điều lệ, vốn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm; được huy động các nguồn vốn trung và dài
hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nước dành cho tín dụng đầu tư
phát triển để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
tín dụng hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển được Nhà nước cấp bù chênh
lệch lãi suất và phí quản lý.
4.
Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, được
miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
5.
Quỹ hỗ trợ phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống; được sử dụng
các khoản thu nhập để trang trải các chi phí trong quá trình hoạt động; phân
phối chênh lệch thu chi tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư này.
6.
Chủ tịch Hội đồng quản lý, Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về việc quản lý an toàn, sử dụng đúng
mục đích, có hiệu quả các nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển.
7.
Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát hoạt động thu, chi tài chính của
Quỹ.
II - QUY ĐỊNH VỀ VỐN,
QUỸ VÀ TÀI SẢN
1.
Vốn hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển gồm:
1.1. Vốn ngân sách Nhà nước:
- Vốn điều
lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển;
- Vốn ngân
sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển.
- Vốn các
dự án, chương trình của Chính phủ;
- Vốn của
Chính phủ Việt Nam cho các dự án nước ngoài vay theo Hiệp định của Chính phủ.
Trường hợp thay đổi mức
vốn điều lệ, Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài
chính để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.2. Vốn huy động:
- Vốn từ phát hành trái
phiếu đầu tư;
- Vốn vay của cá nhân,
các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng, ngân hàng và các tổ chức khác trong nước
(kể cả của Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quỹ tiết kiệm Bưu điện) và Quỹ tích
luỹ trả nợ nước ngoài. Quỹ hỗ trợ phát triển không huy động tiền gửi từ dân cư
- Vay nước ngoài cho
các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1.3. Vốn vay nợ, viện
trợ nước ngoài của Chính phủ (được viết tắt là vốn ODA) dùng để cho vay lại các
dự án đầu tư phát triển theo uỷ nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1.4. Vốn
huy động hợp pháp khác.
1.5. Vốn nhận uỷ thác
cấp phát, cho vay đầu tư phát triển của các địa phương, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Quỹ hỗ trợ phát triển
không được nhận uỷ thác huy động vốn cho các tổ chức, cá nhân.
2.
Hàng năm, Quỹ hỗ trợ phát triển phải cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước; thực hiện kế hoạch hoá các nguồn vốn huy động.
Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm bảo
nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả lãi
hoặc huy động với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường và phù hợp với nhu cầu
sử dụng vốn, tránh để đọng vốn lớn.
3.
Quỹ hỗ trợ phát triển được quyền thay đổi cơ cấu vốn, tài sản trong phạm
vi toàn hệ thống theo quy định để phục vụ cho việc phát triển hoạt động của
Quỹ.
4.
Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư đúng mục
đích, đúng đối tượng, có hiệu quả, bảo đảm hoàn vốn và bù đắp chi phí, theo các
quy định sau:
- Mua bảo hiểm tài sản
và các chế độ bảo hiểm khác liên quan đến vốn, tài sản theo quy định.
- Vốn tạm thời nhàn rỗi
được gửi tại các ngân hàng trong nước hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Trong trường hợp cần
thiết, Quỹ hỗ trợ phát triển được phép mua lại trái phiếu do Quỹ phát hành theo
quy định của Bộ Tài chính.
- Trích lập Quỹ dự
phòng rủi ro theo quy định tại mục III của Thông tư này.
5.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định:
5.1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài
sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển được hình thành từ các nguồn:
- Khấu hao tài sản cố định;
- Quỹ đầu tư phát triển;
- Ngân sách Nhà nước cấp theo kế hoạch hàng
năm;
- Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của Nhà
nước.
5.2. Toàn bộ công tác
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định của Quỹ hỗ trợ phát triển được thực
hiện trong phạm vi nguồn vốn được duyệt trong kế hoạch tài chính do Hội đồng
quản lý thông qua và phải thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước về đâu tư
xây dựng cơ bản, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả.
5.3. Tỷ lệ trích khấu
hao tài sản cố định thực hiện theo quy định như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
6.
Kiểm kê tài sản:
6.1. Quỹ hỗ trợ phát
triển phải tổ chức kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ phải trả, phải thu khi
khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thanh lý, khi thực hiện quyết
định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất; sau khi xảy ra thiên tai, địch hoạ; hoặc
vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của Quỹ; hoặc theo chủ trương của Nhà
nước.
6.2 Đối với tài sản
thừa, thiếu, nợ không thu hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân,
trách nhiệm của những người có liên quan và xác định mức bối thường vật chất
theo quy định.
7.
Đánh giá lại tài sản:
7.1. Quỹ hỗ trợ phát
triển phải thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp: theo quyết định
của Bộ Tài chính; thanh lý, nhượng bán tài sản.
7.2. Việc kiểm kê, đánh
giá lại tài sản phải theo đúng các quy định hiện hành đối với doanh nghiệp Nhà
nước. Các khoản chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản được điều
chỉnh tăng hoặc giảm các nguồn vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định của
Bộ Tài chính.
8.
Đối với các trường hợp tổn thất về tài sản của Quỹ, Quỹ hỗ trợ phát triển phải
xác định rõ nguyên nhân và xử lý:
8.1. Nếu tài sản bị tổn
thất do lỗi của tập thể và cá nhân thì tập thể, cá nhân gây ra phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
8.2. Nếu tài sản đã mua
bảo hiểm theo pháp luật thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
8.3. Giá trị tổn thất
sau khi đã bù đắp bằng tiền của cá nhân, tập thể, của tổ chức bảo hiểm, nếu thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ hỗ trợ
phát triển.
9. Quỹ hỗ trợ phát triển được quyền cho thuê các tài sản (trụ sở)
thuộc quyền quản lý của Quỹ theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, phát triển
vốn theo quy định của pháp luật.
Tổng giám
đốc Quỹ hỗ trợ phát triển quyết định và chịu trách nhiệm về việc đầu tư và cho
thuê.
10.
Quỹ hỗ trợ phát triển được thanh lý, nhượng bán những tài sản kém, mất phẩm
chất, tài sản hư hỏng không có khả năng phục hồi, tài sản lạc hậu kỹ thuật
không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng không có hiệu quả. Hội đồng quản lý Quỹ
hỗ trợ phát triển quyết định việc thanh lý, nhượng bán trụ sở làm việc và báo
cáo Bộ Tài chính.
Khi thanh lý tài sản
Quỹ hỗ trợ phát triển phải định giá tài sản và tổ chức đấu giá theo quy định
của pháp luật.
Chênh lệch giữa số tiền
thu được do thanh lý, nhượng bán tài sản với giá trị còn lại của tài sản trên
sổ sách kế toán và chi phí thanh lý, nhượng bán (nếu có) được hạch toán vào chi
phí hoặc thu nhập của Quỹ hỗ trợ phát triển.
III - TRÍCH LẬP QUỸ DỰ
PHÒNG RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦI RO
1. Quỹ hỗ
trợ phát triển được trích lập quỹ dự phòng rủi ro vào chi phí hoạt động nghiệp
vụ để bù đắp cho những tổn thất, thiệt hại do nguyên nhân khách quan trong quá
trình cho các dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, các dự án
được bảo lãnh tín dụng đầu tư từ Quỹ.
2. Quỹ hỗ trợ phát triển
thực hiện tạm trích quỹ dự phòng rủi ro với mức trích tối đa bằng 0,2% trên dư
nợ bình quân cho vay đầu tư, nghĩa vụ bảo lãnh đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát
triển. Hàng năm, sau khi nhận được Thông báo quyết toán tài chính của Bộ Tài
chính, Quỹ hỗ trợ phát triển hạch toán điều chỉnh số trích quỹ dự phòng rủi ro.
3. Số dư
của quỹ dự phòng rủi ro nghiệp vụ đến thời điểm Quyết định số 59/2005/QĐ-TTg
ngày 23/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài
chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển có hiệu lực được kết chuyển vào quỹ dự
phòng rủi ro.
4. Quỹ dự
phòng rủi ro được sử dụng trong trường hợp xoá nợ gốc cho các dự án do nguyên
nhân khách quan bất khả kháng quy định tại Thông tư số 89/2004/TT-BTC ngày
3/9/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xử lý rủi ro vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
Căn cứ
quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc xoá nợ, Quỹ hỗ trợ phát triển sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tương ứng với số vốn gốc được xoá.
5. Cuối năm, nếu không
sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng
rủi ro năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất
phát sinh trong năm, Tổng giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển báo cáo Bộ Tài chính để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định biện pháp xử lý.
IV - CẤP VỐN HỖ TRỢ LÃI
SUẤT SAU ĐẦU TƯ
1. Trước ngày 20/7 hàng
năm, căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch của các Bộ, Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, thành phố và các tổ chức có liên quan, Quỹ Hỗ trợ phát triển
lập và gửi dự toán cấp vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong dự toán Ngân sách Nhà nước năm sau trình Thủ
tướng Chính phủ.
2. Căn cứ dự toán được
Thủ tướng Chính phủ giao và tình hình hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hàng quý, Bộ
Tài chính chuyển vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ Hỗ trợ phát triển.
3. Kết thúc năm, Quỹ hỗ
trợ phát triển có trách nhiệm quyết toán với Bộ Tài chính số vốn hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư đã nhận và số thực cấp cho các chủ đầu tư và thực hiện điều
chỉnh:
- Nếu số thực cấp cho
các chủ đầu tư được quyết toán cao hơn số Bộ Tài chính đã cấp trong năm thì Bộ
Tài chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi dự toán được thông báo.
Phần chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và dự toán được thông báo
(nếu có) sẽ được bố trí trong dự toán cấp hỗ trợ lãi suất năm sau.
- Nếu số thực cấp cho
các chủ đầu tư được quyết toán thấp hơn số Bộ Tài chính đã cấp trong năm thì số
chênh lệch được tính là số tạm cấp năm tiếp theo (trường hợp năm tiếp theo vẫn
phát sinh việc hỗ trợ); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách Nhà nước (trường hợp
năm tiếp theo không phát sinh việc hỗ trợ).
4. Dự toán chi hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển trong năm không sử dụng hết
được chuyển nguồn sang năm sau sử dụng tiếp.
Quỹ hỗ trợ phát triển
có trách nhiệm quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo
đúng các quy định có liên quan của Nhà nước; không sử dụng vốn hỗ trợ lãi suất
sau đầu tư cho các mục đích khác.
V - CẤP BÙ CHÊNH LỆCH
LÃI SUẤT
1. Xây dựng dự toán cấp
bù chênh lệch lãi suất.
- Trước ngày 20/7 hàng
năm, căn cứ dự kiến huy động các nguồn vốn và chủ trương về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển xây dựng dự toán cấp bù cho năm
kế hoạch gửi Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trong dự toán
Ngân sách Nhà nước hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Căn cứ dự toán cấp bù
cả năm được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, Quỹ hỗ trợ phát triển
xây dựng dự toán cấp bù chênh lệch lãi suất quý gửi Bộ Tài chính làm cơ sở thực
hiện cấp bù.
2.
Nguyên tắc thực hiện cấp bù.
- Việc cấp bù cho Quỹ
hỗ trợ phát triển được thực hiện theo nguyên tắc tạm cấp hàng quý trên cơ sở
tình hình thực hiện về huy động và cân đối nguồn vốn, tiến độ cho vay từng dự
án trong quý. Kết thúc năm tài chính, căn cứ quyết toán được Hội đồng quản lý
Quỹ hỗ trợ phát triển thông qua, Bộ Tài chính xác định chính thức số phải cấp
bù của cả năm và thực hiện điều chỉnh.
- Việc tạm cấp bù hàng
quý được thực hiện theo nguyên tắc:
+ Quý I: Cấp
75% dự toán Quý I.
+ Quý II: Cấp
75% dự toán Quý II ± số điều chỉnh 3 tháng
đầu năm.
+ Quý III:
Cấp 75% dự toán Quý III ± số điều chỉnh 6 tháng
đầu năm.
+ Quý IV:
Cấp 75% dự toán Quý IV ± số điều chỉnh 9 tháng
đầu năm.
3. Phương
pháp tính cấp bù.
Số cấp bù thực tế
(quý, năm)
|
=
|
Dư nợ cho vay
bình quân các dự án
(quý, năm)
|
x
|
Lãi suất bình quân các
nguồn vốn
(quý, năm)
|
-
|
Lãi suất cho vay b/q
các dự án
(quý, năm)
|
(1)
(2) (3)
(1) Dư nợ cho vay bình
quân các dự án là tổng số dư nợ cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước và hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn tính theo phương pháp bình quân tháng. Không
tính dư nợ cho vay đối với:
- Các dự án
do Quỹ hỗ trợ phát triển nhận uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân.
- Các dự án
được Chính phủ cho phép xoá nợ.
(2) Lãi suất bình quân
các nguồn vốn là lãi suất tính theo phương pháp bình quân gia quyền giữa lãi
suất huy động từng nguồn vốn với số dư các nguồn vốn, kể cả nguồn vốn không phải
trả lãi (không bao gồm nguồn vốn ODA, vốn nhận uỷ thác của địa phương, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước) và được tính như sau:
Lãi suất bình quân
các nguồn vốn
(quý, năm)
|
Tổng lãi thực trả cho
việc huy động các nguồn vốn
(quý, năm)
=
Tổng nguồn vốn thực
tế tính theo
phương pháp bình quân
tháng
|
Tổng nguồn vốn thực tế
là tổng số dư của tất cả các nguồn vốn, kể cả nguồn vốn không phải trả lãi;
không bao gồm nguồn vốn ODA, vốn nhận uỷ thác của địa phương, tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước.
(3) Lãi suất cho vay
bình quân các dự án là lãi suất tính theo phương pháp bình quân gia quyền giữa
dư nợ cho vay thực tế theo phương pháp bình quân tháng với lãi suất cho vay
được ấn định cho từng dự án và được tính như sau:
Lãi suất cho vay bình
quân (quý, năm)
|
Tổng thu nợ lãi cho
vay
(quý, năm)
=
Tổng dư nợ cho vay
thực tế tính theo
phương pháp bình quân
tháng
|
Tổng số thu nợ lãi cho
vay là lãi thực thu được (kể cả lãi trong hạn và lãi quá hạn) từ hoạt động cho
vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và hỗ trợ xuất khẩu ngắn hạn;
lãi phạt các dự án được bảo lãnh nhưng không trả nợ đúng hạn buộc Quỹ hỗ trợ
phát triển phải trả nợ thay. Không bao gồm lãi thu được từ hoạt động cho vay
vốn ODA, nhận uỷ thác từ địa phương, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, lãi
tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
4. Trình tự cấp bù
chênh lệch lãi suất
4.1. Tạm cấp bù hàng
quý
- Vào ngày 25 tháng
cuối của quý trước, căn cứ số liệu tổng hợp từ các Chi nhánh, Quỹ hỗ trợ phát
triển lập dự toán cấp bù quý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
- Căn cứ dự toán cấp bù
được bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở dự toán cấp bù quý
của Quỹ hỗ trợ phát triển, vào ngày 25 tháng đầu hàng quý, Bộ Tài chính tạm cấp
bù cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định tại điểm 2 - Mục V của Thông tư này.
- Điều chỉnh số cấp bù
quý
a. Vào ngày 25 tháng
cuối của quý trước, căn cứ số liệu tổng hợp từ các chi nhánh, Quỹ hỗ trợ phát
triển tính số phải cấp bù thực tế quý trước, số chênh lệch với số đã được tạm
cấp bù quý trước, kèm theo thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
b. Căn cứ dự toán được
bố trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước, trên cơ sở đề nghị cấp bù của Quỹ
hỗ trợ phát triển, Bộ Tài chính xác định số thực phải cấp bù quý trước:
+ Nếu số thực phải cấp
bù của quý trước cao hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính cấp bổ sung phần còn
thiếu cùng với số tạm cấp bù quý sau.
+ Nếu số thực phải cấp
bù của quý trước thấp hơn số đã tạm cấp bù, Bộ Tài chính sẽ trừ số đã cấp vượt
vào số tạm cấp bù quý sau.
4.2. Điều chỉnh số cấp
bù hàng năm theo quyết toán chính thức
- Kết thúc năm tài
chính, căn cứ số liệu quyết toán chính thức được Hội đồng quản lý phê duyệt,
Quỹ hỗ trợ phát triển xác định số phải cấp bù trong năm, kèm thuyết minh gửi Bộ
Tài chính.
- Căn cứ dự toán cấp bù
được bố trí trong năm Ngân sách Nhà nước; số liệu quyết toán, Bộ Tài chính xác
định số cấp bù cả năm cho Quỹ hỗ trợ phát triển và thực hiện điều chỉnh.
Việc điều chỉnh số cấp
bù theo quyết toán chính thức được thực hiện như sau:
+ Nếu số được cấp bù cả
năm được quyết toán cao hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì Bộ
Tài chính sẽ cấp bổ sung phần còn thiếu trong phạm vi dự toán được thông báo.
Phần chênh lệch vượt giữa số cấp bù chính thức cả năm và dự toán được thông báo
(nếu có) sẽ được bố trí trong dự toán cấp bù năm sau.
Số cấp bổ sung trong
thời kỳ chỉnh lý quyết toán được tính vào số quyết toán chi ngân sách năm thực
hiện, số cấp bổ sung sau thời kỳ chỉnh lý quyết toán được tính vào quyết toán
năm chi ngân sách năm sau.
+ Nếu số được cấp bù cả
năm được quyết toán thấp hơn số đã tạm cấp bù trong năm (theo các quý) thì phần
chênh lệch vượt sẽ được trừ vào số tạm cấp bù của quý I năm tiếp theo (trường
hợp năm tiếp theo vẫn phát sinh việc cấp bù); hoặc phải nộp lại cho Ngân sách
Nhà nước (trường hợp năm tiếp theo không phát sinh việc cấp bù).
4.3. Trường hợp dự toán
cấp bù chênh lệch lãi suất trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không sử dụng
hết thì chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
VI – PHÍ QUẢN LÝ
1. Xây dựng dự toán cấp
phí quản lý
- Trước ngày 20/7 hàng
năm, Quỹ Hỗ trợ phát triển lập và gửi dự toán cấp phí quản lý cho Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và đầu tư để tổng hợp trong dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm
trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Căn cứ dự toán cấp phí
quản lý cả năm được bố trí trong dự toán chi Ngân sách nhà nước, Quỹ Hỗ trợ
phát triển xây dựng dự toán cấp phí quản lý quý cùng với dự toán cấp bù chênh
lệch lãi suất gửi Bộ Tài chính.
2. Phương pháp tính phí
quản lý
Phí quản lý
|
=
|
30%
|
X
|
Tổng số thu nợ lãi
cho vay
|
- Tổng số thu nợ lãi
cho vay là lãi thực thu được (kể cả lãi trong hạn và lãi quá hạn) từ hoạt động
cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và hỗ trợ xuất khẩu ngắn
hạn; lãi phạt các dự án được bảo lãnh nhưng không trả nợ đúng hạn buộc Quỹ hỗ
trợ phát triển phải trả nợ thay. Không bao gồm lãi thu được từ hoạt động cho
vay vốn ODA, nhận uỷ thác từ địa phương, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
lãi tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước.
- Tỷ lệ trích phí này
được ổn định trong 3 năm. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định điều chỉnh mức phí này và báo cáo Thủ tướng Chính phủ nội dung xử
lý.
3. Nguyên tắc và trình
tự cấp phí quản lý
3.1. Nguyên tắc cấp phí
quản lý: Việc cấp phí quản lý cho Quỹ hỗ trợ phát triển được thực hiện theo
nguyên tắc tạm cấp hàng quý cùng với cấp bù chênh lệch lãi suất trên cơ sở số
thu lãi cho vay thực tế trong quý.
3.2. Trình tự cấp phí
quản lý
- Vào ngày 05 tháng đầu
quý sau, căn cứ số liệu tổng hợp thu lãi cho vay thực tế từ các chi nhánh Quỹ
tính đến thời điểm ngày 30 tháng cuối quý trước, Quỹ hỗ trợ phát triển có văn
bản đề nghị cấp phí quản lý, kèm thuyết minh gửi Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán được bố
trí trong dự toán chi Ngân sách Nhà nước; trên cơ sở đề nghị của Quỹ hỗ trợ phát
triển, Bộ Tài chính thực hiện cấp phí quản lý cho Quỹ hỗ trợ phát triển theo
quy định.
- Kết thúc năm tài
chính, căn cứ số liệu quyết toán được Hội đồng quản lý thông qua, Quỹ hỗ trợ
phát triển xác định lại số phí quản lý được hưởng cả năm, kèm thuyết minh gửi
Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán cấp phí
quản lý được bố trí trong năm Ngân sách Nhà nước; số liệu quyết toán về thu lãi
cho vay thực tế trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển, Bộ Tài chính xác định số
phí quản lý cho Quỹ hỗ trợ phát triển được hưởng trong năm, thực hiện điều
chỉnh và cấp cho Quỹ hỗ trợ phát triển.
Trường hợp số phí quản
lý cả năm được quyết toán nhỏ hơn số đã tạm cấp trong năm, Bộ Tài chính cấp bổ
sung phần còn thiếu trong phạm vi dự toán được thông báo. Phần chênh lệch vượt
giữa số quyết toán và dự toán được thông báo (nếu có) sẽ được bố trí trong dự
toán cấp bù năm sau.
Số cấp bổ sung trong
thời kỳ chỉnh lý quyết toán được tính vào số quyết toán chi ngân sách năm thực
hiện, số cấp bổ sung sau thời kỳ chỉnh lý quyết toán được tính vào quyết toán
năm chi ngân sách năm sau.
3.3. Trường hợp dự toán
cấp phí quản lý trong năm của Quỹ hỗ trợ phát triển không sử dụng hết thì
chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp.
VII- THU, CHI TÀI CHÍNH
1. Thu nhập của Quỹ hỗ
trợ phát triển là toàn bộ các khoản thu phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và
dịch vụ khác của Quỹ, bao gồm :
1.1. Thu nhập từ hoạt
động nghiệp vụ:
- Thu nợ lãi (trong hạn
và lãi phạt) của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ hỗ trợ phát triển (không bao
gồm lãi thu được từ hoạt động cho vay vốn ODA, nhận uỷ thác từ địa phương, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước); lãi phạt các dự án được bảo lãnh nhưng
không trả nợ đúng hạn buộc Quỹ hỗ trợ phát triển phải trả nợ thay;
- Thu lãi cho vay ngắn
hạn hỗ trợ xuất khẩu;
- Thu lãi tiền gửi của
Quỹ hỗ trợ phát triển gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân
hàng trong nước;
- Thu phí nhận uỷ thác
cấp phát vốn, cho vay;
- Thu cấp
bù chênh lệch lãi suất;
- Thu phí
quản lý cho vay các dự án sử dụng nguồn vốn trong nước;
- Thu phí
quản lý cho vay các dự án sử dụng nguồn vốn ODA;
- Thu về dịch vụ thanh
toán, thông tin và ngân quỹ;
- Thu hoạt động nghiệp
vụ và dịch vụ khác.
1.2. Thu từ hoạt động
cho thuê tài sản;
1.3. Thu nhập từ hoạt
động khác:
- Các khoản thu phạt;
- Thu thanh lý, nhượng
bán tài sản;
- Thu nợ đã xoá nay thu
hồi được;
- Các khoản thu nhập
hợp pháp khác.
2. Chi phí của
Quỹ hỗ trợ phát triển là các chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ, bao gồm:
2.1. Chi hoạt động
nghiệp vụ:
- Chi trả lãi vốn huy
động (không bao gồm trả lãi vay của các dự án sử dụng nguồn vốn ODA cho vay
lại) gồm: lãi trái phiếu, lãi vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Chi trả lãi tiền gửỉ
của khách hàng tại Quỹ;
- Chi phí huy động vốn,
bao gồm cả chi phí phát hành trái phiếu Quỹ;
- Chi phí dịch vụ thanh
toán;
- Chi phí uỷ thác, bao
gồm cả chi phí uỷ thác thu hồi nợ vay;
- Chi phí dự phòng rủi
ro;
- Chi khác cho hoạt
động nghiệp vụ.
2.2. Chi phí quản lý:
- Chi cho cán bộ, viên
chức của Quỹ hỗ trợ phát triển:
+ Chi lương, phụ cấp
lương theo chế độ do Thủ tướng Chính phủ quy định (bao gồm chi cho lao động hợp
đồng thuê ngoài biên chế);
+ Chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;
+ Chi ăn giữa ca: mức
chi mỗi người không vượt quá mức lương tối thiểu Nhà nước quy định cho công
nhân viên chức;
+ Chi trang phục giao
dịch, mức chi không quá 500.000 đồng/người/năm.
+ Chi phụ cấp cho thành
viên Hội đồng quản lý làm việc bán chuyên trách và Tổ giúp việc theo qui định
của pháp luật.
+ Chi cho lao động nữ
theo quy định;
+ Chi phương tiện bảo
hộ lao động theo quy định, bao gồm cả chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy;
+ Chi trích
lập Quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc. Mức trích hàng năm từ 1- 3% quỹ lương thực
hiện của Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi phí khấu hao tài
sản cố định. Mức trích như quy định đối với doanh nghiệp nhà nước.
- Chi cho hoạt động
quản lý và công vụ:
+ Chi mua sắm công cụ
lao động, vật tư văn phòng;
+ Chi về cước phí Bưu
điện và truyền tin: Gồm chi về bưu phí, truyền tin, điện báo, thuê kênh truyền
tin, telex, fax...trả theo hoá đơn của cơ quan bưu điện;
Việc chi trang bị điện
thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ lãnh đạo của
Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ sử
dụng điện thoại đối với cán bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính, sự
nghiệp, tổ chức chính trị xã hội và doanh nghiệp nhà nước.
+ Chi điện, nước, y tế,
vệ sinh cơ quan.
+ Chi xăng dầu vận
chuyển phục vụ cán bộ, viên chức đi công tác và lãnh đạo Quỹ đi làm việc thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ sử dụng xe ô tô trong các cơ quan
hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước.
+ Chi công tác phí cho
cán bộ, công chức, viên chức đi công tác trong và ngoài nước thanh toán theo
quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
+ Chi phí tuyên truyền,
họp báo, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị. Các khoản chi này
không quá 5% tổng chi phí.
+ Chi cho việc thanh
tra, kiểm tra kiểm toán các đơn vị thuộc và trực thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển
theo chế độ quy định.
+ Chi bảo dưỡng sửa
chữa tài sản theo kế hoạch hàng năm.
+ Chi đào tạo, huấn
luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
như: tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ, vi tính, ngoại
ngữ ngắn hạn cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc Quỹ hỗ trợ phát triển; chi
mua tài liệu, in ấn biên dịch tài liệu phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng
huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu...
+ Chi nghiệp vụ kho
quỹ, bốc vác, vận chuyển.
2.3. Chi phí thuê tài
sản.
2.4. Các khoản chi
khác:
- Chi phí cho việc thu
hồi các khoản nợ đã xoá, bảo đảm số chi phải thấp hơn số tiền nợ đã xoá thu hồi
được;
- Chi bù đắp tổn thất
tài sản theo quy định.
- Chi phí để thu các
khoản phạt theo quy định.
- Chi bảo hiểm tài sản
và chi các loại bảo hiểm khác theo quy định.
- Chi phí thanh lý,
nhượng bán tài sản.
- Chi hỗ trợ cho các
hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ hỗ trợ phát triển theo quy định của Nhà
nước.
- Các khoản chi phí
khác.
3. Quỹ hỗ trợ phát
triển không được hạch toán vào chi phí các khoản sau:
- Các khoản thiệt hại
đã được Chính phủ hỗ trợ hoặc cơ quan bảo hiểm, bên gây thiệt hại bồi thường;
- Các khoản chi phạt do
vi phạm hành chính, vi phạm môi trường, phạt nợ vay quá hạn do nguyên nhân chủ
quan, phạt vi phạm chế độ tài chính;
- Các khoản chi đầu tư
xây dựng cơ bản, mua sắm, nâng cấp, cải tạo tài sản cố định thuộc nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi khác
cho các công trình phúc lợi;
- Các khoản chi ủng hộ
địa phương, các tổ chức xã hội, các cơ quan khác;
- Chi công tác trong và
ngoài nước vượt định mức chi do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi thuộc
nguồn kinh phí khác đài thọ.
VIII - PHÂN PHỐI THU
NHẬP VÀ SỬ DỤNG CÁC QUỸ
1. Phân phối thu
nhập :
Chênh lệch thu, chi tài
chính hàng năm sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật,
được phân phối như sau :
- Trích 50% vào quỹ đầu
tư phát triển ;
- Trích quỹ khen thưởng
và quỹ phúc lợi. Mức trích hai quỹ tối đa bằng 3 tháng lương thực hiện. Tỷ lệ
phân chia hai quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý quyết định;
- Trích Quỹ
bổ sung vốn điều lệ, mức trích là số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên.
2. Mục đích sử dụng các
quỹ được trích lập :
2.1. Quỹ đầu tư phát
triển được sử dụng để đầu tư, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm
việc cho Quỹ theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước.
2.2. Quỹ khen thưởng
dùng để:
- Thưởng cuối năm hoặc
thưởng thường kỳ trên cơ sở năng suất lao động, thành tích của mỗi cán bộ, viên
chức làm việc tại Quỹ hỗ trợ phát triển. Mức thưởng do Tổng giám đốc quyết định
theo đề nghị của Chủ tịch công đoàn.
- Thưởng đột xuất cho
những cá nhân, tập thể của Quỹ hỗ trợ phát triển có sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Tổng giám đốc Quỹ
quyết định.
- Thưởng cho cá nhân và
đơn vị ngoài Quỹ hỗ trợ phát triển có quan hệ, hoàn thành tốt những điều kiện
hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2.3. Quỹ phúc lợi dùng
để:
- Đầu tư xây dựng hoặc
sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ hỗ trợ phát
triển, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc
với các đơn vị theo hợp đồng thoả thuận.
- Chi cho các hoạt động
thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ, viên chức Quỹ hỗ trợ
phát triển.
- Đóng góp cho Quỹ phúc
lợi xã hội, hỗ trợ đoàn thể.
- Chi trợ cấp khó khăn
thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức Quỹ hỗ trợ phát triển.
- Chi các hoạt động
phúc lợi khác.
Tổng giám đốc Quỹ hỗ
trợ phát triển phối hợp với Ban chấp hành công đoàn Quỹ hỗ trợ phát triển để
quản lý, sử dụng qũy này.
2.4. Quỹ bổ sung vốn
điều lệ dùng để bổ sung vốn điều lệ.
IX - CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN
THỐNG KÊ VÀ KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
1. Hàng năm, Quỹ Hỗ trợ
phát triển có trách nhiệm lập và báo cáo Bộ Tài chính các kế hoạch sau:
1.1. Kế hoạch vốn và sử
dụng vốn:
- Kế hoạch vốn hàng năm
bao gồm:
+ Vốn điều lệ Ngân sách
Nhà nước cấp bổ sung ;
+ Vốn Ngân sách Nhà
nước cấp cho các mục tiêu: tăng nguồn vốn cho vay đầu tư, vốn để hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư;
+ Kế hoạch cấp bù chênh
lệch lãi suất;
+ Thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh (nếu có)
+ Vốn thu hồi nợ vay;
+ Vốn huy động theo
từng nguồn.
+ Vốn khác
- Kế hoạch sử dụng vốn:
+ Tổng mức vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước theo các hình thức hỗ trợ: cho vay đầu tư, hỗ
trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư và theo cơ cấu ngành, lĩnh
vực, vùng; kế hoạch trả nợ các nguồn vốn đã huy động.
+ Doanh số cho vay ngắn
hạn hỗ trợ xuất khẩu.
1.2. Kế hoạch cấp bù
chênh lệch lãi suất.
1.3. Kế hoạch cấp phí
quản lý.
1.4. Kế hoạch đầu tư
xây dựng cơ bản: Kèm theo thuyết minh chi tiết về dự kiến xây dựng cơ bản, mua
sắm tài sản cố định và cân đối các nguồn vốn.
1.5. Kế hoạch thu - chi
tài chính: Kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi và các định mức
chi tiêu cụ thể.
1.6. Kế hoạch biên chế,
quỹ lương.
Các kế hoạch trên là
căn cứ để Quỹ hỗ trợ phát triển thực hiện và quyết toán tài chính với cơ quan
tài chính.
2. Định kỳ (tháng, quý,
năm) Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm lập và gửi các báo cáo tài chính sau
cho Bộ Tài chính:
2.1. Định kỳ hàng tháng
vào ngày 20, Quỹ hỗ trợ phát triển lập và gửi Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo
nhanh về tình hình hoạt động của toàn hệ thống Quỹ theo đúng quy định tại Điều
11 - Nghị định 50/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển (theo mẫu số BC01-QHTPT).
2.2. Định kỳ hàng quý
(chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau) và kết thúc niên độ kế toán (chậm
nhất vào ngày 30/3 của năm sau), ngoài các báo cáo theo Chế độ kế toán quy
định, Quỹ hỗ trợ phát triển lập và gửi các báo cáo sau cho Bộ Tài chính:
- Báo cáo cấp bù chênh
lệch lãi suất (từ mẫu số BC02-QHTPT đến mẫu số BC 04-QHTPT);
- Báo cáo cấp phí quản
lý (mẫu số BC05-QHTPT)
3. Quỹ hỗ trợ phát
triển thực hiện chế độ kiểm toán nội bộ, công khai kết quả hoạt động tài chính
hàng năm và chịu trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Báo cáo tài chính hàng
năm của Quỹ hỗ trợ phát triển phải được kiểm toán bắt buộc theo quy định của
pháp luật và được Hội đồng quản lý thông qua trước khi báo cáo Bộ Tài chính.
4. Quỹ hỗ trợ
phát triển chịu sự kiểm tra tài chính của Bộ Tài chính, gồm:
4.1. Kiểm tra báo cáo
kế toán và báo cáo quyết toán theo định kỳ hoặc đột xuất.
4.2. Kiểm tra theo từng
chuyên đề theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
4.3. Giám sát tài chính
và thông qua Quyết toán tài chính hàng năm.
1. Quỹ hỗ trợ phát
triển có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện chế độ tài chính
theo đúng quy định tại Quy chế quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển
do Thủ tướng Chính phủ ban hành và nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các Thông tư của Bộ Tài
chính số 42/2000/TT-BTC về hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý tài chính và 43/2000/TT-BTC
ngày 23 tháng 5 năm 2000 về hướng dẫn cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay tín
dụng đầu tư của Nhà nước đối với Quỹ hỗ trợ phát triển.
3. Quy chế quản lý tài
chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển hướng dẫn tại Thông tư này được áp dụng
theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 59/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2005
của Thủ tướng Chính phủ.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Quỹ hỗ trợ phát triển phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng Chính phủ (để báo cáo).
- Văn phòng Chính phủ.
- Các Bộ: KH&ĐT, Lao động thương binh và xã hội, Tư pháp, NHNNVN.
- Quỹ Hỗ trợ phát triển
- Toà án nhân dân tối cao.
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Công báo.
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
- Lưu VP, PC, Vụ TCNH.
|
KT/ BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|