BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
44/2005/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
03 tháng 6 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006 VÀ GIAI ĐOẠN 2006-2010
Thực
hiện Chỉ thị số 18/2005/CT-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2006; Bộ Tài chính hướng dẫn công tác đánh giá tình hình thực hiện nhiệm
vụ ngân sách nhà nước năm 2005, giai đoạn 2001-2005 và xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 như sau:
A - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
NĂM 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005:
Căn cứ nhiệm vụ NSNN
đã được Quốc hội quyết định, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2005 đã được Thủ tướng Chính phủ giao,
phát huy những kết quả quan trọng đã đạt được của 6 tháng đầu năm, các Bộ, cơ
quan trung ương và các địa phương trong 6 tháng cuối năm 2005 tập trung thực hiện
đầy đủ các giải pháp theo Nghị quyết số 33/2004/QH11 của Quốc hội về dự toán
ngân sách nhà nước năm 2005, Nghị quyết số 01/2005/NQ-CP ngày 14/01/2005 của
Chính phủ về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh tế – xã hội
và ngân sách nhà nước năm 2005 và Thông tư số 111/2004/TT-BTC ngày 19/11/2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2005. Phấn đấu hoàn thành vượt mức toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2005, nhiệm vụ giai đoạn
2001-2005.
Cùng với
việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2005; các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ NSNN năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 làm căn cứ xây dựng dự
toán NSNN năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 theo những nội dung chủ yếu sau:
I - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THU NSNN NĂM 2005
VÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005:
1. Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005 và giai đoạn 2001-2005; trong đó
tập trung phân tích, đánh giá một số nhiệm vụ chủ yếu sau:
-
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu
chủ yếu năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 thuộc lĩnh vực được Nhà nước giao, phân
công quản lý: kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế (tốc độ tăng trưởng
GDP,...); chuyển đổi cơ cấu kinh tế; kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất, tiêu
thụ sản phẩm chủ yếu; kết quả thực hiện những chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển xã hội,...
- Kết
quả thực hiện công tác sắp xếp, đổi mới, cổ phần hoá và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp của DNNN năm 2005 và giai đoạn
2001-2005.
- Kết
quả thực hiện kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu năm 2005 và giai đoạn
2001-2005 của lĩnh vực, ngành, địa bàn, trong đó: kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
chịu thuế của từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá chủ yếu,...
-
Công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng tại địa phương, quản lý khai thác nguồn lực từ
quỹ đất để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng; kết quả công tác thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất nhằm tăng nguồn thu, tăng nguồn đầu tư phát triển ở địa
phương năm 2005 và giai đoạn 2001-2005.
2. Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ thu NSNN năm 2005 và giai đoạn 2001-2005; trong đó tập trung đánh giá,
phân tích một số nội dung chủ yếu sau:
- Kết
quả thực hiện thu NSNN năm 2005, giai đoạn 2001-2005 so nhiệm vụ Thủ tướng
Chính phủ giao; so mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ địa phương đã quyết định
đối với giai đoạn 2001-2005 và so mục tiêu Hội đồng nhân dân giao hàng năm. Đối
với năm 2005 phấn đấu thực hiện thu nội địa (không kể thu từ dầu thô và tiền sử
dụng đất) tăng tối thiểu 5% so dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
-
Đánh giá, phân tích những nhân tố ảnh hưởng, tác động đến kết quả thực hiện thu
năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 như: Năng lực sản xuất - kinh doanh mới tăng
thêm; các doanh nghiệp mới được thành lập; các dự án liên doanh, các dự án đầu
tư nước ngoài được cấp phép đi vào hoạt động; kết quả thực hiện các chỉ tiêu về
sản xuất và tiêu thụ; sản lượng sản phẩm chủ yếu; giá thành; giá bán,…
-
Đánh giá, phân tích tác động ảnh hưởng của những chế độ, chính sách bổ sung, sửa
đổi và cơ chế quản lý thu trong năm 2005 và giai đoạn 2001-2005 đến kết quả thực
hiện nhiệm vụ thu NSNN, như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế TTĐB, các khoản thu liên quan
đến nhà đất; phương thức quản lý thu theo cơ chế tự kê khai, tự nộp,...
-
Đánh giá, phân tích tình hình thu nộp phí, lệ phí năm 2005 và từ khi triển khai
đến hết năm 2005 của các tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí.
-
Đánh giá, phân tích kết quả công tác tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát chống
thất thu, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại; tình hình nợ đọng thuế năm
2005 và giai đoạn 2001-2005; xác định rõ số tiền thuế tồn đọng năm 2004 chuyển
sang, số thu phát sinh năm 2005, số đã thu được trong năm 2005 và số chuyển
sang thu trong năm 2006. Tổng hợp đầy đủ chính xác số thuế nợ đọng, phân loại nợ
thuế theo thời gian và nguyên nhân.
-
Tình hình kê khai, hoàn thuế GTGT của các doanh nghiệp xuất khẩu, dự án xây dựng
cơ bản,... Số thuế giá trị gia tăng phải hoàn phát sinh trong năm 2005; số đã
hoàn cho các doanh nghiệp trong năm 2005; dự kiến số phải hoàn của năm 2005
chuyển sang hoàn thuế năm 2006.
II - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH
NĂM 2005 VÀ GIAI ĐOẠN 2001-2005:
1. Đối với nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
1.1.
Đánh giá kết quả tổ chức thực hiện nhiệm vụ đầu tư các công trình, dự án XDCB
đã được phê duyệt thực hiện trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005: Số lượng, mức
dự toán được duyệt, khối lượng thực hiện, khối lượng thực hiện đã thanh
toán,... của các công trình, dự án đầu tư XDCB thực hiện trong năm 2005, giai
đoạn 2001-2005 (trong đó cụ thể số công trình, dự án đã hoàn thành; số công
trình, dự án đang thực hiện).
- Đánh
giá về việc bố trí nguồn vốn thực hiện các dự án, công trình đầu tư XDCB trong
năm 2005, giai đoạn 2001-2005: nguồn từ NSNN, nguồn từ công trái giáo dục, nguồn
từ trái phiếu Chính phủ và các nguồn khác theo quy định. Đối với các tỉnh,
thành phố đánh giá tình hình thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật NSNN về
huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng và tình hình trả nợ số đã huy động đến hạn,
dư nợ huy động đến 31/12/2005.
- Tổng
hợp, phân tích và so sánh nhu cầu vốn cho các công trình, dự án XDCB đã được
phê duyệt với nguồn vốn đã bố trí để thực hiện năm 2005, giai đoạn 2001-2005.
- Đánh
giá, phân tích tình hình nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB và kết quả thực hiện
các biện pháp xử lý nợ đọng khối lượng đầu tư XDCB.
- Đánh
giá về việc chấp hành quy định về thủ tục đầu tư; về bố trí nguồn vốn; về thời
gian, tiến độ thực hiện,... các công trình, dự án XDCB trong giai đoạn
2001-2005.
- Đánh
giá, phân tích về hiệu quả đầu tư XDCB năm 2005, giai đoạn 2001-2005; các tồn tại,
nguyên nhân và giải pháp khắc phục; trong đó tập trung một số nhiệm vụ chủ yếu
sau:
+ Đánh
giá kết quả thực hiện những dự án, công trình trọng điểm của quốc gia, của
ngành, địa phương; kết quả thực hiện những dự án ODA,...
+ Đánh
giá thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông thôn, hạ tầng
thuỷ sản, hạ tầng làng nghề năm 2005, giai đoạn 2001-2005.
+ Đánh
giá nhiệm vụ đầu tư các dự án từ nguồn trái phiếu Chính phủ, công trái giáo dục
năm 2005, và từ khi triển khai đến hết 2005.
+ Đánh
giá chi đầu tư từ nguồn tiền sử dụng đất năm 2005, giai đoạn 2001-2005; dự kiến
số chưa thực hiện cần chuyển nguồn sang năm 2006 để thực hiện.
- Đối
với năm 2005 đánh giá cụ thể tình hình phân bổ, giao dự toán chi đầu tư XDCB năm
2005; việc thực hiện điều chuyển, giảm chi đối với số vốn không phân bổ được,
khả năng thực hiện khối lượng và thanh toán đối với toàn bộ các dự án, công
trình của nhiệm vụ năm 2005. Đánh giá những kết quả đạt được và tồn tại cần tiếp
tục xử lý về thực hiện chủ trương bố trí vốn tập trung, tránh phân tán, dàn trải;
tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Quốc hội, Nghị quyết Chính phủ
về việc bố trí vốn thuộc dự toán năm 2005 thanh toán nợ XDCB theo chế độ quy định;
đánh giá kết quả thực hiện những quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB; hiệu quả
đầu tư, hiệu quả những dự án đã hoàn thành trong năm, công tác quyết toán công
trình XDCB hoàn thành.
1.2.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ đầu tư hỗ trợ phát triển sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật năm 2005 và giai đoạn 2001-2005: Công tác triển
khai thực hiện, quản lý Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển đô thị; Quỹ bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (đối với các địa phương đã lập quỹ); chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp công ích; chính sách hỗ trợ phát triển thương mại, xúc tiến xuất
khẩu,...
2. Đối với nhiệm vụ chi thường xuyên:
2.1.
Đánh giá, phân tích kết quả quản lý sử dụng ngân sách thực hiện nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội theo từng chỉ tiêu nhiệm vụ được nhà nước giao cho Bộ, cơ
quan trung ương, địa phương và đơn vị trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005.
Trong đó tập trung đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của từng
ngành, lĩnh vực, các chương trình, dự án lớn, như: thực hiện nhiệm vụ đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông - đổi mới sách giáo khoa, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật ở nước ngoài; thực hiện chính
sách phát triển giáo dục đối với vùng miền núi; thực hiện chính sách khám chữa
bệnh miễn phí cho người nghèo, khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi; kết quả
công tác phòng bệnh, khám, chữa bệnh; thực hiện chế độ đối với gia đình chính
sách, người có công, đối tượng xã hội; kết quả thực hiện các đề tài khoa học cấp
nhà nước; chương trình giống; xúc tiến thương mại; nhiệm vụ quản lý địa chính,
môi trường,...
2.2.
Đánh giá kết quả thực hiện các cơ chế, chính sách và chế độ chi tiêu trong năm
2005, giai đoạn 2001-2005 thực hiện các nhiệm vụ của các Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương và đơn vị. Trong đó tập trung đánh giá kết quả thực hiện các
cơ chế, chính sách sau:
-
Đánh giá kết quả thực hiện Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí; tình hình chi
mua sắm ô tô, trang bị sử dụng điện thoại, chi thuê, mua trụ sở làm việc, chi hội
nghị, tiếp khách; kết quả thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí xăng dầu theo Chỉ
thị số 06/2003/CT-TTg ngày 27/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ;...
-
Đánh giá kết quả thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ
về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; Quyết định số
192/2001/QĐ-TTg ngày 17/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về mở rộng thí điểm
khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước.
- Đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 21/2003/QĐ-TTg ngày
28/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các tổ
chức chính trị – xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước.
2.3.
Các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực tổ chức đánh giá, phân tích về tổng nguồn
lực và cơ cấu nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển ngành, lĩnh vực, kết
quả thực hiện huy động các nguồn lực từ xã hội cho phát triển ngành, lĩnh vực;
những tồn tại, nguyên nhân và giải pháp trong thời gian tới để huy động tốt hơn
các nguồn lực từ xã hội để phát triển ngành, lĩnh vực mình.
2.4.
Đánh giá, phân tích cơ cấu chi thường xuyên theo các nhóm mục, mục: chi tiền
lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi trích theo lương (bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn); chi nghiệp vụ thường xuyên; chi đột
xuất hoặc không thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) năm 2005, giai đoạn
2001-2005 của Bộ, cơ quan, địa phương mình.
2.5.
Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên năm 2005, việc thực
hiện điều chỉnh, điều chuyển dự toán ngân sách giữa các nhiệm vụ, giữa các đơn
vị,... trong tổ chức thực hiện.
2.6.
Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện ngân sách
trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005; nêu rõ tồn tại, nguyên nhân và giải pháp
khắc phục.
3. Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng:
3.1.
Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135 và
dự án trồng mới 5 triệu ha rừng so với mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết
định đối với giai đoạn 2001-2005; nêu rõ những kết quả đã đạt được; những tồn tại,
nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
3.2.
Đánh giá về cơ chế, chính sách, chế độ chi tiêu thực hiện các chương trình, dự
án trong năm 2005, giai đoạn 2001-2005; nêu rõ những kết quả đã đạt được, những
tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục.
3.3.
Đánh giá về việc tổ chức thực hiện, quản lý các chương trình, dự án trong năm
2005, giai đoạn 2001-2005; nêu rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, nguyên
nhân và giải pháp khắc phục.
3.4.
Đánh giá tình hình phân bổ, giao dự toán chi các chương trình mục tiêu; trên cơ
sở dự toán kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, các cơ quan chủ quản
chương trình mục tiêu quốc gia, dự án và các địa phương đánh giá khối lượng thực
hiện năm 2005, giai đoạn 2001-2005 chi tiết từng chương trình, dự án; tình hình
quản lý và kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu theo quy định tại Quyết
định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 và Quyết định số 138/2000/QĐ-TTg ngày 29/11/2000
của Thủ tướng Chính phủ về chương trình 135; Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới
5 triệu ha rừng.
4. Đánh giá kết quả thực hiện các chế độ nâng lương tiền tối
thiểu, chế độ cải cách tiền lương theo chế độ quy định: Kết quả xét duyệt,
xác định nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương; kết quả thực hiện các
biện pháp tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương từ: Nguồn tiết kiệm
10% chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương); từ
35-40% nguồn thu được để lại theo chế độ quy định; từ nguồn tăng thu (50% đối với
ngân sách địa phương);... và xác định nguồn kinh phí chuyển sang năm 2006 để tiếp
tục thực hiện cải cách tiền lương năm 2006.
5. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Ngoài các yêu cầu
nêu trên, cần chú ý tập trung đánh giá thực hiện những nhiệm vụ sau:
-
Công tác huy động các nguồn lực tài chính ở địa phương để thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
-
Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện cơ cấu chi ngân sách: chi đầu tư, chi thường
xuyên,... để đảm bảo yêu cầu đầu tư phát triển của địa phương; kết quả thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về chống tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán; xử lý nợ
vốn XDCB,...
-
Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các quyết
định của Thủ tướng Chính phủ như: Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày
30/10/2001, Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001, Quyết định số
120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ,...
-
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ bố trí chi ngân sách, thực hiện các cơ chế
chính sách của Nhà nước, thực hiện các chương trình, mục tiêu nhằm phát triển
kinh tế, xã hội, xoá đói giảm nghèo (thực hiện các chính sách có mục tiêu quốc
gia về xoá đói, giảm nghèo; chương trình giáo dục, y tế, văn hoá, phát triển
kinh tế xã hội vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, miền núi,...); thực hiện
các chương trình chính sách xã hội, chính sách đối với người có công với cách mạng,
người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc màu da cam, khám
chữa bệnh miễn phí cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, v.v.
- Bố
trí ngân sách và sử dụng dự phòng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng; phòng
chống dịch bệnh, thiên tai, hạn hán, lũ lụt, dịch cúm gà,.v.v.
B – CÔNG TÁC XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
VÀ GIAI ĐOẠN 2006-2010:
Các
Bộ, ngành, địa phương tổ chức công tác xây dựng dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 (có phân ra từng năm) theo quy định của Luật
NSNN, các văn bản hướng dẫn; chú ý những nội dung chủ yếu sau:
I - MỤC TIÊU:
- Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 góp phần thực hiện tốt
nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; xoá đói giảm nghèo; đảm bảo an ninh,
quốc phòng thực hiện đường lối chủ động hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước
trên phạm vi cả nước, cũng như ở từng Bộ, ngành, địa phương.
- Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 xây dựng trên cơ sở thực
hiện đúng quy định của các luật thuế, chế độ thu và các cam kết về thuế trong hội
nhập quốc tế; thực hiện chính sách động viên hợp lý nhằm khuyến khích doanh
nghiệp tích tụ để phát triển sản xuất kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh
ổn định, thuận lợi, bình đẳng; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giảm chi phí sản
xuất; tăng sức cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước; tạo nguồn thu ổn định, vững chắc, đảm bảo nguồn lực tài
chính Nhà nước thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, tăng đầu tư xã hội, tăng tiềm
lực tài chính của đất nước, tạo đà cho bước phát triển các năm tiếp theo.
- Tập
trung bố trí ngân sách nhằm tạo bước chuyển quan trọng trong việc thực hiện những
nhiệm vụ chiến lược của đất nước: Đảm bảo vốn đầu tư dự án, công trình trọng điểm
quốc gia; các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình xoá đói giảm nghèo;
chú trọng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi và trung du Bắc
Bộ, duyên hải miền Trung, Tây nguyên, Tây Nam Bộ, vùng biên giới khó khăn, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số; phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học và
công nghệ theo Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII); tăng mức đầu tư cho nhiệm vụ
bảo vệ môi trường theo Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị; tăng đầu tư phát triển
lĩnh vực y tế, văn hoá,...; tăng mức kinh phí thực hiện công tác xoá đói giảm
nghèo theo yêu cầu chuẩn nghèo mới; đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững trật
tự an toàn xã hội; đảm bảo kinh phí thực hiện chính sách, chế độ đối với từng
ngành, từng vùng; đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực giáo dục- đào tạo, y tế, văn
hoá, thể dục thể thao,... Thực hiện đầy đủ cơ chế mới về quản lý tài chính, quản
lý biên chế, phát triển nhiệm vụ chuyên môn đối với đơn vị sự nghiệp có thu, mở
rộng khoán kinh phí, khoán biên chế đối với cơ quan hành chính nhà nước theo
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thực hiện đầy đủ chính sách tạo
nguồn cải cách tiền lương. Bố trí dự toán ngân sách tập trung chặt chẽ, tiết kiệm,
hiệu quả chống lãng phí, dàn trải, phân tán. Cân đối NSNN, ngân sách từng địa
phương tích cực, vững chắc; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia, an toàn ngân
sách từng địa phương.
II - MỘT SỐ NỘI DUNG CHỦ YẾU:
Dự
toán NSNN năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 xây dựng theo quy định của Luật NSNN,
Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ, Chỉ thị số 18/2005/CT-TTg
ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính và các văn bản khác có liên quan, trong đó chú ý một
số nội dung chủ yếu sau:
1. Công tác xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước năm
2006 và giai đoạn 2006-2010:
1.1.
Dự toán thu phải được xây dựng trên cơ sở phân tích, dự báo đầy đủ về tăng trưởng
kinh tế, sự biến động của thị trường, giá cả…; thực hiện các biện pháp khuyến
khích sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tăng xuất khẩu, thực hiện đầy đủ
các cam kết theo tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (AFTA, WTO…). Cụ thể hoá đối
với ngành, địa phương mình những chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2006
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo tại Chỉ thị số 18/2005/CT-TTg: Tăng trưởng GDP trên
8%, giá trị gia tăng ngành công nghiệp tăng 10,5%, giá trị gia tăng ngành dịch
vụ tăng 8%, giá trị gia tăng của ngành nông nghiệp tăng trên 3,5%,.v.v. để làm
cơ sở xây dựng dự toán NSNN năm 2006 và giai đoạn 2006-2010.
1.2.
Triển khai thực hiện các Luật thuế và Pháp lệnh thuế đã được Quốc hội, Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quyết định. Đối với năm 2006 chú ý những chế độ chính sách
thu sửa đổi, bổ sung hướng dẫn trong năm 2005, như: Thông tư số 12/2005/TT-BTC
ngày 4/2/2005 sửa đổi, bổ sung một số điểm hướng dẫn thi hành Nghị định số
147/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao; Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày
11/1/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam; Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 sửa đổi,
bổ sung một số điểm về hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày
04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thụ đặc biệt,...
1.3.
Tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý thu NSNN; tăng cường các biện pháp quản lý
thu, chống thất thu, nợ đọng thuế; chống gian lận thương mại, trốn thuế.
1.4.
Dự toán thu NSNN phải tính đúng, tính đủ các khoản thu theo quy định của luật
thuế và các chế độ thu hiện hành. Dự toán thu NSNN xây dựng tích cực, vững chắc,
có tính khả thi cao; ở phạm vi toàn quốc mức động viên phấn đấu đạt trên 22% so
với GDP, trong đó thu thuế và phí đạt trên 21% so với GDP. Đối với các Bộ,
ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương dự toán thu nội địa (không kể
thu từ dầu thô, thu tiền sử dụng đất) tăng tối thiểu 12-14% so với thực hiện
năm trước (đối với mức thực hiện năm 2005 yêu cầu phấn đấu tăng tối thiểu 5% so
với dự toán thu Thủ tướng Chính phủ đã giao).
Thực
hiện xây dựng dự toán thu cụ thể đối với từng lĩnh vực thu: thu từ kinh tế quốc
doanh, thu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu ngoài quốc
doanh,... Trong từng lĩnh vực tính toán theo từng sắc thuế; xây dựng từ cơ sở sản
xuất kinh doanh. Xây dựng, báo cáo rõ dự toán các khoản thu cân đối NSNN, dự
toán các khoản thu quản lý qua NSNN theo chế độ quy định. Lập, tổng hợp và báo
cáo dự toán thu năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 theo đúng biểu mẫu quy định tại
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và biểu mẫu hướng dẫn
bổ sung của Thông tư này.
2. Công tác xây dựng dự toán chi ngân sách nhà nước năm
2006 và giai đoạn 2006-2010:
Trên
cơ sở đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2005,
giai đoạn 2001-2005 và mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm năm 2006, giai đoạn
2006-2010, các Bộ, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các đơn vị dự toán các cấp lập dự
toán chi ngân sách năm 2006, giai đoạn 2006-2010 trong phạm vi số kiểm tra dự
toán chi ngân sách năm 2006, giai đoạn 2006-2010 được Bộ Tài chính thông báo;
trên cơ sở chế độ, định mức chi tiêu, căn cứ khối lượng nhiệm vụ được giao, tập
trung kinh phí bố trí cho những nhiệm vụ quan trọng chủ yếu, triệt để tiết kiệm
chống lãng phí. Xây dựng dự toán chi ngân sách năm 2006, giai đoạn 2006-2010
theo từng lĩnh vực. Đồng thời các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương khẩn
trương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xã hội hoá theo Nghị quyết
số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ.
Tập
trung bố trí ngân sách thực hiện các nhiệm vụ quan trọng phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và xoá đói giảm nghèo, trong đó:
2.1.
Xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển:
Bố
trí đảm bảo vốn đối với các công trình trọng điểm theo tiến độ thực hiện, các
công trình quan trọng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm; vốn đối ứng cho các
dự án ODA theo các cam kết; chủ động bố trí trong dự toán năm 2006 để thanh
toán nợ đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách đã thực hiện từ năm 2005 trở về
trước, đồng thời bố trí dự toán và tổ chức thực hiện để từ năm 2006 không để
phát sinh nợ XDCB mới; bố trí dự toán ngân sách để hoàn trả đủ số vốn đã được
ngân sách tạm ứng phải hoàn trả trong năm theo quy định; vốn chuẩn bị đầu tư đối
với những dự án, công trình chuẩn bị khởi công trong năm và những năm tới.
-
Ưu tiên tăng vốn đầu tư thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh
miền núi và trung du Bắc Bộ, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, vùng
biên giới khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các tỉnh địa bàn rộng, đông
dân, hạ tầng còn yếu kém; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án thuộc chương trình
xoá đói giảm nghèo, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, các dự
án định canh, định cư; các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước tuyến huyện, xã;
các công trình di tích văn hoá quốc gia quan trọng; tiếp tục bố trí vốn đầu tư
thuỷ lợi, phát triển hạ giao thông nông thôn, hạ tầng các khu phân lũ, chậm lũ,
hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng làng nghề, du lịch, chợ; hỗ trợ các hoạt động
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường,...
-
Ưu tiên ngân sách, thực hiện các giải pháp huy động các nguồn tài chính thực hiện
nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp, nông thôn;
- Đối
với công trình nhóm C đảm bảo vốn để hoàn thành trong thời hạn không quá 2 năm;
đối với công trình nhóm B đảm bảo vốn để hoàn thành trong thời hạn không quá 4
năm; chấm dứt việc bố trí dàn trải, kéo dài thời gian đầu tư không hiệu quả. Chỉ
đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm các công trình mới đã hoàn thành thủ tục
đầu tư XDCB theo quy định và được duyệt trước tháng 10 năm trước.
- Bố
trí chi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của địa phương từ nguồn thu tiền sử dụng
đất gồm cả nguồn thu sử dụng đất kết chuyển năm trước sang năm sau (nếu có)
theo đúng chế độ quy định.
-
Chủ các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay về cho vay lại phải tự thu xếp vốn đối ứng
cho các dự án này phù hợp với nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài
chính trong nước để không ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.
- Đối
với chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng nhà nước, chi cấp phí quản lý của
Quỹ Hỗ trợ phát triển, chi bổ sung dự trữ nhà nước,... căn cứ vào tình hình thực
hiện năm trước và nhiệm vụ năm dự toán để xây dựng dự toán theo chế độ quy định
hiện hành.
-
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương đã được Thủ tướng Chính phủ giao
nhiệm vụ đầu tư XDCB từ nguồn trái phiếu Chính phủ lập dự toán kinh phí từ nguồn
này theo chế độ đã quy định.
2.2.
Xây dựng dự toán chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế,
văn hoá xã hội, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, đảm bảo an ninh quốc
phòng, quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể...: căn cứ vào số kiểm tra
được thông báo; dự toán ngân sách năm thực hiện được cấp có thẩm quyền giao
(không kể những khoản chi phát sinh năm thực hiện, nhưng không phát sinh năm dự
toán) và chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu. Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện
những chế độ, chính sách chi đã được ban hành; những nhiệm vụ quan trọng Thủ tướng
Chính phủ đã giao cho từng ngành, lĩnh vực.
- Trong
phạm vi cả nước, bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2006 (bao gồm cả chi
đầu tư, chi thường xuyên, chi tiền lương tăng thêm) đối với lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và dạy nghề đạt 18,6%, phấn đấu đến năm 2008 đạt 20%; lĩnh vực văn hoá
thông tin đạt 1,5%, phấn đấu đến năm 2008 đạt 1,8%; lĩnh vực khoa học và công
nghệ đạt 2% và lĩnh vực môi trường trên 1% tổng chi ngân sách nhà nước. Bố trí
dự toán chi sự nghiệp y tế bảo đảm những chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi đã
quy định, kinh phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo, chế độ khám
chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Dự
toán chi sự nghiệp kinh tế xây dựng căn cứ khối lượng nhiệm vụ được cấp có thẩm
quyền giao và chế độ, định mức chi ngân sách quy định; tập trung cho những nhiệm
vụ quan trọng: duy tu bảo dưỡng hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội trọng yếu;
nhiệm vụ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; sự nghiệp quản lý địa chính,...
góp phần thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu xây dựng dự toán chi ổn định theo quy định hiện
hành và yêu cầu Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ. Đối với
các nhiệm vụ chi chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước - cấp Bộ,
chi thực hiện nhiệm vụ nhà nước đặt hàng, vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn
nước ngoài và các nhiệm vụ chi quan trọng khác, các đơn vị lập dự toán chi ngân
sách theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại thông tư này, đồng thời thuyết
minh đầy đủ các căn cứ tính toán.
- Từ
năm 2006, chi đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ,... trong các doanh nghiệp,
Tổng công ty nhà nước được tính vào chi phí của doanh nghiệp theo chế độ quy định;
NSNN không bố trí kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định tại Chỉ thị số
18/2005/CT-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
- Dự
toán chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
+ Đối
với chi trợ cước, trợ giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách, chi
hỗ trợ để đầu tư phát triển các trạm phát thanh, truyền thanh cụm dân cư, xã ở
các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc cho các địa phương năm 2006 thực hiện ổn
định theo mức năm 2005 đã được ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương.
+ Dự
toán chi thực hiện chính sách cấp không thu tiền một số loại báo, tạp chí cho
vùng dân tộc thiểu số và miền núi thực hiện theo quy định tại Quyết định số
1637/QĐ-TTg ngày 31/12/2001, văn bản số 1423/CP-VX ngày 30/9/2004 của Chính phủ.
+ Dự
toán chi trợ giá xuất bản, trợ giá giữ giống gốc,... thực hiện theo chế độ hiện
hành. Các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị cần tính toán chi trợ giá
trên cơ sở xác định số lượng, giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể
cho từng mặt hàng theo chế độ quy định.
- Dự
toán chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể: Đối với các cơ quan hành
chính Nhà nước thực hiện thí điểm việc khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính xây dựng dự toán ngân sách theo quy định hiện hành.
- Đối
với những nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay nợ, viện trợ lập dự toán chi tiết
theo từng dự án và tính toán đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết
và chế độ quy định.
- Lập
dự toán chi của các đơn vị hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp phải thể
hiện đầy đủ các nhiệm vụ chi từ nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại
đơn vị chi theo chế độ quy định.
2.3. Bố trí dự toán ngân sách và huy động các nguồn tài
chính thực hiện cải cách tiền lương theo Đề án cải cách chế độ tiền lương giai
đoạn 2003-2007 đã được quyết định: Các Bộ, ngành, cơ quan trung ương, các địa
phương và đơn vị sử dụng ngân sách xây dựng dự toán ngân sách thực hiện cải
cách tiền lương trên cơ sở tiếp tục thực hiện các biện pháp tạo nguồn cải cách
tiền lương ở từng cơ quan, đơn vị từ các nguồn thu được để lại theo chế độ (tối
thiểu 40%, riêng ngành y tế tối thiểu 35% trừ tiền thuốc, máu, dịch truyền, hoá
chất, vật tư thay thế), tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các
khoản có tính chất lương) tối thiểu 10%, các nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm trước chưa sử dụng hết (nếu có) chuyển sang năm sau để tiếp tục thực
hiện. Ngân sách địa phương sử dụng tối thiểu 50% tăng thu hàng năm để thực hiện;
đối với năm 2006 sử dụng tối thiểu 50% nguồn tăng thu năm 2005 và dự toán thu
năm 2006 so dự toán 2004 (không kể thu tiền sử dụng đất) để tạo nguồn thực hiện
cải cách tiền lương. Sau khi đã sử dụng các nguồn trên mà còn thiếu, Ngân sách
trung ương hỗ trợ đảm bảo đủ nguồn để thực hiện cải cách tiền lương theo chế độ
quy định.
Ngân
sách trung ương, ngân sách các cấp chính quyền địa phương bố trí dự phòng, ngân
sách cấp tỉnh bố trí dự trữ tài chính theo quy định của Luật NSNN để chủ động đối
phó với thiên tai và xử lý những nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán.
Các
Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương, đơn vị dự toán các cấp phải dự kiến đầy
đủ những nhiệm vụ sẽ phát sinh trong năm dự toán; trên cơ sở đó bố trí dự toán
đảm bảo thực hiện những nhiệm vụ quan trọng được giao và cả những nhiệm vụ mới
phát sinh; không để xảy ra tình trạng trong tổ chức thực hiện lại đề nghị bổ
sung ngoài dự toán. Không bổ sung từ nguồn dự phòng cho những nhiệm vụ chi mà
các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương khi xây dựng, phân bổ dự toán ngân
sách được giao không bố trí đầy đủ kinh phí theo chế độ quy định để thực hiện.
2.4.
Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng:
-
Các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính tổ chức tổng kết đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2001-2005; đề
xuất những chương trình, dự án chấm dứt thực hiện để chuyển thành nhiệm vụ thường
xuyên, những chương trình, dự án cần tiếp tục thực hiện trong giai đoạn
2006-2010; xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể từng năm trong việc thực hiện
chương trình, dự án; cơ chế chính sách quản lý đối với các chương trình, dự án
để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
-
Căn cứ số kiểm tra dự toán ngân sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng; các Bộ, cơ quan quản lý
chương trình, dự án dự kiến phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu, dự án cho
các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương.
-
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương xây dựng dự toán chi các chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo
số kiểm tra được thông báo và các văn bản hướng dẫn.
2.5.
Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương xây dựng dự toán chi phải chặt chẽ
và chi tiết đối với từng nhiệm vụ, từng đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc để
khi nhận được dự toán ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao thực hiện phân bổ và
giao đối với đơn vị sử dụng ngân sách đảm bảo trước ngày 31 tháng 12 theo đúng
quy định của Luật NSNN.
3. Xây dựng dự toán NSNN đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước,
cân đối ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật NSNN và
Chỉ thị số 18/2005/CT-TTg ngày 31/5/2005 của Thủ tướng Chính phủ:
- Dự
toán thu thuế và phí của NSNN đảm bảo chi thường xuyên, trả các khoản nợ đến hạn
và kinh phí thực hiện cải cách tiền lương, có tích luỹ cho đầu tư phát triển. Bội
chi NSNN ở mức không lớn hơn 5% GDP, phù hợp với khả năng vay trong nước và vay
ưu đãi ngoài nước, không vay thương mại ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách
nhà nước.
-
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng dự toán chi ngân sách địa
phương không được vượt quá nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng và số bổ
sung cân đối (nếu có) từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương theo mức
ổn định như mức dự toán năm 2005 Thủ tướng Chính phủ đã giao cho địa phương.
Đối
với những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần huy động thêm vốn để tăng đầu
tư phát triển phải xây dựng dự toán theo đúng quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật
NSNN đảm bảo mức dư nợ huy động (kể cả số dự kiến huy động năm 2006) không vượt
quá 30% (đối với thành phố Hà nội, Hồ Chí Minh là 100%) dự toán chi đầu tư XDCB
của ngân sách cấp tỉnh của địa phương.
4. Về xây dựng dự toán ngân sách địa phương:
4.1.
Trên cơ sở thực hiện ngân sách năm 2005, giai đoạn 2001-2005, các địa phương
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình năm
2006, giai đoạn 2006-2010 và các nội dung xây dựng dự toán ngân sách nhà nước
đã hướng dẫn ở các phần trên; tổ chức xây dựng dự toán ngân sách địa phương năm
2006, giai đoạn 2006-2010. Đồng thời chú ý những nội dung chủ yếu sau:
- Xây
dựng dự toán thu NSNN trên địa bàn: Trên cơ sở dự báo tăng trưởng kinh tế đối với
từng ngành, từng lĩnh vực, các cơ sở kinh tế và những nguồn thu mới phát sinh
trên địa bàn địa phương, xây dựng dự toán thu đối với từng lĩnh vực, từng khoản
thu theo chế độ quy định, dự toán thu nội địa từ nguồn thu thuế và phí (chưa kể
nguồn thu từ dầu thô và thu tiền sử dụng đất) giai đoạn 2006-2010 tăng tối thiểu
bình quân 12-14%/năm; năm 2006 tăng tối thiểu 12-14% so với ước thực hiện năm
2005, trên cơ sở đánh giá thu NSNN năm 2005 tăng tối thiểu 5% so với dự toán Thủ
tướng Chính phủ giao.
- Xây
dựng dự toán chi ngân sách địa phương: Căn cứ vào nguồn ngân sách địa phương được
hưởng theo quy định đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định 2004-2006 đã được
hướng dẫn phương pháp tính tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ
Tài chính; căn cứ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2006,
giai đoạn 2006-2010, chế độ chính sách, định mức chi hiện hành; xây dựng dự
toán chi ngân sách năm 2006, giai đoạn 2006-2010 cụ thể đối với từng lĩnh vực với
nhu cầu chi hợp lý, bảo đảm thứ tự nhiệm vụ ưu tiên và các hướng dẫn tại điểm
2, mục II, phần B Thông tư này, đồng thời thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
+ Ưu
tiên kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư những
dự án, công trình trọng điểm của địa phương; chủ động bố trí ngân sách địa
phương thực hiện mục tiêu kiên cố hoá trường học, xoá phòng học 3 ca, phòng học
tranh, tre, nứa, lá, đầu tư kiên cố hoá kênh mương và đường giao thông nông
thôn; hạ tầng làng nghề, du lịch; thực hiện phát triển giống cây trồng, vật
nuôi; chuyển đổi cơ cấu kinh tế; xúc tiến thương mại, mở rộng và tìm kiếm thị
trường xuất khẩu; chú trọng thực hiện nhiệm vụ xoá đói, giảm nghèo, tạo việc
làm, đấu tranh với các tệ nạn xã hội;...
+ Bố
trí đủ vốn đối ứng cho các dự án ODA hoặc hợp phần dự án ODA thực hiện trên địa
bàn thuộc trách nhiệm của địa phương theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Chủ động tính toán bố trí trong dự toán chi XDCB nguồn để xử lý dứt điểm các
khoản nợ XDCB, nợ của ngân sách xã và các khoản công nợ khác.
+ Bố
trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách địa phương tương ứng với số
thu tiền sử dụng đất để đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội.
+ Xây
dựng phương án huy động vốn đầu tư cơ sở hạ tầng ở địa phương, bố trí ngân sách
địa phương đảm bảo hoàn trả đủ các khoản đến hạn phải trả theo đúng quy định tại
Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước.
+ Bố
trí kinh phí thực hiện các Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII) đối với lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, Nghị quyết 41 của Bộ Chính trị đối với
nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
+ Bố
trí dự phòng ngân sách địa phương, bổ sung quỹ dự trữ tài chính theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước, để chủ động ứng phó với thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh
và xử lý những nhiệm vụ cấp bách ở địa phương.
+ Xây
dựng dự toán chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trên cơ sở hướng dẫn về mục tiêu, nhiệm vụ
của các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu, dự án, khả năng bố trí ngân
sách địa phương và số kiểm tra hỗ trợ từ NSTW được thông báo.
+ Đối
với các nhiệm vụ đầu tư hạ tầng theo các quyết định của Thủ tướng Chính phủ
như: Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001, Quyết định số
186/2001/QĐ-TTg ngày 07/12/2001, Quyết định số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003,
Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ,... căn cứ
mục tiêu nhiệm vụ và nhu cầu nguồn vốn đầu tư đã quy định; căn cứ kết quả đã đầu
tư, thực hiện năm 2005, giai đoạn 2001-2005, các địa phương xây dựng, tính toán
nhiệm vụ năm 2006, giai đoạn 2006-2010, trong đó chủ động bố trí, sắp xếp ngân
sách địa phương và các nguồn tài chính theo chế độ quy định để thực hiện các
nhiệm vụ trên, dự kiến mức đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ kèm theo thuyết
minh các căn cứ tính toán.
+ Xây
dựng dự toán chi ngân sách năm 2006, giai đoạn 2006-2010, các địa phương bố trí
các nguồn để thực hiện chi cải cách tiền lương theo quy định tại điểm 2.3, mục
II, phần B.
4.2.
Ngân sách địa phương năm 2006 trong thời kỳ ổn định ngân sách (2004-2006) theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân dân các cấp chủ động xây dựng
dự toán ngân sách địa phương mình trên cơ sở nguồn thu và nhiệm vụ chi đã được phân
cấp ổn định; dự toán ngân sách các cấp địa phương năm 2006 được xây dựng trên
cơ sở: nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản
thu phân chia giữa các cấp ngân sách, nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng
100% theo quy định của Luật NSNN và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới (nếu có) được ổn định theo mức dự toán năm 2005 đã được
Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định, Thủ tướng
Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp trên giao.
C - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các
Bộ, cơ quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, có trách nhiệm
xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách và thông báo kịp
thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trước ngày
01/7/2005 để làm cơ sở cho việc lập dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 và giai
đoạn 2006-2010.
2. Bộ
Kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự toán năm 2006 và dự
kiến mức kinh phí giai đoạn 2006-2010 về chi đầu tư phát triển, phương án phân
bổ chi đầu tư phát triển một số lĩnh vực của ngân sách trung ương được phân
công gửi Bộ Tài chính trước ngày 10/9/2005.
3. Các
Bộ, cơ quan trung ương quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135 và dự án trồng mới 5 triệu ha rừng phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2001-2005, đề xuất các chương
trình mục tiêu quốc gia, cơ chế chính sách thực hiện giai đoạn 2006-2010 trình
cấp có thẩm quyền quyết định. Trên cơ sở đó xác định nhiệm vụ và xây dựng dự
toán kinh phí năm 2006 và dự kiến mức kinh phí 2006-2010 đối với các chương
trình mục tiêu, dự án và dự kiến mức dự toán đối với từng Bộ, cơ quan trung
ương và từng địa phương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư trước
30/7/2005.
4. Các
Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
căn cứ Thông tư này và số kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm
2006 và giai đoạn 2006-2010 do Bộ Tài chính thông báo: hướng dẫn và thông báo số
kiểm tra về dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị dự toán trực thuộc và
ngân sách cấp dưới.
Các Bộ, các ngành, địa phương căn cứ tình hình thực hiện
thu, chi giai đoạn 2001-2005; kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội
giai đoạn 2006-2010 triển khai lập kế hoạch thu, chi NSNN giai đoạn 2006-2010 của
toàn ngành, lĩnh vực Bộ, địa phương được phân công quản lý (bao gồm chi đầu tư
phát triển, từng lĩnh vực chi thường xuyên; dự toán thực hiện Chương trình mục
tiêu được giao trực tiếp quản lý) cùng với việc lập dự toán ngân sách năm 2006,
gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các Bộ,
cơ quan trung ương và các địa phương tổ chức công tác xây dựng, tổng hợp và báo
cáo dự toán ngân sách năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 theo đúng quy định của Luật
NSNN, các văn bản hướng dẫn và những nội dung hướng dẫn của Thông tư này; báo
cáo đầy đủ, nội dung, biểu mẫu theo quy định của Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu có liên quan quy định tại Thông
tư này; gửi Bộ Tài chính trước ngày 20/7/2005 (đối với các Bộ, cơ quan trung
ương) trước ngày 25/7/2005 (đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).
5.
Bộ Tài chính tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách năm 2006 và
giai đoạn 2006-2010 với các Tổng công ty 91 từ khoảng cuối tháng 6 năm 2005, với
các Bộ, cơ quan trung ương từ khoảng cuối tháng 7 năm 2005 (lịch làm việc cụ thể
sẽ thông báo sau).
Đối
với các địa phương, dự toán ngân sách năm 2006 là năm ngân sách trong thời kỳ ổn
định theo quy định của Luật NSNN, Bộ Tài chính thực hiện làm việc với Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để thảo luận về dự toán ngân sách
năm 2006 khi Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố yêu cầu. Những địa phương có yêu cầu
làm việc về dự toán ngân sách năm 2006, đề nghị đăng ký lịch làm việc với Bộ
Tài chính trước ngày 25/7/2005 để bố trí (dự kiến thời gian làm việc xong trước
ngày 01/9/2005), bảo đảm thời gian tổng hợp, báo cáo Chính phủ và các cơ quan của
Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2006.
6.
Tổng cục thuế, Tổng cục hải quan có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này
cho các đơn vị trực thuộc để thực hiện xây dựng, tổng hợp và báo cáo dự toán
thu ngân sách nhà nước năm 2006 và giai đoạn 2006-2010 thuộc lĩnh vực được
giao.
7.
Về biểu mẫu lập và báo cáo dự toán ngân sách năm 2006 và giai đoạn 2006-2010:
- Đối
với các Bộ, cơ quan trung ương tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính dự toán NSNN
theo các biểu mẫu và thời gian quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu bổ sung (biểu số 2b, 2c, 3b, 3c, 4)
quy định tại Thông tư này.
- Đối
với các địa phương: Tổng hợp lập dự toán ngân sách địa phương, báo cáo Bộ Tài
chính theo các mẫu biểu (biểu số 01, 02, 06, 07, 10, 12, 13, 14, 16, 17, 18,
19, 20, 21, 22, 23 - Phụ lục số 6) và thời gian quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính và các biểu mẫu bổ sung (biểu số
1, 2a, 3a, 5, 6a, 6b, 7a, 7b, 8a, 8b) quy định tại Thông tư này.
8.
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Trong
quá trình xây dựng dự toán ngân sách giai đoạn 2006-2010, nhất là dự toán năm
2006 khi có những chính sách chế độ mới ban hành, Bộ Tài chính sẽ có thông báo
hướng dẫn bổ sung; trong công tác tổ chức xây dựng dự toán ngân sách năm 2006
và giai đoạn 2006-2010 nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương, Tổng công ty 91 phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời xử lý./.
Nơi nhận:
- VP Quốc hội, VP Chủ tịch nước;
- VP Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Các cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ban Tài chính quản trị trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Sở Tài chính, Cục thuế, KBNN các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tổng công ty 91/TTg;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Lưu: VP, Vụ PC, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn
Tá
|
Biểu số 1: Tổng hợp kết
quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế – xã hội 5 năm 2001-2005 và định hướng giai
đoạn 2006-2010 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
Biểu số 2a: Đánh giá
nhiệm vụ thu, chi ngân sách 5 năm 2001-2005 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu số 2b: Đánh giá
nhiệm vụ thu, chi NSNN giai đoạn 2001-2005 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung
ương)
Biểu số 2c: Đánh giá
nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực giai đoạn 2001-2005 (dùng cho các Bộ,
cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 3a: Dự kiến
nhiệm vụ thu, chi ngân sách 5 năm 2006-2010 (dùng cho các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương)
Biểu số 3b: Dự kiến
nhiệm vụ thu, chi NSNN giai đoạn 2006-2010 (dùng cho các Bộ, cơ quan Trung
ương)
Biểu số 3c: Dự kiến
nguồn lực đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực giai đoạn 2006-2010 (dùng cho các Bộ,
cơ quan Trung ương quản lý ngành, lĩnh vực)
Biểu số 4: Báo cáo tổng
hợp nguồn để thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 (dùng cho các Bộ, cơ quan
trung ương)
Biểu số 5: Báo cáo nguồn
kinh phí để thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 (dùng cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW)
Biểu số 6a: Tổng hợp
nhu cầu vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2006 để thực hiện
các dự án, nhiệm vụ quan trọng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
Biểu số 6b: Tổng hợp
nhu cầu vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2006 để tiếp tục thực
hiện các chính sách Nhà nước mới ban hành trong thời gian ổn định ngân sách
(2004-2006)
Biểu số 7a: Báo cáo kết
quả huy động vốn đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật NSNN,
dư nợ ngân sách địa phương giai đoạn 2001-2005
Biểu số 7b: Định hướng
công tác huy động vốn đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật
NSNN, dư nợ ngân sách địa phương giai đoạn 2006-2010
Biểu số 8a: Báo cáo kết
quả huy động vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2001-2005 (dùng cho các tỉnh, thành phố
trực thuộc TW)
Biểu số 8b: Định hướng
công tác huy động vốn đầu tư xã hội giai đoạn 2006-2010 (dùng cho các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW)