BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2018/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 04 năm 2018
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT THEO QUY ĐỊNH
TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 167/2017/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý công sản,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số nội
dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (bao gồm: đất, nhà, công trình và các tài sản
khác gắn liền với đất) theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
(sau đây gọi là Nghị định số 167/2017/NĐ-CP) bao gồm:
1. Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
2. Hội đồng xác định giá bán tài sản trên
đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định.
3. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử
lý nhà, đất theo các hình thức: giữ lại tiếp tục sử dụng; chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý và bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
4. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối
với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm
môi trường.
5. Hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá
nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về
địa phương quản lý, xử lý.
6. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
7. Nguồn vốn để thực hiện dự án đầu
tư từ nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ
chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước);
b) Công ty cổ phần và Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
(sau đây gọi là công ty cổ phần) tại thời điểm Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành (ngày 01/01/2018).
3. Việc quản lý, sử dụng và xử lý
nhà, đất của doanh nghiệp không thuộc quy định tại Khoản 2 Điều này được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp
luật khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lập báo
cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp
và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án
xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
167/2017/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).
Trường hợp đề xuất phương án bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý có
trách nhiệm xác định và cung cấp giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng
đất tại thời điểm đề xuất để làm căn cứ xác định thẩm quyền quyết định theo quy
định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
như sau:
- Giá trị tài sản trên đất là nguyên
giá tài sản trên đất theo sổ kế toán;
- Giá trị quyền sử dụng đất được xác
định bằng (=) diện tích đất đang quản lý, sử dụng nhân (x) giá đất theo mục
đích đất ở tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ
số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
b) Cơ quan quản lý cấp trên (nếu có)
tổng hợp, xem xét và đề xuất phương án xử lý đối với từng
cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP , gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP;
c) Cơ quan có thẩm quyền lập phương
án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP lập phương án xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý (chi tiết từng địa chỉ nhà, đất)
theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP ;
d) Việc lập Mẫu
số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được
hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhà, đất có tranh chấp,
lấn chiếm thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lấy xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.
2. Các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện
chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm lập
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý, bao gồm cả các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập.
Điều 4. Hội đồng
xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức
chỉ định
1. Hội đồng xác định giá bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định trong trường
hợp không thuê được tổ chức có đủ Điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định
tại điểm b Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP (sau
đây gọi là Hội đồng) do Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập với thành phần:
a) Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội
đồng;
b) Đại diện các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc (nếu có);
c) Đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp có nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
d) Các thành viên khác do cơ quan,
người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định.
2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập thể. Phiên họp để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được tiến hành khi
có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên Hội đồng tham dự. Chủ tịch Hội đồng điều
hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến
hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội
đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);
b) Hội đồng kết luận về giá bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo ý kiến đa số
đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có
mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến với số lượng ngang nhau thì bên
có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên Hội đồng
có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Hội đồng quyết
định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị tài sản.
3. Hội đồng có trách nhiệm lập Biên bản
về việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phản
ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài sản. Biên bản
phải được lưu trong hồ sơ xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
Nội dung chính của Biên bản xác định
giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: Họ, tên Chủ tịch
Hội đồng và các thành viên Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác
định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản;
kết quả khảo sát giá trị tài sản; ý kiến của các thành viên Hội đồng và những
người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng;
thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các
thành viên Hội đồng.
4. Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều
này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định
thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động
sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử
lý.
Điều 5. Nội dung
chủ yếu của Quyết định xử lý nhà, đất theo các hình thức: giữ lại tiếp tục sử dụng,
chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý và bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
1. Nội dung chủ yếu của Quyết định giữ
lại tiếp tục sử dụng gồm:
a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có nhà, đất;
b) Danh mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất;
diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; mục đích sử dụng nhà, đất được
giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng);
c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
2. Nội dung chủ yếu của Quyết định
chuyển giao nhà, đất về địa phương để quản lý, xử lý gồm:
a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao;
b) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp nhận nhà, đất chuyển giao (trong trường hợp chuyển giao nhà, đất từ
trung ương thì ghi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất);
c) Danh mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất;
diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; mục đích sử dụng nhà, đất được
giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng nhà, đất tại thời điểm
chuyển giao);
d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Nội dung chủ yếu của Quyết định
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp có nhà, đất bán;
b) Danh mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất;
diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; hiện trạng sử dụng; mục đích sử dụng
nhà, đất được giao/cho thuê);
c) Phương thức bán tài sản (ghi
phương thức bán là đấu giá hoặc chỉ định);
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử
dụng đất;
đ) Việc quản lý, sử dụng tiền thu được
từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
e) Thời hạn có hiệu lực của Quyết định:
24 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định.
Điều 6. Tiền chuyển
mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời
theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường
Tiền chuyển mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc
do ô nhiễm môi trường quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời hạn
doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất
vào tài khoản tạm giữ như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo;
2. Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh
nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo.
Điều 7. Hỗ trợ di
dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển
giao về địa phương quản lý, xử lý
1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà
ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử
lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP,
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm di dời các hộ gia đình, cá
nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Trường hợp phải
thực hiện hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có), cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng
nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để xác định chi phí hỗ trợ di dời.
2. Nguồn kinh phí hỗ trợ di dời các hộ
gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý:
a) Trường hợp các Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì được ưu tiên bố trí trong dự toán
ngân sách nhà nước để hỗ trợ di dời;
b) Trường hợp có dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa chỉ nhà, đất
có bố trí làm nhà ở thì được bố trí trong vốn đầu tư của dự án;
c) Trường hợp không có nguồn tiền thu
được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hoặc không có dự án đầu tư thì được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước
theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 8. Quản lý,
sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng
đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1
Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với mục đích sử dụng đất khi giao vốn
cho doanh nghiệp (hoặc tính thành phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác
định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường
hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.
2. Doanh nghiệp được sử dụng phần giá
trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 9. Nguồn vốn
để thực hiện dự án đầu tư từ nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp khi có phương án sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
để thực hiện dự án đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ về
số tiền thu được, số tiền nộp ngân sách nhà nước, số tiền
tối đa được sử dụng theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 18,
Khoản 5 Điều 19, Khoản 5 Điều 23, Khoản 7 Điều 24, Khoản 6 Điều 25 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp có nhà, đất xử lý theo hình thức bán tài sản trên đất,
chuyển nhượng quyền sử dụng đất gửi chủ tài khoản tạm giữ 01 bản Hợp đồng mua
bán tài sản để theo dõi việc nộp và quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản
trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm
có ý kiến về các nội dung theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ
là một trong những căn cứ để Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan,
người có thẩm quyền xem xét, quyết định kế hoạch đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
Điều 10. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng
01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở
hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các
cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định số
167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định
số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy trình quy
định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP .
Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất đề xuất hoặc
do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định
số 167/2017/NĐ-CP lập chưa phù hợp với quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP thì điều chỉnh cho phù hợp trước khi phê duyệt phương án.
2. Đối với nhà, đất đã được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị
định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa
hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn
thành theo phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện
theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.
Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người
có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết
định số 86/2010/QĐ-TTg nhưng chưa hoàn thành việc bán tài
sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý
như sau:
a) Trường hợp tại văn bản quyết định
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
quy định thời hạn thực hiện thì thực hiện theo thời hạn đã quy định. Trường hợp
quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng,
cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2
Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ;
b) Trường hợp tại văn bản quyết định
bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không quy định thời hạn thì thời hạn được xác định là 24 tháng, kể từ ngày cơ
quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết
định số 86/2010/QĐ-TTg. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán,
chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo
cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số
167/2017/NĐ-CP .
3. Đối với nhà, đất đã được cơ quan,
người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng; sau đó cơ
quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng thì sau
khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, cơ quan, tổ chức,
đơn vị thực hiện việc hạch toán, cập nhật biến động về nhà, đất vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công; không phải kê khai báo cáo lại, trừ trường hợp có
thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
4. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà
nước trước khi chuyển đổi sở hữu đã
được cơ quan, người có thẩm quyền phê
duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số
80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp
lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg), Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc
Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg mà phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã
phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số
80/2001/QĐ-TTg , Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg
thì tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực
hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.
Điều 11. Điều
khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 6 năm 2018.
2. Việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất phát sinh kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công và hướng dẫn tại Thông
tư này.
3. Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét kiện
toàn Ban chỉ đạo 09 (đã thành lập theo Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng
7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước) hoặc thành lập Ban chỉ đạo sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất (không làm tăng biên chế của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương).
Trường hợp thành lập Ban chỉ đạo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính
là cơ quan thường trực; trường hợp không thành lập Ban chỉ
đạo thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn.
Sở Tài chính có trách nhiệm làm đầu mối
phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương, cơ
quan có liên quan thuộc địa phương để thực hiện việc sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý trên địa bàn địa phương.
4. Thông tư này bãi bỏ các văn bản
sau:
a) Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16
tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;
b) Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22
tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
83/2007/TT-BTC ngày 16 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 và Thông tư số
175/2009/TT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10
năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
c) Thông tư số 81/2011/TT-BTC ngày 09
tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện một số quy định của Quy chế tài chính phục vụ
di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch
xây dựng đô thị ban hành kèm theo Quyết định số
86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ;
d) Thông tư số
41/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi Điều 9 Thông tư số 39/2011/TT-BTC ngày 22 tháng 3 năm 2011 của Bộ
Tài chính về việc sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;
d) Thông tư liên
tịch số 138/2015/TTLT/BTC-BQP ngày 01
tháng 9 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Quốc phòng hướng dẫn việc sắp xếp nhà, đất và quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Trường hợp các văn bản được trích dẫn tại Thông tư này được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
6. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các Tổng công ty 91;
- Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, QLCS(420).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
PHỤ LỤC
(Kèm
theo Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính)
Hướng dẫn lập Mẫu số 01 và Mẫu số 02
Phụ lục
ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy
định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
1. Tên đơn vị/địa chỉ nhà, đất (cột 2) Mẫu số 01:
a) Tên đơn vị: Ghi tên đầy đủ của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; trường
hợp có cơ quan quản lý cấp trên thì ghi cơ quan quản lý cấp trên lên trước;
b) Địa chỉ nhà, đất: Ghi đầy đủ theo
số nhà, đường phố (tổ), phường (xã, thị trấn), quận (huyện, thành phố, thị xã
thuộc tỉnh), tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Diện tích:
a) “Diện tích đất” (cột 3) Mẫu số 01
và “Diện tích khuôn viên đất” (chỉ tiêu 2) Mục 1, Phần II Mẫu số 02: Ghi tổng diện tích khuôn viên đất theo đơn vị tính m2
hiện đang quản lý, sử dụng theo hồ sơ pháp lý về đất đai; trường hợp số liệu giữa
hồ sơ pháp lý và số thực tế đang quản lý, sử dụng khác nhau thì ghi theo số thực
tế đang sử dụng và ghi rõ lý do chênh lệch và hồ sơ pháp lý chứng minh (nếu
có);
b) Diện tích nhà:
- “Diện tích nhà” tại cột (4)
Mẫu số 01 và “Diện tích xây dựng nhà” (chỉ tiêu 3) tại Mục 1, Phần II Mẫu số 02 là tổng diện tích chiếm đất của các ngôi nhà (đối với nhà một tầng);
trường hợp nhà có từ 2 tầng trở lên thì “Diện tích nhà” cột (4) Mẫu số
01 được chia thành 2 cột: cột (4a) là “diện tích xây dựng nhà”, cột (4b)
là “diện tích sàn sử dụng nhà”.
- “Diện tích sàn sử dụng nhà”
tại cột 4b Mẫu số 01 (nếu có) và “Diện tích sàn sử dụng nhà” (chỉ tiêu
4) tại Mục 1, Phần II Mẫu số 02 là tổng diện tích sàn sử dụng (diện tích thông
thủy) của các ngôi nhà trên khuôn viên đất; trường hợp hồ sơ về nhà, đất chưa
theo dõi số liệu về “diện tích sàn sử dụng nhà” thì ghi theo số liệu về “diện
tích sàn xây dựng”.
3. Hồ sơ pháp lý tại (cột 5) Mẫu số 01 và Phần I Mẫu số 02: Ghi đầy
đủ các loại giấy tờ pháp lý về nhà, đất như: Quyết định giao đất, cho thuê đất,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Hợp đồng thuê đất, Hợp đồng thuê nhà,... Trường
hợp không có giấy tờ thì ghi rõ là “không có” hoặc “thất lạc”.
4. Mục đích sử dụng đất của cơ sở
nhà, đất được giao/cho thuê (cột 6) Mẫu số 01: Ghi mục
đích sử dụng đất theo Văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền giao đất, cho
thuê đất hoặc các hồ sơ giấy tờ về đất,...
5. “Hiện
trạng sử dụng” (cột 7) Mẫu số 01: Ghi số lượng ngôi nhà; hiện trạng sử dụng
của các ngôi nhà trên khuôn viên đất (nếu mục đích sử dụng của các ngôi nhà
khác nhau), trường hợp các ngôi nhà sử dụng cùng mục đích thì không cần tách hiện
trạng của từng ngôi nhà, trường hợp sử dụng đan xen nhiều mục đích trong một
ngôi nhà thì hiện trạng ghi theo diện tích của từng Mục đích sử dụng.
6. Phương án đề xuất (cột 8) Mẫu
số 01:
Cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp
trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất hoặc cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) hoặc cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý theo
quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP đề
xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đảm bảo phù hợp với các hình thức xử
lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP./.