BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 3 năm 2013
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 2 THÔNG TƯ SỐ
187/2010/TT-BTC NGÀY 22/11/2010 CỦA BỘ TÀI CHÍNH QUY ĐỊNH VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ GIỐNG CÂY TRỒNG, VẬT NUÔI, THUỶ SẢN ĐỂ KHÔI PHỤC SẢN XUẤT VÙNG BỊ THIỆT
HẠI DO THIÊN TAI, DỊCH BỆNH
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
142/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế,
chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Quyết định số 49/2012/QĐ-TTg
ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Điều 3 của
Quyết định số 142/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ
trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại
do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Ngân sách nhà nước;
Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 187/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài
chính quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
1. Hỗ trợ đối với cây trồng bị thiệt
hại từ 30% trở lên:
a) Diện tích gieo cấy lúa thuần bị
thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ
1.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt
hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 10.000.000
đồng/ha;
c) Diện tích lúa lai bị thiệt hại hơn
70%, hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
d) Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại
hơn 70%, hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích ngô và rau màu các loại
thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ
1.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30-70%, hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
Căn cứ mức hỗ trợ quy định nêu trên
và mức độ thiệt hại của từng loại cây trồng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực tiếp cho các
hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng
trọt bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
2. Hỗ trợ đối với nuôi gia súc,
gia cầm:
a) Thiệt hại do thiên tai:
- Gia cầm hỗ trợ từ 10.000 –
20.000 đồng/con;
- Lợn hỗ trợ 750.000 đồng/con;
- Trâu, bò, ngựa hỗ trợ 4.000.000
đồng/con;
- Hươu, nai, cừu, dê hỗ trợ:
2.000.000 đồng/con.
Căn cứ mức hỗ trợ quy định nêu
trên và số lượng từng loại gia súc, gia cầm bị thiệt hại, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể mức hỗ trợ trực tiếp
cho các hộ nông dân, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh
vực chăn nuôi bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh cho phù hợp với tình hình thực
tế của địa phương.
b) Thiệt hại do dịch bệnh nguy
hiểm:
Việc hỗ trợ thiệt hại do dịch bệnh
nguy hiểm thực hiện theo Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, Quyết định
số 1442/QĐ-TTg ngày 23/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 719/QĐ-TTg ngày 05/6/2008 của Chính phủ về chính sách hỗ
trợ phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và Thông tư số 80/2008/TT-BTC ngày
18/9/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính để phòng, chống dịch bệnh
gia súc, gia cầm.
3. Hỗ trợ đối với nuôi thủy, hải
sản:
a) Diện tích nuôi cá truyền thống
bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ từ 7.000.000 – 10.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30-70%, hỗ trợ từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng/ha;
b) Diện tích nuôi tôm quảng
canh bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 4.000.000 – 6.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30-70%, hỗ trợ từ 2.000.000 – 4.000.000 đồng/ha;
c) Diện tích nuôi tôm sú thâm
canh bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 6.000.000 – 8.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ
30-70%, hỗ trợ từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng/ha;
d) Diện tích nuôi tôm thẻ chân
trắng thâm canh bị thiệt hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 – 30.000.000 đồng/ha;
thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;
đ) Diện tích nuôi ngao bị thiệt
hại hơn 70%, hỗ trợ 40.000.000 – 60.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ
từ 20.000.000 – 40.000.000 đồng/ha;
e) Diện tích nuôi cá tra bị thiệt
hại hơn 70%, hỗ trợ 20.000.000 – 30.000.000 đồng/ha; thiệt hại từ 30-70%, hỗ trợ
từ 10.000.000 – 20.000.000 đồng/ha;
g) Lồng, bè nuôi bị thiệt hại
hơn 70%, hỗ trợ từ 7.000.000 – 10.000.000 đồng/100m3 lồng; thiệt hại từ 30-70%
hỗ trợ từ 3.000.000 – 7.000.000 đồng/100m3 lồng.
Căn cứ phương thức, đối tượng
nuôi, mật độ thả theo định mức nuôi và thiệt hại thực tế về giống, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định hỗ trợ cụ thể cho
các hộ bị thiệt hại theo quy định nêu trên và vận dụng hỗ trợ cho các hộ nuôi
loại thuỷ sản cùng nhóm đối tượng không vượt quá mức hỗ trợ được quy định trên.
4. Trường hợp hỗ trợ bằng hiện
vật giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản thì mức hỗ trợ tương đương
mức hỗ trợ bằng tiền được quy đổi theo giá tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 2.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Các chính sách hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi, giống
thuỷ sản để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh nguy
hiểm được thực hiện kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2012.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Vụ HCSN ;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|