BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 321/2016/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2016
|
THÔNG TƯ
VỀ
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn cứ Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 94/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dự trữ quốc
gia;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc
gia.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017 và
thay thế Thông tư số 132/2012/TT-BTC ngày 13/8/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và
quản lý phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông
tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu, sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
-
Văn phòng Quốc hội;
-
Văn phòng Tổng bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
-
Tòa án nhân dân tối cao;
-
Kiểm toán Nhà nước;
-
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
-
Các cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
-
Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
-
Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
-
Công báo; website Chính phủ; website Bộ Tài chính;
-
Lưu: VT, TCDT.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn
Hữu Chí
|
QCVN
05: 2016/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA ĐỐI VỚI PHAO TRÒN
CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National
technical regulation on ring life buoy for national reserve
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
1.2. Đối tượng áp dụng
1.3. Giải thích từ ngữ
1.4. Tài liệu viện dẫn
2. YÊU CẦU KỸ THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
2.2. Căn cứ quy định yêu cầu kỹ thuật
tại Quy chuẩn
3. PHƯƠNG PHÁP THỬ
3.1. Kiểm tra ngoại quan
3.2. Kiểm tra đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
4. QUY ĐỊNH VỀ GIAO NHẬN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Vận chuyển
4.2. Yêu cầu đối với vật tư, thiết bị, dụng cụ
4.3. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
4.4. Bảo quản
4.5. Quy trình xuất kho
4.6. Quy định về báo cáo chất lượng
phao tròn
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
5.1. Kiểm tra chất lượng
5.2. Yêu cầu về nhà kho
5.3. Thẻ lô hàng
5.4. Chế độ ghi chép sổ sách và theo
dõi hàng hóa
5.5. Phòng chống cháy nổ
5.6. Công bố hợp quy
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Lời nói đầu
QCVN 05: 2016/BTC thay thế QCVN 05: 2012/BTC Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối
với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia do Tổng cục Dự trữ Nhà nước biên soạn,
trình duyệt; Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và được Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành tại Thông tư số 321/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC
GIA ĐỐI VỚI PHAO TRÒN CỨU SINH DỰ TRỮ QUỐC GIA
National technical
regulation on ring life buoy for national reserve
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về yêu cầu kỹ
thuật, phương pháp thử, giao nhận (nhập, xuất), bảo quản và công tác quản lý đối
với phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao nhận (nhập, xuất), bảo
quản và quản lý phao tròn cứu sinh dự trữ quốc gia.
1.3. Giải thích từ ngữ
1.3.1. Phao tròn cứu sinh dự trữ quốc
gia là loại phao khép kín, có yêu cầu kỹ thuật thỏa mãn theo Mục 2 Quy chuẩn
này, được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp
và các quy định hiện hành khác để sử dụng trong công tác cứu hộ cứu nạn, sau đây
viết tắt là phao tròn.
1.3.2. Lô phao tròn là số lượng phao
tròn được chế tạo theo kiểu sản phẩm đã được cơ quan Đăng kiểm Việt Nam công nhận tại
cùng một cơ sở chế tạo.
1.4. Tài liệu viện dẫn
1.4.1. QCVN
85: 2015/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra thiết bị
cứu sinh dùng cho phương tiện thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải.
1.4.2. TCVN
5466: 2002 (ISO 105 - A02:1993). Vật liệu dệt - Phương pháp xác định độ bền
màu - Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu.
1.4.3. ASTM D 6775-13 Standard Test
method for Breaking Strength and Elongation of Textile Webbing, tape
anh Braided material (phương pháp thử độ bền kéo đứt và độ giãn dài của đai,
dây làm bằng vật liệu dệt).
2. YÊU CẦU KỸ
THUẬT
2.1. Yêu cầu kỹ thuật
Phao tròn phải đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật được quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chế tạo và kiểm tra thiết
bị cứu sinh dùng cho phương tiện thủy nội địa (QCVN
85: 2015/BGTVT) của Bộ Giao thông vận tải; trong đó đáp ứng các yêu cầu cụ
thể sau:
2.1.1. Về vật liệu
2.1.1.1. Vật liệu cốt (vật liệu
nổi): Xốp Polyurethane (Polyurethane - Foam).
2.1.1.2. Vỏ bọc ngoài: Nhựa
Polyetylen tỷ trọng cao
(HDPE) và có màu da cam.
2.1.2. Về kết cấu
2.1.2.1. Kích thước và khối
lượng
2.1.2.1.1. Phao tròn kiểu thứ
nhất:
- Đường kính ngoài: 720 mm ± 10 mm;
- Đường kính trong: 440 mm ± 10 mm;
- Khối lượng: Không nhỏ hơn 2 500 g.
2.1.2.1.2. Phao tròn kiểu thứ
hai:
- Đường kính ngoài: 750 mm ± 10 mm;
- Đường kính trong: 450 mm ± 10 mm;
- Khối lượng: Không nhỏ hơn 2 800 g.
2.1.2.2. Tiết diện mặt cắt
ngang thân phao có hình elip.
2.1.2.3. Vật liệu phản quang
có chiều rộng 50 mm ± 1 mm và gắn tại bốn điểm cách đều nhau.
2.1.2.4. Dây bám (dây nắm) là
sợi Polyeste, có đường kính không nhỏ hơn 9,5 mm, độ bền kéo đứt không nhỏ hơn
6 000 N và có chiều dài không nhỏ hơn 4 lần đường kính ngoài của thân phao. Dây
bám được gắn cố định tại 4 điểm cách đều nhau xung quanh chu vi của phao tròn để tạo thành 4
vòng đai đều nhau.
2.1.3. Độ bền màu vỏ phao: Đạt tối thiểu
cấp 4 sau 200 giờ chiếu sáng.
2.2. Căn cứ quy định yêu
cầu kỹ thuật tại Quy chuẩn này và tình hình điều kiện cụ thể, Thủ trưởng đơn vị
dự trữ quốc gia quy định tiêu chuẩn kỹ thuật phao tròn đưa vào dự trữ quốc gia.
3. PHƯƠNG
PHÁP THỬ
Phao tròn trước khi nhập kho (đưa vào)
dự trữ quốc gia phải được kiểm tra chứng nhận chất lượng sản phẩm theo quy định
của pháp luật. Các đơn vị dự trữ quốc gia lấy mẫu kiểm tra chất lượng trước khi
nhập kho theo các nội dung sau:
3.1. Kiểm tra ngoại quan
3.1.1. Lấy mẫu
Mẫu được lấy ngẫu nhiên trong số phao tròn nhập
kho (quá trình giao nhận và bảo quản) để kiểm tra ngoại quan; số lượng tối thiểu
là 2% số lượng phao tròn của lô hàng nhưng không ít hơn 20 chiếc.
3.1.2. Nội dung kiểm tra
Thực hiện theo quy định tại điểm
4.3.2.3 của Quy chuẩn này.
3.2. Kiểm tra đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
3.2.1. Lấy mẫu
Đối với mỗi lô phao tròn giao nhận
không lớn hơn 5 000 chiếc, lấy ngẫu nhiên tối thiểu hai mẫu
(mỗi mẫu 01 chiếc). Nếu mẫu lấy đi kiểm tra có một chỉ tiêu không đảm bảo chất
lượng thì tiến hành kiểm
tra lại một mẫu bất kỳ trong lô hàng. Nếu sau hai lần kiểm tra không đạt thì
đơn vị dự trữ quốc gia lập biên bản không chấp nhận lô hàng và yêu cầu đơn vị
cung cấp thay thế lô hàng khác và kiểm tra lại theo quy định.
3.2.2. Các yêu cầu kỹ thuật phải kiểm
tra
Kiểm tra độ bền màu và vật liệu của vỏ
bọc ngoài, vật liệu cốt, vật liệu và độ bền kéo đứt dây bám theo quy định tại
khoản 2.1, Mục 2 của Quy chuẩn này.
3.2.3. Phương pháp thử
3.2.3.1. Độ bền màu theo TCVN 5466: 2002 (ISO 105 - A02:1993). Vật liệu
dệt - Phương pháp xác định độ bền màu - Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự
thay đổi màu.
3.2.3.2. Độ bền kéo đứt dây bám theo
ASTM D 6775-13 Standard Test method for Breaking Strength and
Elongation of Textile Webbing, tape anh Braided
material (phương pháp thử độ bền kéo đứt và độ giãn dài của đai, dây làm bằng
vật liệu dệt).
3.2.3.3. Phương pháp thử vật liệu cốt
phao, vỏ bọc ngoài và dây bám phao tròn thực hiện theo một trong các phương
pháp sau:
- Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Theo Tiêu chuẩn quốc gia;
- Theo Tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu
chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước ngoài.
3.2.4. Tổ chức kiểm tra, kiểm định, th ử nghiệm
Phòng thử nghiệm được chỉ định (nếu
có) hoặc phòng thử nghiệm được công nhận (Vilas, Las).
4. QUY ĐỊNH VỀ GIAO
NHẬN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Vận chuyển
- Phương tiện vận chuyển có thùng chứa
hàng được che mưa nắng và sạch sẽ;
- Trước khi xếp phao tròn lên xe hoặc
đưa phao tròn xuống kê xếp vào kho, phải chuẩn bị các phương tiện, dụng cụ vận
chuyển, không được lôi kéo hàng hóa, tránh xây sát kiện phao tròn. Các kiện
phao tròn xếp lên xe theo phương thẳng đứng và chằng buộc cẩn thận, không vận
chuyển chung với hóa chất và các chất gây ảnh hưởng đến chất lượng
phao tròn;
- Trong quá trình vận chuyển phao tròn
phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ theo quy định, đảm bảo an toàn phao tròn.
4.2. Yêu cầu
đối với vật tư, thiết bị, dụng cụ
Đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp quản
lý phao tròn có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ vật tư, thiết bị, dụng cụ phục vụ
cho quá trình trình nhập, bảo quản
và xuất phao tròn gồm:
- Giá kê: Dùng để kê xếp phao tròn;
- Vật tư phục vụ nhập, xuất hàng: Giẻ
lau, chổi, xà phòng, vải bạt Polypropylen (PP), thuốc xử lý côn trùng và sinh vật
có hại; công cụ vận chuyển, kê xếp hàng, văn phòng phẩm;
- Vật tư dùng cho bảo quản: Chổi, giẻ
lau, xà phòng, vải bạt Polypropylen (PP), thuốc xử lý côn trùng và sinh vật có
hại, máy hút bụi (nếu có);
- Vật tư liên quan đến điện, nước: Dây
điện, bóng điện thắp sáng trong và ngoài kho, điện dùng cho thiết bị bảo quản;
nước phục vụ nhập, xuất, bảo quản và phòng cháy chữa cháy;
- Dụng cụ, thiết bị phòng chống lụt
bão, phòng cháy chữa cháy.
4.3. Quy
trình kiểm tra khi nhập kho
Đơn vị dự trữ quốc gia được giao nhiệm
vụ quản lý phao tròn thực hiện kiểm tra khi nhập kho theo các nội dung sau:
4.3.1. Kiểm tra hồ sơ kỹ thuật
4.3.1.1. Giấy tờ do đơn vị
cung cấp hàng cung cấp:
- Bản vẽ thiết kế;
- Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp
do cơ quan Đăng kiểm Việt
Nam cấp (còn hiệu lực);
- Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp
của lô phao tròn phù hợp với Giấy chứng nhận kiểu sản phẩm công nghiệp; nội
dung Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nêu rõ: Loại sản phẩm (ký mã hiệu nếu
có), cơ sở chế tạo, công dụng, phạm vi sử dụng, năm chế tạo và các đặc tính kỹ
thuật đảm bảo yêu cầu kỹ thuật quy định tại Mục 2 của Quy
chuẩn này. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp của lô hàng do cơ quan Đăng kiểm
Việt Nam cấp;
- Phiếu bảo hành (hoặc văn bản cam kết
bảo hành) của đơn vị cung cấp.
4.3.1.2. Giấy tờ do đơn vị dự
trữ quốc gia phối hợp với đơn vị cung cấp hàng thực hiện:
- Biên bản kiểm tra hồ sơ kỹ thuật;
- Biên bản kiểm tra ngoại quan của lô
hàng;
- Biên bản lấy mẫu đưa đi kiểm tra chất
lượng và Biên bản bàn giao mẫu cho đơn vị kiểm tra chất lượng;
- Phiếu kết quả kiểm tra độ bền màu và
vật liệu của vỏ bọc ngoài, vật liệu cốt, vật liệu và độ bền kéo đứt dây bám;
- Biên bản giao nhận và các tài liệu
kèm theo.
4.3.2. Kiểm tra sản phẩm khi giao nhận
4.3.2.1. Kiểm tra bao gói
Mỗi phao tròn được đựng trong một túi
màng nhựa Polyetylen (PE). Các túi đựng phải mới, sạch sẽ, không thủng rách và
rộng hơn đường kính phao tròn. Mỗi kiện phao tròn gồm 5 chiếc đóng trong bao dệt
bằng vật liệu Polypropylen (PP); bao phải mới nguyên, sạch, không bị xơ, thủng,
nứt, miệng bao khâu chắc chắn, kín; phao ở trong không bị xộc xệch và đảm bảo mỹ
thuật. Ngoài bao ghi: Kiểu sản phẩm, tên cơ sở chế tạo, năm chế tạo, số lượng
phao tròn; các nội dung trên phải phù hợp với nội dung ghi trong Giấy chứng nhận
sản phẩm công nghiệp do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp cho lô hàng.
4.3.2.2. Kiểm tra số lượng: Số lượng phao
tròn giao nhận phải phù hợp với số lượng phao tròn ghi trong Giấy chứng nhận sản
phẩm công nghiệp của lô phao tròn do cơ quan Đăng kiểm Việt Nam cấp. Tổng số
phao tròn giao nhận đúng với số lượng trong hợp đồng đã ký.
4.3.2.3. Kiểm tra ngoại quan
Nội dung kiểm tra gồm:
4.3.2.3.1. Kiểm tra nhãn hiệu, bề
mặt phao tròn
Bề mặt phao tròn phải trơn, nhẵn, không gây
thương tích cho người sử dụng; vỏ phao tròn có màu da cam đồng nhất trong cùng
lô hàng và không có sự chênh lệch màu khi kiểm tra bằng mắt thường.
Phao tròn được gắn nhãn hiệu theo quy
định hiện hành và tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Nhà chế tạo;
- Ký hiệu của phao;
- Số duyệt sản phẩm mẫu;
- Số lô;
- Ký hiệu tiêu chuẩn, Quy chuẩn;
- Tháng, năm chế tạo;
- Ấn chỉ và số kiểm tra của cơ quan Đăng kiểm Việt
Nam.
Nhãn hiệu của phao tròn được gắn ở
thân phao, chữ in rõ ràng bằng loại sơn hoặc mực không phai
hoặc loại vật liệu tương đương.
Các nội dung trên phải phù hợp với nội
dung ghi trong Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp của lô hàng do cơ quan Đăng
kiểm Việt Nam cấp.
4.3.2.3.2. Kiểm tra kích thước,
khối lượng và các chi tiết kèm theo
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của
phao tròn phù hợp với yêu cầu theo quy định;
- Dây bám, vật liệu phản quang phải có
đủ và đúng quy cách.
4.3.2.3.3. Nếu một trong số
phao tròn kiểm tra theo quy định nêu trên không đạt yêu cầu
thì tiến hành kiểm tra 50% số phao tròn trong lô hàng. Nếu sau hai lần kiểm tra
không đạt thì đơn vị dự trữ quốc gia lập biên bản không chấp nhận lô hàng và
yêu cầu đơn vị cung cấp thay thế lô hàng khác và kiểm tra lại theo quy định.
4.3.2.4. Kiểm tra các
chỉ tiêu chất lượng phao tròn: Thực hiện theo quy định tại khoản 3.2, Mục 3 của
Quy chuẩn này.
4.4. Bảo quản
4.4.1. Kê xếp phao tròn trong kho
- Cần bảo quản phao tròn ở kho riêng.
Nếu tận dụng kho lớn thì phải ngăn ra từng khu vực bảo quản
cho từng loại hàng hóa riêng biệt;
- Phao tròn được xếp theo lô hàng, để
riêng từng chủng loại, từng thời gian nhập theo các quy định sau:
Tầng dưới cùng của giá cách mặt nền
kho tối thiểu 0,3 m. Các tầng của giá phải cách nhau tối thiểu một kiện hàng
khi xếp phao tròn theo phương thẳng đứng (vòng tròn má phao tròn nằm trên mặt
phẳng ngang để các phao tròn chồng lên nhau); hoặc đủ không gian để được một kiện
khi để kiện nằm nghiêng (chu vi ngoài của phao tròn tiếp xúc với giá, các phao
tròn xếp áp vào nhau);
Giá kê có 3 tầng, làm bằng kim loại đảm
bảo chắc chắn và thuận tiện trong bảo quản;
Giá để cách tường, cột nhà kho tối thiểu 0,5 m. Giữa
2 hàng giá hoặc các lô phải cách nhau tối thiểu 1,5 m, tạo lối đi hợp lý
trong kho;
Đỉnh của lô phao tròn cách trần kho tối thiểu 2
m;
Để đảm bảo an toàn và chắc chắn, khi xếp
phao tròn trên giá theo phương thẳng đứng thì xếp từ 3 lớp đến 4 lớp chồng lên nhau theo
phương thức: Lớp dưới cùng và lớp giữa có 2 kiện phao tròn xếp sát vào nhau
theo phương thẳng đứng và 1 kiện phao tròn ở trên cùng khóa vào giữa 2 kiện (xem hình 1);
Hình 1: Cách thức xếp
phao tròn trên giá kê
- Có sơ đồ vị trí hàng hóa đang bảo quản
trong kho để thuận tiện quan sát, theo dõi và kiểm tra hàng
hóa; đánh ký hiệu các lớp kiện phao tròn để thuận lợi cho công việc bảo quản;
- Các kiện phao tròn phải được sắp xếp
ngay ngắn, chắc chắn, dễ quan sát, dễ kiểm đếm.
4.4.2. Bảo quản lần đầu: Sau khi nhập
phao tròn xong, tiến hành bảo quản lần đầu: Lau chùi, vệ sinh bao bì đựng phao
tròn. Đối với miệng bao bì đựng phao tròn bị tuột thì khâu lại. Sau khi vệ
sinh, hoàn thiện bao bì đựng phao tròn thì tiến hành kê xếp hàng hóa trên giá
kê cho ngay ngắn và hoàn thiện thẻ lô hàng, sổ bảo quản.
4.4.3. Bảo quản thường xuyên
4.4.3.1. Hằng ngày kiểm tra
kho, nếu thấy có biến động (phao tròn bị đổ, có sinh vật gây hại, kho bị dột hoặc
các yếu tố gây ảnh hưởng đến chất
lượng phao tròn) thì tìm hiểu nguyên
nhân và chủ động có biện pháp xử lý kịp thời, nếu vượt quá khả năng và quyền hạn
thì báo cáo ngay với lãnh đạo đơn vị hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để
có biện pháp giải quyết. Kiểm tra nhiệt độ, độ ẩm không khí trong
kho, thực hiện thông gió tự nhiên hoặc cưỡng bức (nếu cần thiết) để đảm bảo điều
kiện bảo quản bình thường (nhiệt độ không quá 35°C và độ ẩm không khí
không quá 85%).
Mỗi tuần tối thiểu hai lần dùng chổi mềm
hoặc máy hút bụi tiến hành làm sạch bụi bẩn, mạng nhện; vệ sinh xung quanh,
phía ngoài kiện phao tròn, giá kê hàng, nền, trần kho.
4.4.3.2. Ba tháng một
lần (kể từ khi nhập kho) tiến hành đảo các kiện phao tròn theo tuần tự
"trên xuống, dưới lên", mỗi kiện phao tròn đều được thay đổi vị trí
theo thời gian. Nếu kiện phao tròn xếp theo chiều thẳng đứng thì kiện dưới
cùng đảo lên trên cùng, kiện trên cùng đảo xuống giữa, kiện giữa đảo xuống dưới
cùng. Nếu phao tròn xếp nghiêng trên giá cũng phải đảo và cứ 3 tháng một lần
xoay 90° theo chiều kim đồng hồ;
Mỗi năm một lần (kể từ khi nhập kho) dỡ
toàn bộ số phao tròn bảo quản trong kho ra, dùng giẻ mềm, sạch, khô hoặc máy
hút bụi làm sạch cẩn thận từng
chiếc phao tròn, làm sạch trong, ngoài bao bì, rồi đóng thành từng kiện phao
tròn (gồm 5 chiếc) để bảo quản, đồng thời tiến hành tổng vệ sinh kho tàng.
4.5. Quy
trình xuất kho
- Trước khi xuất phao tròn: Chuẩn bị dụng
cụ, trang thiết bị cần thiết và các giấy tờ, sổ sách chứng từ có liên quan đến
việc xuất phao tròn;
- Xuất theo nguyên tắc: Phao tròn nhập
trước xuất trước, phao tròn nhập sau xuất sau;
- Xuất đúng số lượng, đúng chủng loại;
- Khi xuất xong phải hoàn chỉnh các thủ tục,
chứng từ giao nhận theo đúng quy định.
4.6. Quy định
về báo cáo chất lượng phao tròn
- Chậm nhất một tháng sau khi kết thúc
nhập, Thủ trưởng đơn vị dự
trữ quốc gia chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo chất lượng phao tròn nhập
kho về cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách;
- Hàng quý, tổng hợp, báo cáo cơ quan
dự trữ quốc gia chuyên trách tình hình chất lượng phao tròn đang bảo quản trước
ngày 20 của tháng cuối quý. Trường hợp đột xuất đơn vị gửi báo cáo riêng;
- Thủ trưởng đơn vị dự
trữ quốc gia chỉ đạo các cơ quan chuyên môn báo cáo chất lượng phao tròn về cơ
quan dự trữ quốc gia chuyên trách trước khi xuất kho.
5. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
5.1. Kiểm tra
chất lượng
5.1.1. Kiểm tra trước khi nhập kho
5.1.1.1. Cơ quan Đăng kiểm Việt
Nam kiểm tra theo quy định của pháp luật. Cụ thể: Kiểm tra và cấp Giấy chứng nhận
kiểu sản phẩm công nghiệp, Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp đối với phao
tròn nhập kho dự trữ quốc gia.
5.1.1.2. Đơn vị dự trữ quốc
gia kiểm tra theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 của Quy chuẩn này.
5.1.2. Kiểm tra trước thời gian hết hạn
bảo hành và trong quá trình lưu kho
5.1.2.1. Kiểm tra trước thời
gian hết hạn bảo hành
Trước thời gian hết hạn bảo hành 3
tháng, đơn vị dự trữ quốc gia tiến hành lấy ngẫu nhiên tối thiểu một mẫu (01
chiếc phao tròn) để thử các chỉ tiêu tính nổi, độ bền tại cơ quan Đăng
kiểm Việt Nam. Nếu mẫu lấy đi kiểm tra có một chỉ tiêu không đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định thì đơn vị dự trữ
quốc gia mời đơn vị cung cấp hàng lấy mẫu bất kỳ để kiểm tra. Nếu sau hai lần
kiểm tra không đạt yêu cầu thì đơn vị dự trữ quốc gia yêu cầu tổ chức, cá
nhân cung cấp phao tròn có trách nhiệm thay thế phao tròn mới đảm bảo chất lượng.
5.1.2.2. Kiểm tra trong quá
trình lưu kho
Đến năm thứ 6 lưu kho và 6 tháng trước
thời gian hết hạn lưu kho đơn vị dự trữ quốc gia lấy ngẫu nhiên tối thiểu một mẫu
(01 chiếc phao tròn) đi kiểm tra các chỉ tiêu tính nổi, độ bền tại Cơ quan Đăng
kiểm Việt Nam và báo cáo kết quả về cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách.
5.1.2.3. Kiểm tra trước khi
xuất kho
Đơn vị dự trữ quốc gia tổ chức kiểm
tra ngoại quan như sau:
- Lấy mẫu: Theo quy định tại khoản
3.1.1, Mục 3 của Quy chuẩn này;
- Nội dung kiểm tra: Kiểm tra bao gói,
vật liệu phản quang, dây bám...
5.1.3. Thời gian sản xuất, bảo hành và
lưu kho phao tròn
5.1.3.1. Thời gian từ khi chế
tạo (sản xuất) đến khi nhập kho dự trữ quốc gia: Không quá 9 tháng, kể cả thời
gian vận chuyển.
5.1.3.2. Thời gian bảo hành:
Tối thiểu 36 tháng tính từ ngày ký biên bản giao nhận đối với phao tròn nhập
kho dự trữ quốc gia.
5.1.3.3. Thời gian lưu kho bảo
quản: Không quá 8 năm kể từ ngày nhập kho dự trữ quốc gia.
5.2. Yêu cầu
về nhà kho
Phao tròn được chứa trong kho chứa
hàng vật tư, thiết bị, cứu hộ, cứu nạn có cùng điều kiện bảo quản, có yêu cầu
cơ bản sau:
- Phải là loại kho có tường bao; mái
che chống nắng, mưa, gió, bão, trần chống nóng;
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải
trọng tối thiểu 3 tấn/m2;
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió
để bảo đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm
không khí;
- Phải có hệ thống chống chim, chuột,
phòng trừ mối và sinh vật gây hại
khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo quản, bảo vệ;
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ
cháy nổ, đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt;
- Có nội quy, phương tiện và phương án
phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
5.3. Thẻ lô
hàng
Mỗi lô hàng đều được lập thẻ lô hàng gồm
các nội dung sau:
- Ký hiệu sản phẩm;
- Quy cách;
- Tên cơ sở chế tạo, địa chỉ;
- Năm chế tạo;
- Số lượng;
- Ngày nhập kho.
5.4. Chế độ
ghi chép sổ sách và theo dõi hàng hóa
5.4.1. Cùng với việc lập các chứng từ
theo chế độ kế toán dự trữ quốc gia phải lập sổ theo dõi bảo quản (gọi tắt là sổ
bảo quản).
5.4.2. Sổ bảo quản
Sổ bảo quản phải đóng dấu giáp lai, có
đủ các thành phần ký tên và đóng dấu đơn vị;
Thủ kho hàng ngày phải mở cửa
kho, kiểm tra hàng hóa và các điều kiện đảm bảo chất lượng; ghi chép đầy đủ các
diễn biến về số lượng, chất lượng, nội dung công việc bảo quản, các hư hỏng
phát sinh và kết quả xử lý trong sổ bảo quản;
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý
hàng dự trữ quốc gia 02 lần/tháng; bộ phận kỹ thuật bảo quản đơn vị trực tiếp
quản lý hàng dự trữ quốc gia 01 lần/tuần ghi chép tình hình diễn biến về số lượng,
chất lượng và đánh giá công tác bảo quản hàng hóa trong sổ bảo quản;
Định kỳ 3 tháng một lần, Thủ trưởng
đơn vị dự trữ quốc gia phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh giá công tác bảo quản
vào sổ bảo quản.
5.5. Phòng chống
cháy nổ
Thủ trưởng đơn vị dự trữ quốc
gia có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phòng chống cháy nổ theo quy định
của pháp luật; bảo đảm chất lượng hàng hóa và kho dự trữ quốc gia an toàn.
5.6. Công bố
hợp quy
Phao tròn thực hiện công bố hợp quy
theo quy định (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia) của Bộ quản lý chuyên ngành.
6. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
6.1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp
phao tròn có trách nhiệm cung cấp sản phẩm có chất lượng phù hợp với quy định tại Mục 2 của
Quy chuẩn này.
6.2. Thủ trưởng đơn vị dự
trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác giao nhận và bảo
quản phao tròn theo đúng quy định tại Mục 4 và Mục 5 của Quy chuẩn này.
7. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
7.1. Tổng cục Dự trữ Nhà nước (cơ quan
dự trữ quốc gia chuyên trách) có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện
Quy chuẩn này.
7.2. Trong trường hợp các Tiêu chuẩn,
Quy chuẩn, hướng dẫn được dẫn chiếu thực hiện tại Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.