BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2022/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
01 tháng 12 năm 2022
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 08 năm
2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 06 năm
2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm
2019 của Chính phủ quy định về giao nhiệm vụ đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm,
dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Khoa học - Công nghệ và Môi trường và Viện trưởng Viện Chiến lược và Phát
triển Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao
thông vận tải.
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn
xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với dịch vụ sự nghiệp
công có nội dung công việc là hoạt động xây dựng, việc xây dựng định mức kinh tế
- kỹ thuật cho hoạt động xây dựng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ quy
định về quản lý chi phí xây dựng, Nghị định số 06/2021/NĐ-CP
ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Giao thông vận tải là
dịch vụ sự nghiệp công do cấp có thẩm quyền ban hành, được Nhà nước bảo đảm
kinh phí hoặc hỗ trợ kinh phí để thực hiện thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Giao thông vận tải.
2. Định mức kinh tế - kỹ thuật
là mức hao phí cần thiết về nhân công, phương tiện, máy móc, thiết bị, vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động và các hao phí khác
(nếu có) để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng
công việc của dịch vụ sự nghiệp công trong điều kiện cụ thể.
Điều 4.
Nguyên tắc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Tuân thủ theo tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định kỹ thuật, quy trình kỹ thuật được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành đối với thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công, đảm bảo tính tiên tiến, tính thống nhất và tính kế thừa.
2. Được xây dựng dựa trên
thành tựu khoa học và công nghệ, bảo đảm tính ổn định trong thời gian nhất định
và phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
3. Được xây dựng theo từng sản
phẩm, dịch vụ riêng hoặc nhóm các sản phẩm, dịch vụ tương đồng về nội dung, quy
trình thực hiện, giống nhau về tính chất, phương tiện, trình tự thực hiện các hạng
mục công việc của sản phẩm, dịch vụ công; nhóm các dịch vụ này do cơ quan chủ
trì xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật xác định và phải thuyết minh rõ trong
quá trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
4. Bảo đảm tính thống nhất
trong công tác xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước về dịch vụ sự nghiệp công của Bộ Giao thông vận tải.
5. Đảm bảo tính đúng, tính đủ,
tính phù hợp và hiệu quả trong quản lý, thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
Chương
II
NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT
Điều 5.
Căn cứ xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, hồ sơ thiết kế, tài liệu
kỹ thuật của nhà sản xuất.
2. Quy định pháp luật hiện
hành về chế độ làm việc của người lao động.
3. Điều kiện thực tế hoạt động
của các đơn vị về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị hạ tầng kỹ thuật,
nguồn lực tài chính, đất đai; năng lực, trình độ tổ chức thực hiện cung cấp dịch
vụ sự nghiệp công của đơn vị.
4. Số liệu thống kê, số liệu
khảo sát thực tế và các tài liệu có liên quan.
5. Định mức kinh tế - kỹ thuật,
quy trình xác định định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành đã ban hành để xác
định mức tiêu hao đối với từng công việc hoặc nhóm công việc.
6. Danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 6.
Phương pháp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Phương pháp thống kê, tổng
hợp: là phương pháp căn cứ số liệu thống kê hằng năm hoặc trong các kỳ báo cáo
(số liệu thống kê phải đảm bảo độ tin cậy, tính pháp lý trong thời gian tối thiểu
ba năm liên tục trước thời điểm xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật) và dựa
vào kinh nghiệm thực tế hoặc các thông số so sánh để xây dựng định mức kinh tế
- kỹ thuật.
2. Phương pháp so sánh: là
phương pháp căn cứ vào các định mức của công việc, sản phẩm tương đương đã thực
hiện trong thực tế để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Phương pháp tiêu chuẩn:
là phương pháp căn cứ vào các tiêu chuẩn, quy định của pháp luật về thời gian
lao động, chế độ nghỉ ngơi, mức tiêu hao máy móc, thiết bị để xây dựng định mức
lao động, định mức máy móc, thiết bị cho từng công việc hoặc nhóm công việc.
4. Phương pháp phân tích thực
nghiệm: là tổ chức khảo sát, thực nghiệm theo từng quy trình, nội dung công việc;
căn cứ kết quả khảo sát, thực nghiệm để phân tích, tính toán từng yếu tố cấu
thành định mức.
5. Phương pháp tổng hợp là
phương pháp kết hợp từ hai phương pháp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 của Điều
này.
Điều 7.
Nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật
Định mức kinh tế - kỹ thuật
gồm các nội dung chính như sau:
1. Hướng dẫn áp dụng định mức
kinh tế - kỹ thuật bao gồm: phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng; điều kiện áp dụng;
các yếu tố tự nhiên - xã hội và các điều kiện khác liên quan đến thực hiện công
việc để xác định hệ số điều chỉnh tương ứng với các mức khó khăn so với điều kiện
áp dụng (trong trường hợp cần thiết).
2. Nội dung công việc: liệt
kê mô tả nội dung công việc, các thao tác cơ bản, thao tác chính để thực hiện
công việc từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc để thực hiện một dịch vụ sự nghiệp
công.
3. Định mức hao phí: là các
hao phí cần thiết để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối
lượng công việc của dịch vụ sự nghiệp công.
4. Trình tự xây dựng nội
dung của định mức kinh tế - kỹ thuật; hồ sơ báo cáo kết quả xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật và việc xác định các hao phí của định mức kinh tế - kỹ thuật
thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan chủ trì xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Tổ chức xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật theo hướng dẫn tại Thông tư này, Thông tư 26/2022/TT-BGTVT ngày 20/10/2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ
Giao thông vận tải và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Kiểm tra, rà soát kết quả
xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật. Trường hợp cần thiết, có thể đề xuất
phương án thẩm tra kết quả xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Chịu trách nhiệm về chất
lượng, tính chính xác của số liệu và các chỉ số của định mức kinh tế - kỹ thuật.
4. Rà soát, đề xuất sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế định mức kinh tế - kỹ thuật kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản
lý và thực tiễn.
Điều 9.
Trách nhiệm của cơ quan tham mưu trình định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Kiểm tra, rà soát hồ sơ
xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông
tư này, Thông tư 26/2022/TT-BGTVT ngày
20/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải và các quy định pháp luật có liên
quan.
2. Chịu trách nhiệm về các nội
dung có liên quan trong định mức kinh tế - kỹ thuật.
Điều
10. Kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Kinh phí xây dựng định mức
kinh tế - kỹ thuật được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác.
2. Việc lập, phân bổ, quản lý
kinh phí xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thực hiện theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều
11. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 02 năm 2023.
2. Đối với các dịch vụ công
thuộc lĩnh vực giao thông vận tải không thuộc phạm điều chỉnh của Thông tư này
mà chưa có quy định hướng dẫn xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật thì tổ chức,
cá nhân có liên quan có thể tham khảo hướng dẫn tại Thông tư này trong quá
trình xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
thì áp dụng các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung,
thay thế đó.
Điều
12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh
Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Giao thông vận tải, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN&MT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Danh Huy
|
PHỤ LỤC
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG NỘI DUNG CỦA ĐỊNH MỨC KINH TẾ
- KỸ THUẬT; HỒ SƠ BÁO CÁO KẾT QUẢ XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ VIỆC
XÁC ĐỊNH CÁC HAO PHÍ CỦA ĐỊNH MỨC KINH TẾ - KỸ THUẬT DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 29/2022/TT-BGTVT ngày 01/12/2022 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
I. Trình
tự xây dựng nội dung định mức kinh tế - kỹ thuật
Trình tự xây dựng nội dung định
mức kinh tế - kỹ thuật bao gồm các bước sau:
1. Bước 1: Xác định tên,
thành phần công việc và đơn vị tính
a) Mỗi định mức kinh tế - kỹ
thuật dịch vụ sự nghiệp công phải thể hiện rõ tên, loại dịch vụ, yêu cầu chất
lượng (nếu có), biện pháp thực hiện, điều kiện thực hiện và đơn vị tính của định
mức;
b) Thành phần công việc cần
thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp và phạm
vi thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
2. Bước 2: Xác định các hao
phí
Việc xác định các hao phí của
định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công được thực hiện theo hướng dẫn
tại mục II Phụ lục này.
3. Bước 3: Tổng hợp kết quả
xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật.
Trên cơ sở hao phí của từng
công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm, loại công việc; thực
hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí, gồm các nội
dung:
a) Tên định mức; đơn vị tính
của định mức; mã hiệu định mức;
b) Hướng dẫn áp dụng;
c) Nội dung công việc;
d) Các thành phần hao phí của
định mức và trị số định mức;
đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác
(nếu có).
II. Xác định
hao phí của định mức kinh tế - kỹ thuật
1. Hao phí vật liệu, nhiên
liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động
a) Xác định thành phần hao
phí
Thành phần hao phí vật liệu,
nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động được xác định theo
yêu cầu của quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, yêu cầu thực tế để hoàn
thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của dịch
vụ sự nghiệp công. Thành phần hao phí bao gồm:
- Vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng chính: là các loại vật liệu, nhiên liệu, năng lượng chủ yếu, bắt buộc phải
sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công và chiếm tỷ trọng chi
phí lớn.
- Vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng phụ: là các loại vật liệu, nhiên liệu, năng lượng tiêu hao trong quá
trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công và chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ.
- Phụ tùng thay thế: là các
loại vật tư, phụ tùng phải thay thế trong quá trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công.
- Dụng cụ lao động: là các
loại dụng cụ lao động sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
b) Xác định mức hao phí
Hao phí vật liệu, nhiên liệu,
năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động được tính toán cụ thể cho từng
loại vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động để
hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của
dịch vụ sự nghiệp công và được xác định trên cơ sở:
- Mức sử dụng hoặc mức tiêu
hao vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động theo
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và thông số kỹ thuật của phương tiện,
máy móc, thiết bị được sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp
công.
- Số liệu thống kê, số liệu
khảo sát thực nghiệm về sử dụng vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay
thế, dụng cụ lao động để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một
khối lượng công việc của dịch vụ sự nghiệp công.
2. Hao phí nhân công
a) Hao phí nhân công gồm hao
phí nhân công trực tiếp và hao phí nhân công gián tiếp từ khi chuẩn bị đến khi
kết thúc tính cho một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc
của dịch vụ sự nghiệp công; được quy đổi ra ngày công.
- Hao phí nhân công trực tiếp
được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn
thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của dịch
vụ sự nghiệp công.
- Hao phí nhân công gián tiếp
(quản lý, phục vụ,…) được tính theo tỷ lệ phần trăm của nhân công trực tiếp.
b) Hao phí nhân công được
phân tích, tính toán trên cơ sở: (i) các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, hồ sơ thiết kế, tài liệu kỹ thuật
của nhà sản xuất; (ii) số liệu thống kê tổng hợp; (iii) số liệu phân tích khảo
sát thực nghiệm; (iv) hệ số chuyển đổi hao phí quy định tại khoản 5 mục này.
3. Hao phí phương tiện, máy
móc, thiết bị a) Xác định thành phần hao phí
Thành phần hao phí phương tiện,
máy móc, thiết bị được xác định theo yêu cầu của quy trình thực hiện dịch vụ sự
nghiệp công và yêu cầu thực tế để hoàn thành một đơn vị dịch vụ sự nghiệp công.
Thành phần hao phí bao gồm:
- Hao phí phương tiện, máy
móc, thiết bị chính là hao phí các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chủ yếu,
chiếm tỷ trọng chi phí lớn và bắt buộc phải sử dụng trong quá trình thực hiện dịch
vụ sự nghiệp công.
- Hao phí phương tiện, máy
móc, thiết bị khác là hao phí các loại phương tiện, máy móc, thiết bị chiếm tỷ
trọng nhỏ trong quá trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
b) Xác định mức hao phí
- Hao phí phương tiện, máy
móc, thiết bị là thời gian cần thiết đối với từng loại phương tiện, máy móc,
thiết bị để hoàn thành một sản phẩm dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng
công việc của dịch vụ sự nghiệp công.
- Hao phí phương tiện, máy
móc, thiết bị được xác định trên cơ sở: (i) các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, hồ sơ thiết kế, tài liệu kỹ
thuật của nhà sản xuất; (ii) số liệu thống kê tổng hợp; (iii) số liệu phân tích
khảo sát thực nghiệm; (iv) hệ số chuyển đổi hao phí quy định tại khoản 5 mục
này.
4. Hao phí khác
Hao phí khác là các hao phí
cần thiết để thực hiện dịch vụ sự nghiệp công hoặc một khối lượng công việc của
dịch vụ sự nghiệp công ngoài các hao phí nêu tại khoản 1, 2, 3 mục này được xác
định theo quy định pháp luật có liên quan.
5. Hệ số chuyển đổi hao phí
Hệ số chuyển đổi hao phí được
xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định hao phí; các yếu tố tự nhiên - xã hội
và các điều kiện khác liên quan đến thực hiện công việc; xác định các mức khó
khăn khác với điều kiện chuẩn. Cụ thể như sau:
Nội dung
|
Tính toán theo hồ sơ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình
kỹ thuật, quy trình công nghệ, hồ sơ thiết kế, tài liệu kỹ thuật của nhà sản
xuất
|
Tính toán theo số liệu thống kê
|
Tính toán theo số số liệu khảo sát thực nghiệm
|
Hao phí nhân công
|
≤ 1,2
|
≤ 1,15
|
≤ 1,1
|
Hao phí phương tiện, máy
móc, thiết bị
|
≤ 1,15
|
≤ 1,1
|
≤ 1,05
|
III. Hồ
sơ báo cáo kết quả xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật
Hồ sơ báo cáo kết quả xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công bao gồm:
1. Báo cáo kết quả xây dựng
định mức kinh tế - kỹ thuật; Báo cáo thẩm tra kết quả xây dựng định mức (nếu
có).
2. Báo cáo thuyết minh tính
toán: phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức;
thuyết minh làm rõ các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều
kiện áp dụng (nếu có). Trong đó:
- Hướng dẫn áp dụng: nêu rõ
phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng. Xác định điều kiện chuẩn
và phân loại mức độ khó khăn tương ứng với các yếu tố tự nhiên - xã hội và các
điều kiện khác liên quan đến thực hiện côn việc.
- Nội dung công việc: mô tả
rõ về quy trình thực hiện dịch vụ sự nghiệp công, các bước công việc (công đoạn)
thuộc dịch vụ sự nghiệp công được xác định, tính toán trong định mức, thể hiện
rõ các loại vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động,
nhân công, phương tiện, máy móc, thiết bị được sử dụng trong quá trình thực hiện
dịch vụ sự nghiệp công đối với từng bước công việc.
- Định mức cơ sở của từng
công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động; định mức năng suất lao động; định mức sử dụng
phương tiện, máy móc, thiết bị; các định mức khác,…
3. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, hồ sơ thiết kế, tài liệu
kỹ thuật của nhà sản xuất sử dụng để xây dựng định mức.
4. Phiếu khảo sát, thu thập
số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương
pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công trong thực tế).
- Phiếu khảo sát phải thể hiện
các nội dung về tên dịch vụ sự nghiệp công, địa điểm thực hiện khảo sát; biện
pháp thực hiện, điều kiện thực hiện; số lượng vật liệu, nhiên liệu, năng lượng,
phụ tùng thay thế, dụng cụ lao động, nhân công, phương tiện, máy móc, thiết bị
sử dụng đối với từng bước công việc được khảo sát, thu thập số liệu.
- Phiếu khảo sát phải có xác
nhận của cơ quan chủ trì xây dựng định mức, đơn vị thực hiện dịch vụ sự nghiệp công,
đơn vị xây dựng định mức.
- Số lượng phiếu khảo sát phải
đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với
điều kiện thực hiện dịch vụ sự nghiệp công.
5. Các tài liệu khác phục vụ
quá trình xây dựng định mức (nếu có), như: nhật ký thực hiện; biên bản nghiệm
thu khối lượng v.v…