BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 202/2010/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2011
Căn cứ các Nghị
quyết của Quốc hội khóa XII số 52/2010/QH12
ngày 10 tháng 11 năm 2010 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2011, Nghị quyết số
53/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010 về
phân bổ ngân sách trung ương năm 2011 và Nghị quyết số 1002/2010/UBTVQH12 ngày
19/11/2010 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa
ngân sách trung ương và ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Quyết định số 2145/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2011
như sau:
I. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 2011:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa
phương:
1. Căn cứ nguồn thu, nhiệm vụ chi phân cấp cho ngân sách địa phương
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp
với tình hình thực tế ở địa phương cho thời kỳ ổn định ngân sách mới. Trong đó,
việc phân cấp nguồn thu và phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính
quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Thông tư số 188/2010/TT-BTC ngày 22/11/2010 của Bộ Tài
chính.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 5 năm, từ năm 2011 đến
hết năm 2015. Trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương, thực hiện ổn định tỷ
lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương; đối với các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương, dự toán ngân sách hàng năm Chính phủ sẽ trình Quốc hội hỗ trợ một phần
kinh phí tùy theo khả năng của ngân sách trung ương. Căn cứ vào khả năng ngân
sách địa phương và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành định mức phân bổ chi ngân sách địa
phương làm cơ sở xác định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các nguồn thu giữa ngân
sách các cấp chính quyền địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới; đồng thời thực hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu và số bổ sung cân đối (nếu có) từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất
trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập
cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Các địa
phương tiếp tục tập trung bố trí kinh phí thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở
dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2011. Đồng
thời sử dụng 30% đến 50% nguồn thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất để thành
lập Quỹ phát triển đất theo đúng quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ về
quy định bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giao đất, thu hồi đất, bồi thường và
tái định cư, Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg
ngày 12/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý,
sử dụng Quỹ Phát triển đất.
4. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 68/2006/QH11
ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa vào cân đối
thu, chi ngân sách địa phương mà được quản lý qua ngân sách nhà nước; căn cứ khả
năng thu xổ số kiến thiết năm 2010 và kế hoạch tăng trưởng kinh tế năm 2011, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ nguồn xổ số kiến
thiết để đầu tư các công trình phúc lợi xã hội của địa phương theo nguyên tắc
tại Văn bản số 1085/VPCP-KTTH ngày 22/02/2010 của Văn phòng Chính phủ và Văn
bản số 1797/BKH-KTĐP< ngày 22/3/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
phân bổ và sử dụng nguồn thu xổ số kiến thiết năm 2010 và các năm tiếp theo.
Điều 2. Phân bổ và giao dự toán thu ngân sách:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách năm 2011 cho các
đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn đấu cao hơn mức dự
toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ giao. Ngoài việc giao dự toán thu ngân
sách, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương giao nhiệm vụ thu sự nghiệp cho các đơn vị trực thuộc (nếu có).
2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách phải trên cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2010; căn cứ các Luật thuế, các chế độ
thu; mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh
doanh; yêu cầu phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, thực hiện các biện
pháp chống buôn lậu, trốn thuế, lậu thuế và gian lận thương mại, đẩy mạnh thu
hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, số tiền phát hiện, ghi thu sau thanh tra,
kiểm tra theo kết luận của cơ quan Thanh tra, Kiểm toán Nhà nước; thu đầy đủ
kịp thời số thuế thu nhập doanh nghiệp được gia hạn nộp của năm 2010 đến thời
hạn nộp vào ngân sách.
Điều 3. Phân bổ và giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
1. Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phân bổ, giao dự toán chi
đầu tư phát triển phải thực hiện đúng quy định của pháp luật ngân sách nhà nước
và pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương:
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các chủ đầu
tư, dự án chi tiết theo ngành kinh tế; bố trí vốn để thanh toán nợ xây dựng cơ
bản đối với các dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng nhưng chưa đủ nguồn
vốn; bố trí vốn để thu hồi vốn ứng trước đến hạn trong năm 2011 theo Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
- Bố trí đủ vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn
ODA theo cam kết; đảm bảo vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư.
- Tập trung bố trí vốn cho các dự án, công trình quan trọng, cấp
bách, có hiệu quả; ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình chuyển tiếp có
khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011, 2012.
- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên, mới bố trí cho các dự án
khởi công mới, có đủ thủ tục và điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định, theo
hướng tập trung vốn, tránh dàn trải; không bố trí vốn cho các dự án, công trình
chưa đủ thủ tục đầu tư.
b) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán
dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu
tư của ngân sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ tồn đọng mới và
không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật,
bố trí vốn để thu hồi số vốn ứng trước đến hạn trong năm 2011 theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ; bố trí trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản huy động đầu
tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước đến
hạn phải trả trong năm 2011; trả các khoản vay tín dụng ưu đãi thực hiện chương
trình kiên cố hóa kênh mương, giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ
tầng thủy sản đến hạn phải trả trong năm 2011.
- Đảm bảo bố trí đủ vốn từ ngân sách địa phương cho các dự án,
chương trình được ngân sách trung ương hỗ trợ một phần để thực hiện các mục
tiêu dự án, chương trình: Chương trình hỗ trợ người nghèo về nhà ở, Chương
trình hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn, Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên,
Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện
đa khoa khu vực liên huyện sử dụng nguồn trái phiếu Chính phủ và các chương
trình hỗ trợ khác mà vốn ngân sách trung ương chỉ mang tính hỗ trợ.
- Đối với các dự án ODA do địa phương quản lý: Tập trung bố trí đủ
vốn đối ứng từ ngân sách địa phương cho các dự án theo cam kết.
- Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ quan trọng của địa
phương thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, phải thực
hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao. Ưu tiên bố trí vốn Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo theo Nghị
quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của
Chính phủ.
- Tập trung vốn bố trí cho các dự án, công trình có hiệu quả, có khả
năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2011, 2012.
- Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển cho các cơ quan, đơn
vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và
dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức Thủ tướng
Chính phủ giao cho các lĩnh vực này.
- Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố trí cho các dự án
khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định, theo hướng tập
trung vốn, tránh dàn trải; trong đó ưu tiên cho các công trình, dự án đầu tư
phát triển cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
- Trường hợp có nhu cầu huy động vốn để đầu tư xây dựng công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo thuộc danh mục
đầu tư trong kế hoạch 5 năm (2011-2015) đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định, thì được phép huy động vốn trong nước, đảm bảo mức dư nợ huy động tối đa
không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước năm 2011 của ngân sách
cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh mức huy động vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
Ngoài ra, đối với các địa phương có nhu cầu tạm ứng vốn thực hiện dự
án, công trình đầu tư cơ sở hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm ứng đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 49/2005/TT-BTC ngày 09/6/2005 của Bộ Tài chính.
2. Phân bổ và giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh, quản lý hành chính năm 2011:
a) Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương khi phân bổ, giao dự
toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính
đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật,
những nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định, bố trí đủ kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, trong đó: Bố trí kinh phí hoạt
động của Hội khuyến học các cấp theo Chỉ thị số 11-CT/TW
ngày 13/4/2007 của Ban Chấp hành Trung ương và văn bản số 9134/BTC-HCSN ngày
10/7/2007 của Bộ Tài chính. Đồng thời đảm bảo yêu cầu chi tiêu ngân sách chặt
chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
b) Đối với các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương khi phân bổ,
giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành
chính (đã bao gồm kinh phí cải cách tiền lương với mức tối thiểu 730.000
đồng/tháng) cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi
được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính hướng dẫn, Hội đồng nhân dân quyết
định, Ủy ban nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi;
phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của
pháp luật.
Ngoài ra, khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự nghiệp, trên cơ
sở dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ, cơ quan Trung ương quyết định
mức phân bổ kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp, đảm bảo hiệu quả
theo nguyên tắc, các đơn vị có nguồn thu sự nghiệp, thu phí dịch vụ phải phấn
đấu nâng mức tự trang trải nhu cầu chi từ nguồn thu phí của mình, để dành nguồn
ưu tiên bố trí cho những đơn vị hoạt động chủ yếu bằng nguồn ngân sách nhà
nước. Tiếp tục giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp và thực hiện xã hội
hóa các loại hình sự nghiệp, nhất là y tế, giáo dục với mức độ cao hơn.
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước năm 2011 cho các cơ
quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục - đào
tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học và công nghệ không được thấp hơn mức dự toán
chi Thủ tướng Chính phủ đã giao. Khi phân bổ giao dự toán chi lĩnh vực giáo dục
- đào tạo bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ của các cấp học, trong đó chú ý bố
trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi. Thực hiện đầy
đủ chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng
Chính phủ và Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg
ngày 23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án "Phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2006-2015".
- Đối với lĩnh vực chi sự nghiệp bảo vệ môi trường: Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ dự toán Bộ trưởng Bộ Tài chính giao, chế độ chính sách, khối
lượng nhiệm vụ phải thực hiện, căn cứ vào thực tế của địa phương, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Trong đó, tập trung bố trí kinh phí để xử lý
rác thải y tế, vệ sinh môi trường trong các trường học, bãi xử lý rác thải, mua
sắm phương tiện phục vụ cho thu gom rác thải, chú ý xử lý các điểm nóng về môi
trường.
- Căn cứ dự toán ngân sách giao năm 2011, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương
ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2011. Nhất là thực hiện các
chính sách an sinh xã hội để các đối tượng hưởng chính sách được nhận tiền hỗ
trợ ngay từ những tháng đầu năm 2011 như:
(1) Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã
hội theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày
13/4/2007 và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày
27/02/2010 của Chính phủ.
(2) Kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình nghèo;
người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, đặc biệt khó khăn; trẻ em dưới 6 tuổi theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế cho hộ cận
nghèo, học sinh, sinh viên, …..
(3) Kinh phí thực hiện Quyết định số 82/2006/QĐ-TTg
ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính
sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường
phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học.
(4) Kinh phí thực hiện chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ
theo Nghị định 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ.
(5) Kinh phí để thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí theo Nghị
định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Khai thác bảo vệ công trình thủy lợi.
(6) Kinh phí thực hiện Nghị định số 127/2008/NĐ-CP
ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp.
(7) Kinh phí thực hiện Nghị định số 64/2009/NĐ-CP
ngày 30/7/2009 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công
tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
(8) Kinh phí thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
(9) Kinh phí thực hiện Nghị định số 49/2010/NĐ-CP
ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo
dục quốc dân từ năm 2010-2011 đến hết năm học 2014-2015.
(10) Kinh phí thực hiện Quyết định số 239/2010/QĐ-TTg
ngày 9/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi giai đoạn 2010-2015.
3. Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu để thực
hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ năm 2011:
a) Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình, dự án quan trọng và
một số nhiệm vụ khác Thủ tướng Chính phủ đã giao, các Bộ, cơ quan Trung ương,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện phân bổ,
giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục
tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao. Các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương
trình mục tiêu trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả;
ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chủ động bố trí ngân sách địa phương và các nguồn tài
chính hợp pháp để thực hiện.
b) Triển khai dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình 135 năm 2011:
Trên cơ sở danh mục các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình 135 được Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện trong năm 2011,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính sẽ thông báo mức kinh phí cho các chương
trình. Các Bộ, cơ quan quản lý các chương trình xây dựng tiêu chí định mức và
phương án phân bổ kinh phí thực hiện chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính thẩm định và tổng hợp trình Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc
hội có ý kiến trước khi thực hiện và thông báo cho các Bộ, cơ quan trung ương
và các địa phương trước ngày 31/01/2011.
Sau khi nhận được thông báo kinh phí thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình 135, các Bộ, cơ quan Trung ương phân bổ dự toán chi
chương trình cho các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng phương án phân bổ dự toán chi các chương trình
báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp có ý kiến trước khi thực hiện
trước ngày 28 tháng 02 năm 2011 và báo cáo Hội đồng nhân dân trong kỳ họp gần nhất.
Các Bộ, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
135 tổng kết tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình 135 giai đoạn 2006-2010; xây dựng các chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình 135 thực hiện giai đoạn 2011-2015 theo hướng xác định rõ mục tiêu,
phạm vi, đối tượng để lồng ghép nội dung, tinh gọn đầu mối quản lý, điều hành
các chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp
trình Chính phủ báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội
khóa XII.
4. Phân bổ và giao dự toán vốn vay, viện trợ từ nguồn vốn ngoài
nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương phải phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng và đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được Thủ tướng
Chính phủ giao.
5. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và không
thấp hơn mức dự phòng đã được Thủ tướng Chính phủ giao để chủ động thực hiện
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh … theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6 Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách,
trường hợp Hội đồng nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được
hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao, thì dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất), sau khi
dành 50% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để thực hiện
những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm quyền quyết định,
xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định, bổ sung dự
phòng ngân sách địa phương, tăng dự trữ để chủ động trong quá trình điều hành
ngân sách.
7. Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương giao kế hoạch vốn
đầu tư cho các chủ đầu tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục Ngân sách nhà
nước và mã số dự án theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/6/2008 và Việt Nam bổ sung của Bộ Tài chính.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản và mã số Chương
trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135 (nếu có) ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC ngày 02/6/2008 và văn bản bổ
sung của Bộ Tài chính; trong đó giao cụ thể nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo
quy định để thực hiện cải cách tiền lương.
Riêng đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ,
việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách
nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm; phần dự toán chi
ngân sách nhà nước giao không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ tự chịu trách
nhiệm về tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phân loại đơn vị sự nghiệp, dự toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn
định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần
chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động); dự toán chi tiết theo 2 phần: phần dự toán chi ngân sách nhà
nước bảo đảm hoạt động thường xuyên, phần dự toán chi hoạt động không thường
xuyên.
Đối với các đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách nhà
nước theo quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 và Nghị định 96/2010/NĐ-CP
ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP, việc phân bổ và giao dự toán
chi tiết theo 3 phần: kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, kinh phí
hoạt động thường xuyên, kinh phí không thường xuyên. Khi thực hiện giao dự toán
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghiệp cho các đơn vị sử dụng ngân
sách, các Bộ, cơ quan Trung ương giao chi tiết theo đề tài, kinh phí được giao
khoán, kinh phí không được giao khoán theo quy định tại Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-KHCN ngày 4/10/2006 của Liên Bộ
Tài chính - Khoa học công nghệ hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự
án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Tiếp tục cấp kinh phí hoạt động thường xuyên năm 2011 từ ngân sách
Nhà nước theo phương thức và định mức như năm 2010 cho các tổ chức nghiên cứu
khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ
khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP
ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.
Trường hợp các tổ chức khoa học công nghệ đã có quyết định phê duyệt của cấp có
thẩm quyền chuyển đổi hoạt động sang hình thức tự trang trải kinh phí hoạt động
thường xuyên thì thực hiện tự trang trải kinh phí hoạt động thường xuyên theo quyết
định đã được phê duyệt.
8. Trường hợp các huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ
chức Hội đồng nhân dân, việc quyết định phân bổ và giao dự toán thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư số 63/2009/TT-BTC ngày
27/3/2009 của Bộ Tài chính quy định về công tác lập dự toán, tổ chức thực hiện
dự toán và quyết toán ngân sách huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng
nhân dân.
9. Năm 2011, ngành tài chính triển khai mở rộng ứng dụng hệ thống
thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); do vậy, ngoài các nội dung
phân bổ, giao dự toán hướng dẫn tại Thông tư này, các Bộ, cơ quan Trung ương và
các địa phương tham gia TABMIS có trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Thông
tư số 107/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ
Tài chính và văn bản số 3528/BTC-NSNN ngày
23/3/2010 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Thực hiện cơ chế tài chính tạo nguồn để thực hiện chế độ
tiền lương, trợ cấp trong năm 2011 theo các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị định
của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định
và giao khoản tiết kiệm 10% chi thường xuyên năm 2011 (không kể các khoản chi
tiền lương, có tính chất lương theo mức lương tối thiểu 730.000 đồng/tháng) đảm
bảo không thấp hơn mức Bộ Tài chính đã hướng dẫn; Ủy ban nhân dân các cấp địa
phương khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc không bao gồm 10% tiết
kiệm chi thường xuyên năm 2011 (không kể các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005, Nghị định 96/2010/NĐ-CP ngày 20/9/2010 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 115/2005/NĐ-CP
và cơ quan Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ),
để thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2011.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương hướng dẫn các đơn vị trực thuộc dành
40% số thu được để lại theo chế độ năm 2011 (riêng ngành y tế 35%, sau khi trừ
chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao) để
thực hiện chế độ cải cách tiền lương trong năm 2011.
3. Các địa phương phải sử dụng 50% tăng thu ngân sách địa phương
(không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2010 so với
dự toán năm 2010 được Thủ tướng Chính phủ giao (đối với nguồn tăng thu này,
trường hợp địa phương khó khăn, tỷ lệ tự cân đối chi từ nguồn thu của địa
phương thấp, số tăng thu năm 2010 so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao
nhỏ và đối với các địa phương khi thực hiện cải cách tiền lương có khó khăn về
nguồn do không điều hòa được tăng thu giữa các cấp ngân sách của địa phương, Bộ
Tài chính sẽ xem xét cụ thể để xác định số tăng thu đưa vào nguồn thực hiện cải
cách tiền lương trong năm 2011; đồng thời tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện), nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2010 chưa sử dụng
chuyển sang và 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên năm 2011 (không kể tiền
lương, có tính chất lương).
4. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn như trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách trung ương hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
Điều 5. Thời gian phân bổ, giao dự toán:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách cấp
tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới trước ngày
10/12/2010. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết
định dự toán thu, chi ngân sách huyện trước ngày 20/12/2010. Ủy ban nhân dân
cấp xã căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện về giao nhiệm vụ thu,
chi ngân sách trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân
sách và phương án phẩn bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2010 và
thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng Loại, Khoản của Mục lục
ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số 33/2008/QĐ-BTC
ngày 02/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước nơi
giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi.
Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các
Bộ, cơ quan Trung ương (đối với ngân sách trung ương) quyết định phân bổ, giao
dự toán ngân sách đến từng đơn vị sử dụng ngân sách; Ủy ban nhân dân các cấp
(đối với ngân sách địa phương) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết
định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách
năm 2011 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày 31/12/2010 và tổ chức
việc công khai dự toán ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả phân bổ,
giao dự toán ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm nhất là 05 ngày sau khi
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách theo đúng quy định tại Điều 40 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước và Điểm 5.3 Mục 5 Phần III Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; báo cáo mức huy động vốn
năm 2009 theo Khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước, dư nợ
vốn huy động của ngân sách địa phương đến 31/12/2010 về Bộ Tài chính trước ngày
31/01/2011; báo cáo thu, chi và số dư Quỹ Dự trữ tài chính theo quy định tại Điểm 19.3 Mục 19 Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2011 được Thủ tướng Chính
phủ, Ủy ban nhân dân giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương và các
cấp ngân sách địa phương thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước, Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP và hướng dẫn bổ sung lại Thông
tư này (báo cáo cơ quan tài chính theo mẫu số 1a, 1b và 1c đính kèm Thông tư
này). Trong đó lưu ý một số điểm như sau:
a) Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án
phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính phải có văn bản thông báo kết quả
thẩm tra. Nếu quá 07 ngày làm việc mà cơ quan tài chính chưa có ý kiến coi như
đồng ý với phương án phân bổ của cơ quan, đơn vị đã gửi cơ quan tài chính.
Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước cùng cấp (theo
các mẫu số 2a, 2b và 2c đính kèm Thông tư này) và Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị).
Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ
tiếp thu, điều chỉnh và gửi lại cơ quan tài chính để thống nhất; trường hợp
không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định theo quy định tại Điểm 1.5, Mục 1, Phần IV, Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp sau ngày 31/12/2010, vì khó khăn, vướng mắc mà đơn vị
dự toán cấp I chưa phân bổ xong dự toán được giao, đơn vị phải báo cáo với cơ
quan tài chính cùng cấp để xem xét, cho phép kéo dài thời gian phân bổ dự toán.
Đối với các nguyên nhân do chủ quan của đơn vị, thời gian phân bổ dự toán kéo
dài chậm nhất đến ngày 31/01/2011; quá thời hạn này, cơ quan tài chính tổng hợp
báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để điều chuyển
cho cơ quan, đơn vị khác, hoặc bổ sung vào dự phòng ngân sách theo quy định của
Chính phủ. Đối với các nguyên nhân do khách quan, vượt quá thẩm quyền của đơn
vị như chưa có phê duyệt của cấp có thẩm quyền về tổ chức bộ máy, cơ chế thực
hiện nhiệm vụ …, đơn vị dự toán cấp I phải dự kiến thời hạn hoàn thành để cơ
quan tài chính cho kéo dài thời gian phân bổ, song chậm nhất không quá ngày
31/3/2011; quá thời hạn này, dự toán còn lại chưa phân bổ sẽ xử lý tương tự như
đối với các nguyên nhân chủ quan nêu trên.
c) Khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn
vị dự toán cấp I phải chú ý phân bổ để hoàn trả các khoản đã được tạm ứng, tạm
cấp, các khoản phải thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; trường hợp
đơn vị không phân bổ dự toán cho các khoản phải thu hồi này, cơ quan tài chính
có văn bản thông báo cho các cơ quan, đơn vị để phân bổ lại, đồng thời thông
báo cho cơ quan Kho bạc nhà nước cùng cấp để tạm thời chưa cấp kinh phí cho đến
khi nhận được bản phân bổ theo đúng quy định trên.
d) Trường hợp trong tháng 01/2011 đơn vị sử dụng ngân sách chưa được
cấp có thẩm quyền quyết định giao dự toán, cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà
nước tạm cấp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ. Sau ngày 31/01/2011, cơ quan
tài chính và Kho bạc nhà nước dừng tạm cấp kinh phí cho các đơn vị sử dụng ngân
sách (trừ trường hợp đặc biệt phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính
đồng cấp).
II. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC:
Điều 6. Tổ chức quản lý thu ngân sách:
1. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan
liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân
sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt có hiệu quả Nghị quyết của Quốc
hội về việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn về hóa đơn
bàn hàng, Nghị định số 106/2010/NĐ-CP của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2007/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
các văn bản pháp luật thuế có hiệu lực thi hành từ năm 2011.
- Tiếp tục thực hiện việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định của
pháp luật, các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01/11/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân. Để
các đơn vị có nguồn kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao khi thực hiện
miễn thu các loại phí, lệ phí theo Chỉ thị 24/2007/CT-TTg,
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Hội đồng nhân
dân cùng cấp chủ động bố trí kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị từ nguồn ngân sách
địa phương.
- Tổ chức thực hiện nghiêm các chính sách tài khóa và các kết luận,
kiến nghị của Cơ quan Kiểm toán, Thanh tra.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
việc khai báo tên hàng, mã hàng, thuế suất, kê khai thuế của các tổ chức, cá
nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế
phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh; đồng thời, tổ chức thu triệt để các khoản
nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh,
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng thực hiện có hiệu quả biện pháp
cưỡng chế nợ thuế; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý dứt điểm các khoản
nợ thuế không có khả năng thu hồi. Đẩy mạnh thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế
theo cơ chế quản lý rủi ro, tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên sâu theo từng
ngành, từng lĩnh vực trọng điểm, các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp rủi ro cao,
có dấu hiệu chuyển giá và việc thực hiện miễn, giảm, gia hạn nộp thuế, hoàn
thuế để truy thu đầy đủ vào NSNN các khoản tiền thuế bị gian lận.
Đẩy mạnh việc rà soát, cải cách các thủ tục hành chính thuế theo Đề
án 30 của Chính phủ để phát hiện, loại bỏ hoặc kiến nghị loại bỏ những thủ tục
hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.
Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận "một cửa" để giải quyết các
thủ tục hành chính thuế.
3. Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương quan tâm chỉ đạo công
tác quản lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng
đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất
đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ quy định,
nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất đảm bảo tránh thất thoát,
lãng phí tài sản công. Đẩy mạnh việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu
nhà nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg
ngày 19/01/2007 và Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg
ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện trong phạm vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực
hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ nhà nước quy định. Trong đó lưu ý:
1. Các khoản chi từ nguồn vốn vay và viện trợ thực hiện việc giải
ngân, kiểm soát chi theo nguyên tắc:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ bằng tiền: Thực
hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước (trừ
trường hợp hiệp định có quy định khác thì thực hiện theo hiệp định).
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay, viện trợ theo phương thức
ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước: Thực hiện theo tiến độ giải ngân thực tế
của từng dự án.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp với cơ quan tài
chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự án công trình quan trọng
theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi,
phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra
khỏi vùng sạt lở nguy hiểm theo dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thực hiện việc ứng trước dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản của
năm sau phải đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ, cụ
thể là các dự án, công trình quốc gia và công trình xây dựng cơ bản thuộc nhóm
A, đủ điều kiện theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, đang thực hiện và
cần đẩy nhanh tiến độ; ngoài ra chỉ được xem xét cho phép ứng trước dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản của năm sau đối với những trường hợp như vốn đối ứng cho
các dự án ODA, các dự án thủy lợi cấp bách, các dự án bố trí vốn đền bù giải
phóng mặt bằng mà phương án và dự toán đền bù, giải phóng mặt bằng đã được phê
duyệt. Các Bộ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân phải bố trí hoàn
trả vốn ngân sách ứng trước, ngân sách trung ương không bố trí nguồn để trả
thay.
4. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự
án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện không đúng tiến độ
phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều
chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng
hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
5. Trong dự toán chi thường xuyên năm 2011 giao cho các Bộ, cơ quan
Trung ương; Bộ Tài chính thông báo rõ các khoản chi bằng ngoại tệ để các đơn vị
chủ động thực hiện. Đối với kinh phí tương đương từ 500.000 USD/năm trở lên thì
được đảm bảo chi bằng ngoại tệ theo dự toán đã giao; trường hợp số kinh phí nhỏ
hơn 500.000 USD/năm thì các Bộ, cơ quan Trung ương được rút dự toán bằng ngoại
tệ theo tỷ giá hạch toán tại thời điểm giao dịch, nhưng không vượt quá dự toán
giao bằng nội tệ.
6. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nếu có nhu cầu
chi đột xuất phát sinh ngoài dự toán nhưng không thể trì hoãn được mà dự phòng
ngân sách không đủ đáp ứng, thì phải sắp xếp lại các khoản chi trong dự toán
được giao, hoặc sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính để đáp ứng nhu cầu chi đột xuất
đó. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ Dự trữ tài chính cấp tỉnh
theo quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 58 Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
7. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ quan tài
chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách ở các
đơn vị, cấp cơ sở; thực hiện tiết kiệm chi tiêu, chống lãng phí, cắt giảm các khoản
chi chưa thật sự cần thiết; chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các
nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội
và điều chỉnh tiền lương. Trường hợp phát hiện các cấp, đơn vị sử dụng ngân
sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách liên quan đến thực
hiện các chính sách xã hội, xóa đói giảm nghèo, … cần có biện pháp xử lý kịp
thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và có hiệu quả.
8. Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước theo quy
định.
Điều 8. Thực hiện cấp phát, thanh toán kinh phí:
1. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân sách đã được các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm
vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã
hội, …) đảm bảo thanh toán theo mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng
hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo và tổ chức thực hiện
việc chi trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương; Kho bạc Nhà
nước phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán triển khai thực hiện nghiêm túc việc trả lương qua tài khoản cho các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Chỉ thị số 20/2007/CT-TTg ngày 24/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Những khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số
thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có
tính chất không thường xuyên khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng
thực hiện theo chế độ quy định.
2. Thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đối với các nhiệm vụ
chi dưới đây:
a) Chi trợ giá cho các báo, tạp chí đã được giao trong dự toán của
các Bộ, cơ quan Trung ương: Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và
tiến độ thực hiện nhiệm vụ được trợ giá, các báo, tạp chí làm thủ tục rút dự
toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo đúng quy định tại Thông tư số
79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi ngân sách
nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
b) Kinh phí đào tạo lưu học sinh Lào, Campuchia thuộc khoản chi viện
trợ: Căn cứ dự toán được cơ quan có thẩm quyền giao và yêu cầu công việc, các
đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo lưu học sinh Lào, Campuchia làm thủ tục rút
dự toán tại Kho bạc nhà nước để được thanh toán theo đúng quy định tại Thông tư
số 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài
chính.
c) Về chi trả nợ của ngân sách trung ương thực hiện theo quy định
tại khoản 6, Mục II, Thông tư số 107/2008/TT-BTC ngày
18/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành
ngân sách nhà nước.
d) Chi xúc tiến thương mại quốc gia: Căn cứ dự toán được giao và
tiến độ thực hiện của các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, Bộ Công
thương rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán cho các chủ chương trình.
Riêng đối với các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia từ năm
2010 về trước, để đảm bảo tính liên tục và tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ
chương trình, việc cấp thanh toán, quyết toán kinh phí vẫn thực hiện bằng lệnh
chi tiền.
đ) Chi bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng cơ
quan tài chính cấp dưới chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng cấp để
đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương, mức rút dự toán hàng tháng về nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức
bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng trong quý I, căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ
mức rút dự toán có thể cao hơn mức bình quân trên, song tổng mức rút dự toán cả
quý I không được vượt quá 30% dự toán năm.
Trường hợp ngân sách địa phương đã được ứng trước dự toán bổ sung
ngân sách năm sau từ ngân sách trung ương, cần phải thu hồi trong dự toán bổ
sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương năm 2011, Bộ Tài
chính thông báo cho Kho bạc nhà nước trừ số thu hồi vào dự toán đầu năm đã giao
cho địa phương; phần dự toán còn lại chia đều trong năm để rút. Số đã ứng trước
cho ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi
số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách
trung ương.
- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách
trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp từ bổ sung của ngân sách trung
ương.
Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến độ rút dự toán, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải có văn bản đề nghị Bộ Tài chính xem xét, quyết định.
Đối với bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
ở địa phương, căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban
nhân dân cấp trên quy định mức rút dự toán hàng tháng của ngân sách cấp dưới
cho phù hợp thực tế địa phương.
Căn cứ giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban nhân
dân cấp xã (theo mẫu số C2-09/NS đính kèm); Kho
bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự toán được
giao, trong giới hạn rút vốn hàng tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp
trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục ngân
sách nhà nước.
Trường hợp trong năm ngân sách cấp trên ứng trước dự toán bổ sung
ngân sách năm sau cho ngân sách cấp dưới, khi rút dự toán ứng trước phải hạch
toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
e) Chi bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương được Thủ tướng Chính phủ giao trong dự toán đầu năm được thực hiện như
sau: căn cứ dự toán giao, số vốn được tạm ứng theo chế độ và tiến độ thực hiện
các chương trình, nhiệm vụ (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự nghiệp) do chủ
đầu tư (hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ) báo cáo; tham khảo kết quả
thanh toán chi trả hàng tháng do cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch gửi Sở
Tài chính tổng hợp nhu cầu rút vốn dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương (theo mẫu số 3
đính kèm), kèm giấy rút dự toán (theo mẫu số
C2-09/NS đính kèm) gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để rút vốn bổ sung có
mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương. Mức rút tối đa bằng
dự toán giao cho chương trình, nhiệm vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao. Sở
Tài chính chịu trách nhiệm về mức đề nghị rút vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân
sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình, nhiệm
vụ đã được Thủ tướng Chính phủ giao; trường hợp rút kinh phí để sử dụng không
đúng mục tiêu hoặc đúng mục tiêu nhưng không sử dụng hết phải hoàn trả ngân
sách trung ương.
Việc thanh toán, chi trả cho các chủ đầu tư và cho các đối tượng thụ
hưởng các chính sách, chế độ (kinh phí sự nghiệp) từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Trường hợp ngân sách địa phương được ứng trước dự toán bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương năm sau (bao gồm cả vốn đầu tư và kinh phí sự
nghiệp), cần phải thu hồi trong dự toán bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương năm 2011, Bộ Tài chính thông báo cho Kho bạc nhà
nước trừ số phải thu hồi ngay trong dự toán đầu năm, phần còn lại thực hiện
việc rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định trên. Số đã ứng trước cho
ngân sách địa phương được thu hồi như sau:
- Đối với số ứng trước theo hình thức lệnh chi tiền thì việc thu hồi
số ứng trước cũng được thực hiện bằng hình thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách
trung ương;
- Đối với số ứng trước theo hình thức rút dự toán thì Kho bạc nhà
nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ ứng trước sang thực chi ngân sách
trung ương và thực thu ngân sách địa phương cấp từ bổ sung của ngân sách trung
ương.
f) Trường hợp bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
(bao gồm cả việc ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân
sách địa phương) được thực hiện như sau:
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách để thực
hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tại, hỏa hoạn, dịch
bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác: căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm
quyền, Bộ Tài chính có văn bản thông báo bổ sung ngoài dự toán cho ngân sách
địa phương. Căn cứ vào văn bản thông báo của Bộ Tài chính, Sở Tài chính thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch.
Đối với khoản ứng trước bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương
cho ngân sách địa phương: căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, Bộ Tài chính
có văn bản thông báo Sở Tài chính thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc
nhà nước nơi giao dịch. Sở Tài chính lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm
sau theo quy định.
- Kết thúc năm ngân sách, trường hợp số đã rút dự toán về ngân sách
địa phương không thực hiện hết việc thanh toán chi trả đối với các nhiệm vụ chi
từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương,
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có báo cáo gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét xử lý cụ thể, trừ trường hợp được chuyển nguồn sang
năm sau theo chế độ quy định.
- Riêng đối với các khoản ngân sách trung ương tạm ứng cho ngân sách
địa phương, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực hiện hạch toán tạm thu, tạm
chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán điều chỉnh sang thực thu,
thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho ngân sách địa phương hoặc
giảm tạm thu ngân sách địa phương, giảm tạm chi của ngân sách trung ương trong
trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách trung ương).
g) Riêng vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới ở các cấp địa phương (bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán),
căn cứ khả năng nguồn thu và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ, Ủy ban nhân dân cấp
trên quy định việc rút dự toán của ngân sách cấp dưới cho phù hợp thực tế ở địa
phương.
Căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách của cơ quan tài chính, Ủy ban
nhân dân cấp xã (theo mẫu số C2-09/NS đính
kèm), Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra các điều kiện: đã có trong dự
toán được giao, tiến độ thực hiện, quyết định của cấp có thẩm quyền bổ sung
trong quá trình thực hiện dự toán ngân sách; sau đó hạch toán chi ngân sách cấp
trên, thu ngân sách cấp dưới theo đúng nội dung chi bổ sung có mục tiêu và Mục
lục ngân sách nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, chậm nhất vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc nhà
nước (đối với ngân sách trung ương) và Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện (đối với
ngân sách địa phương) thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về
kết quả dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu của ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định hiện hành.
Định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo Bộ Tài chính tình hình thực hiện kinh phí ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu để thực hiện các chính sách. Trường hợp địa phương không thực hiện
chế độ báo cáo hoặc báo cáo không đúng và đầy đủ theo quy định, Bộ Tài chính sẽ
tạm dừng cấp kinh phí bổ sung cho địa phương cho đến khi địa phương có báo cáo
đầy đủ.
Về việc hạch toán kế toán các khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách
cấp trên cho ngân sách cấp dưới ở địa phương thực hiện như quy định đối với các
khoản bổ sung, tạm ứng từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương.
3. Thực hiện cấp bằng hình thức chi tiền đối với các nhiệm vụ chi
dưới đây:
a) Chi chuyển vốn để cho vay theo chính sách xã hội của nhà nước
(người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn cải thiện nhà ở, phát
triển sản xuất, xuất khẩu lao động …) và các chương trình, dự án khác theo quyết
định của Chính phủ.
b) Chi chuyển kinh phí cho Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
để chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; chi thực hiện chính sách đối
với các đối tượng có công với cách mạng, người tham gia kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ.
c) Chi góp vốn cổ phần các tổ chức tài chính quốc tế.
d) Chi cấp vốn điều lệ và chi hỗ trợ cho các tổ chức tài chính của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
đ) Chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước và chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số và đối tượng
chính sách.
e) Chi xúc tiến đầu tư và du lịch.
g) Chi hỗ trợ cho các doanh nghiệp công ích, quốc phòng.
h) Chi bổ sung dự trữ quốc gia và chi bảo quản hàng dự trữ quốc gia
(đối với những hàng hóa quan trọng được Nhà nước giao cho các doanh nghiệp thực
hiện dự trữ).
i) Chi chương trình biển Đông, hải đảo (phần kinh phí giao cho các
Bộ, ngành thực hiện).
k) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc biệt và các nhiệm vụ chi khác được
cấp bằng hình thức lệnh chi tiền của cơ quan Công an, Quốc phòng theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
l) Chi đảm bảo hoạt động đối với các cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam.
m) Chi viện trợ đột xuất của Nhà nước cho nước ngoài; chi ủng hộ địa
phương khác để khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, phòng trừ dịch bệnh.
n) Chi trợ giá, trợ cước, tài trợ, đặt hàng theo chính sách của Nhà
nước, hoặc thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao cho các doanh nghiệp, đơn vị không
thường xuyên giao dịch với Kho bạc Nhà nước.
o) Các khoản ghi thu, ghi chi ngân sách theo chế độ.
p) Chi chuyển nguồn của ngân sách các cấp từ năm trước sang năm sau.
Các nhiệm vụ chi bằng lệnh chi tiền nêu trên được thực hiện khi có
đủ các điều kiện sau:
- Trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao từ đầu năm hoặc bổ sung
trong quá trình điều hành.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định.
- Đầy đủ các hồ sơ, chứng từ theo chế độ quy định.
- Có văn bản đề nghị chi của Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách đối
với những trường hợp chế độ quản lý chi ngân sách có yêu cầu.
Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp phát, trong vòng 5 ngày làm việc cơ
quan Tài chính tiến hành kiểm tra, xem xét đủ các điều kiện chi theo quy định
và lập lệnh chi ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước để xuất quỹ ngân sách, chuyển
kinh phí vào tài khoản của các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách theo đúng
nội dung ghi trên lệnh chi tiền và đúng chế độ quy định. Trường hợp chưa đủ điều
kiện cấp thanh toán, nhưng để đảm bảo yêu cầu về tính chất và tiến độ công
việc, cơ quan tài chính thực hiện tạm cấp theo chế độ quy định, hoặc theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách trung
ương) và Chủ tịch Ủy ban nhân dân (đối với các nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương).
Kho bạc nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của lệnh chi tiền; căn cứ nội dung trên lệnh chi tiền, thực hiện xuất quỹ
ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt theo chế độ quy định để
chi trả, thanh toán cho tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách trong phạm vi
thời gian chế độ quy định. Trường hợp các chứng từ không hợp lệ, hợp pháp thì
chậm nhất 1 ngày (kể từ ngày nhận được chứng từ) phải có thông báo cho cơ quan
Tài chính biết để xử lý.
Điều 9. Thực hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách:
1. Trường hợp cần điều chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc mà không làm thay đổi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực
chi được giao, đơn vị dự toán cấp I ra quyết định điều chỉnh dự toán giữa các
đơn vị sử dụng ngân sách liên quan đồng thời gửi các Kho bạc nhà nước giao
dịch. Đối với đơn vị sử dụng ngân sách phải giảm dự toán, Kho bạc nhà nước giao
dịch kiểm tra số dư dự toán trước khi thực hiện, xác nhận việc điều chỉnh để đơn
vị báo cáo đơn vị dự toán cấp I (bản fax, photocopy) thông báo cho các đơn vị sử
dụng ngân sách khác được điều chỉnh tăng dự toán. Đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách được tăng dự toán, Kho bạc nhà nước giao dịch kiểm tra xác nhận điều
chỉnh giảm dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách khác có liên quan trước khi điều
chỉnh tăng dự toán cho đơn vị. Trường hợp không còn đủ số dư để điều chỉnh, đơn
vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp I để điều chỉnh lại.
2. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I được cấp có thẩm quyền giao bổ
sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh, nếu quyết định bổ sung dự toán đã
thể hiện chi tiết lĩnh vực chi và đơn vị thực hiện thì không phải lập phương án
phân bổ gửi cơ quan tài chính thẩm định, mà phân bổ giao dự toán cho đơn vị
trực thuộc và thông báo Kho bạc nhà nước có liên quan để thực hiện.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ
tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, kinh phí không thường xuyên sang
kinh phí thường xuyên, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất của cơ quan tài
chính để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương và Kho bạc nhà nước thực
hiện rà soát, xử lý, chuyển số dư ngân sách nhà nước năm 2011 sang năm sau theo
đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
các văn bản hướng dẫn Luật và Thông tư số 108/2008/TT-BTC
ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính, đảm bảo số chuyển nguồn năm 2011 sang năm sau
chặt chẽ, đúng chế độ, thúc đẩy đơn vị sử dụng kinh phí hiệu quả, hạn chế
chuyển nguồn sang năm sau.
Điều 11. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham
nhũng:
Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy
đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
Đồng thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và
thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử
dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12. Thực hiện công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương chỉ đạo và thực hiện đầy
đủ các quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg
ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai tài chính đối với
các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân
sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước và
các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và các Thông tư hướng dẫn
của Bộ Tài chính về công khai, trong đó lưu ý:
a) Cơ quan tài chính các cấp thực hiện chế độ công khai ngân sách
nhà nước theo đúng quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC
ngày 06/01/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện
công khai tài chính, Thông tư 54/2006/TT-BTC
ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối
với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
b) Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc công bố công khai
theo đúng quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC
ngày 22/3/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính
đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ.
c) Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai theo đúng quy định
tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày
14/04/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh
nghiệp nhà nước.
d) Các cơ quan, đơn vị được sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC
ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
đ) Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước và các quỹ có nguồn gốc từ các khoản đóng góp của nhân dân thực
hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC
ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước, và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng tài sản nhà nước thực hiện
công khai theo quy định tại Quyết định 115/2008/QĐ-TTg
ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được
giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Đồng thời để triển khai thực hiện Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng
Chính phủ, ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực
hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai và gửi cơ quan chức
năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định.
Các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương (Sở Tài chính) có trách nhiệm gửi
báo cáo công khai cho Bộ Tài chính ngay sau khi thực hiện việc công khai dự
toán ngân sách năm 2011 và quyết toán ngân sách năm 2009.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 13. Điều khoản thi hành:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011
và áp dụng đối với ngân sách 2011.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương căn cứ quy định tại Thông tư này để chỉ đạo các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức thực hiện. Các quy
định trước đây trái với quy định tại thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại
thông tư này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực
thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
Mẫu số 1a
Kính gửi: Bộ Tài chính
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn cứ Quyết định số …….. ngày ….. của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán NSNN năm ………
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Bộ …………. dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ……….. được giao
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề nghị Bộ Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Bộ …………… hoàn chỉnh và
giao dự toán ngân sách năm … cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu ………..
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương.
Mẫu số 1b
Kính gửi: Sở Tài chính ……………..
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn cứ Quyết định số …….. ngày ….. của Ủy ban nhân dân về giao dự
toán NSNN năm ………
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Sở …………. dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ……….. được giao
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề nghị Sở Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Sở …………… hoàn chỉnh và
giao dự toán ngân sách năm … cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu ………..
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
Mẫu số 1c
Kính gửi: Phòng Tài chính ……………..
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP
ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN.
- Căn cứ Quyết định số …….. ngày ….. của Ủy ban nhân dân..... về
giao dự toán NSNN năm ………
- Căn cứ chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN hiện hành.
Phòng …………. dự kiến phân bổ dự toán thu, chi NSNN năm ……….. được
giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo phụ lục đính kèm.
Đề nghị Phòng Tài chính cho ý kiến thẩm tra để Phòng …………… hoàn chỉnh
và giao dự toán ngân sách năm … cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu ………..
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(*) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.
PHỤ LỤC SỐ 01
(Kèm theo công văn (theo các mẫu số 1a,
1b, 1c) số …….. ngày … của …….)
Đơn vị: 1.000đồng
Nội dung
|
Tổng số
|
Chi tiết theo đơn vị sử dụng(1)
|
Đơn vị A
|
Đơn vị B
|
Đơn vị …
|
I. Thu, chi
ngân sách về phí, lệ phí
1. Số thu phí,
lệ phí.
- …
2. Chi từ nguồn
phí, lệ phí được để lại
3. Số phí, lệ phí
nộp ngân sách
II. Dự toán
chi NSNN
1. Giáo dục,
đào tạo, dạy nghề
1.1. Kinh phí
thường xuyên
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
1.2. Kinh phí
không thường xuyên(2)
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
2. Quản lý
hành chính
2.1. Kinh phí
thực hiện tự chủ
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương.
2.2. Kinh phí
không thực hiện tự chủ(2)
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
3. Nghiên cứu
khoa học
3.1. Kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
3.2. Kinh phí
thường xuyên
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
3.3. Kinh phí
không thường xuyên(2)
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
4. …
|
|
|
|
|
KBNN nơi đơn vị SDNS giao dịch
(Mã số KBNN)
|
|
KBNN ..(3)
(Mã số)
|
KBNN ..(3)
(Mã số)
|
KBNN ..(3)
(Mã số)
|
Ghi chú:
(1) Nếu số đơn vị trực
thuộc nhiều, có thể đổi chỉ tiêu theo cột ngang thành chỉ tiêu theo hàng dọc;
tổng hợp cả số phân bổ của các đơn vị tổ chức theo ngành dọc đã ủy quyền cho
các đơn vị cấp II phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân
sách trực thuộc.
(2) Kinh phí mua
sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn … đã giao trong dự toán
(3) Ví dụ: KBNN
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
(4) Đối với các
nhiệm vụ chi cấp phát bằng hình thức lệnh chi tiền phải chi tiết vào từng lĩnh
vực chi, phần kinh phí không thực hiện tự chủ (kinh phí không thường xuyên).
(5) Ngoài việc
phục vụ cho dự kiến phân bổ dự toán ngân sách nhà nước, mẫu phụ lục này còn sử
dụng để đơn vị dự toán cấp 1 báo cáo cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước đồng
cấp tổng hợp quyết định giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc.
Mẫu số 2a
BỘ ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..(ĐV)
|
………, ngày … tháng … năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH(1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ….
BỘ TRƯỞNG BỘ …………….
- Căn cứ Nghị định số ………….. ngày ….. của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ ……….
- Căn cứ Quyết định số …….. ngày ….. của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán NSNN năm ………
- Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính tại văn bản số ……… ngày ………. về
phương án phân bổ ngân sách năm ….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm
……. cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Bộ … theo phụ lục (2)
đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
… được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- KBNN;
- Đơn vị sử dụng ngân sách;
- KBNN nơi giao dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách);
- Lưu ………..
|
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Bộ
Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách
|
BỘ TRƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan ở trung ương.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với nhu cầu gửi Bộ Tài chính và
KBNN thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
Mẫu số 2b
SỞ ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..(ĐV)
|
………, ngày … tháng … năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH(1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ….
GIÁM ĐỐC SỞ …………….
- Căn cứ Quyết định số ………….. ngày ….. của Ủy ban nhân dân … về
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở …..
- Căn cứ Quyết định số …….. ngày ….. của Ủy ban nhân dân … về giao
dự toán NSNN năm …..
- Căn cứ ý kiến của Sở Tài chính tại văn bản số ……… ngày ………. về
phương án phân bổ ngân sách năm ….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm
……. cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Sở … theo phụ lục (2)
đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
… được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Trưởng phòng Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Sở Tài chính;
- KBNN tỉnh (thành phố);
- Đơn vị sử dụng ngân sách;
- KBNN nơi giao dịch (gửi qua đơn vị sử dụng ngân sách);
- Lưu ………..
|
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Sở
Bản chi tiết của từng đơn vị sử dụng ngân sách
|
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các sở, ban, ngành thuộc cấp tỉnh.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi Sở Tài chính và
KBNN tỉnh thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
Mẫu số 2c
PHÒNG ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/………..(ĐV)
|
………, ngày … tháng … năm ……….
|
QUYẾT ĐỊNH(1)
Về việc giao dự toán ngân sách
nhà nước năm ….
TRƯỞNG PHÒNG …………….
- Căn cứ Quyết định số ………….. ngày ….. của Ủy ban nhân dân … về
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Phòng …..
- Căn cứ Quyết định số …….. ngày ….. của Ủy ban nhân dân … về giao
dự toán NSNN năm …..
- Căn cứ ý kiến của Phòng Tài chính tại văn bản số ……… ngày ………. về
phương án phân bổ ngân sách năm ….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao dự toán thu, chi NSNN năm
……. cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc Phòng … theo phụ lục (2)
đính kèm.
Điều 2. Căn cứ dự toán chi ngân sách năm
… được giao, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Phòng Tài chính;
- KBNN huyện (thị xã, …);
- Đơn vị sử dụng ngân sách;
- Lưu ………..
|
Bản tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Phòng
Bản chi tiết của đơn vị
|
TRƯỞNG PHÒNG
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Mẫu này áp dụng cho các phòng, ban thuộc cấp huyện.
(2) Mẫu phụ lục số 02; riêng đối với báo cáo gửi phòng Tài chính và
KBNN huyện thực hiện theo mẫu phụ lục số 01 (tổng hợp các đơn vị).
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ TOÁN THU, CHI NSNN NĂM …..
Đơn vị: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
Mã số: (Đơn vị sử dụng ngân sách)
(Kèm theo quyết định (theo các mẫu số 2a, 2b, 2c) số ……..… của …….)
Đơn vị: 1.000đồng
Nội dung
|
Tổng số
|
I. Tổng số
thu, chi, nộp ngân sách phí, lệ phí
1. Số thu
phí, lệ phí.
- Học phí
- …
2. Chi từ
nguồn thu phí, lệ phí được để lại
- Học phí
- ………..
3. Số phí,
lệ phí nộp NSNN
II. Dự toán
chi ngân sách nhà nước
1. Giáo dục,
đào tạo, dạy nghề
1.1. Kinh phí
thường xuyên
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
1.2. Kinh phí
không thường xuyên
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
2. Quản lý
hành chính
2.1. Kinh phí
thực hiện tự chủ
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương.
2.2. Kinh phí
không thực hiện tự chủ
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
3. Nghiên cứu
khoa học
3.1. Kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
3.2. Kinh phí
thường xuyên
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
3.3. Kinh phí
không thường xuyên(2)
Trong đó: kinh
phí TK 10% thực hiện điều chỉnh tiền lương
4. …
|
|
Ghi chú:
(1) Chi thanh toán
cá nhân, chi thường xuyên thực hiện rút dự toán đều theo từng tháng trong năm
để chi theo chế độ quy định. Chi mua sắm, sửa chữa lớn, chi sự nghiệp kinh tế
rút dự toán theo tiến độ thực hiện thực tế và chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã
ban hành.
(2) Trong trường
hợp ủy quyền cho các đơn vị dự toán cấp II phân bổ và giao dự toán cho các đơn
vị sử dụng ngân sách thì do thủ trưởng đơn vị dự toán cấp II ký theo ủy quyền
của thủ trưởng đơn vị dự toán cấp I.
(3) Chi tiết: các khoản
chi bằng lệnh chi tiền; ghi thu ghi chi các dự án ODA.
Mẫu số 3
TỈNH, THÀNH PHỐ…………
SỞ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………, ngày … tháng … năm ……….
|
TỔNG HỢP NHU CẦU RÚT VỐN BỔ SUNG CÓ
MỤC TIÊU
TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG CHO NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Đơn vị: 1.000 đồng
Nội dung
|
Dự toán giao (gồm cả số đã ứng, số tạm cấp)
|
Khối lượng thực hiện theo kế hoạch vốn, dự án ngân sách đã được
giao đến thời điểm báo cáo và số tạm ứng theo chế độ chưa thanh toán
|
Số đã rút dự toán đến thời điểm báo cáo (gồm cả số đã ứng, số tạm
cấp)
|
Dự kiến nhu cầu vốn để thực hiện 30 ngày tiếp theo
|
Số đề nghị rút dự toán
|
Tổng số:
1. Vốn đầu tư
(trong nước, viện trợ bằng tiền không kể Chương trình MTQG, như hỗ trợ: hỗ
trợ đầu tư Khu công nghiệp, hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch, hỗ trợ đầu tư y tế
tỉnh, huyện, …)
2. Vốn các
chương trình, mục tiêu (1):
- Chương trình
MTQG Giảm nghèo
- Chương trình
MTQG Dân số và Kế hoạch hóa gia đình
- Chương trình
MTQG phòng chống một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS
- Chương trình
MTQG Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Chương trình
MTQG về Văn hóa
- Chương trình
MTQG Giáo dục và Đào tạo
- Chương trình
MTQG Phòng, chống tội phạm
- Chương trình
MTQG Phòng, chống ma túy
- Chương trình
MTQG Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Chương trình
MTQG về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
- Chương trình
khoa học trọng điểm cấp Nhà nước
- Chương trình
MTQG về Việc làm
- Chương trình
quốc gia về Bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động
3. Vốn Chương
trình 135
4. Vốn Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng
5. Vốn sự nghiệp
(chi tiết theo các chính sách, chế độ lớn không kể Chương trình MTQG):
- Kinh phí thực
hiện Nghị định số 67/2007/NĐ-CP; Nghị
định số 13/2010/NĐ-CP
- Kinh phí khám
chữa bệnh người nghèo
- …
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- KBNN tỉnh, thành
phố ……….;
- Lưu …………..
|
GIÁM ĐỐC SỞ TÀI CHÍNH
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: Đối với
chương trình mục tiêu quốc gia theo danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia
được Chính phủ quyết định cho giai đoạn 2011-2015.
Căn cứ dự toán
NS …………………. bổ sung cho NS ………
Đề nghị KBNN
……………………………………………………
Chi NS (Cấp): …………….. Tài khoản ………………………...
Cho NS (Cấp): …………….. Tài khoản ………………………...
|
PHẦN KBNN GHI
|
Nợ TK …………………………
Có TK
………………………….
Mã quỹ ……… Mã
ĐBHC ……
Mã KBNN
………………………
|
Theo chi tiết:
Diễn giải
|
Mã nguồn NS
|
Mã Chương
|
Mã ngành KT
|
Mã NDKT
|
Số tiền
|
1. Bổ sung cân
đối ngân sách
|
|
|
|
|
|
2. Bổ sung có mục
tiêu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (1+2)
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền
ghi bằng chữ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ghi chú: KBNN đồng thời hạch toán số thu bổ sung từ NS (cấp) ……… cho NS (cấp)
…., theo chi tiết sau:
Diễn giải
|
Mã nguồn NS
|
Mã Chương
|
Mã ngành KT
|
Mã NDKT
|
Số tiền
|
1. Bổ sung cân
đối ngân sách1
|
|
|
|
|
|
2. Bổ sung có mục
tiêu1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng (1+2)
|
|
|
|
|
|
CƠ QUAN TÀI CHÍNH (UBND xã)
Ngày … tháng … năm ……..
|
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Ngày … tháng … năm ……..
|
Kế toán trưởng
|
Thủ trưởng (Chủ tịch xã)
|
Kế toán
|
Kế toán trưởng
|
Giám đốc
|
|
|
|
|
|
1 Chú ý: số thu, chi bổ sung cân đối ngân sách và thu, chi bổ sung
có mục tiêu phải thống nhất.