BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/2024/TT-BTP
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ GIÁ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN MÀ PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH PHẢI
BÁN THÔNG QUA ĐẤU GIÁ; CHI PHÍ ĐĂNG THÔNG BÁO LỰA CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU
GIÁ TÀI SẢN, CHI PHÍ THÔNG BÁO CÔNG KHAI VIỆC ĐẤU GIÁ TRÊN CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
QUỐC GIA, CHI PHÍ SỬ DỤNG CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC GIA ĐỂ ĐẤU GIÁ BẰNG HÌNH THỨC
TRỰC TUYẾN
Căn cứ Luật Đấu
giá tài sản ngày 17 tháng 11 năm 2016; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật Giá
ngày 19 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28
tháng 8 năm 2020 của Chính phủ; Nghị định số 10/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 47/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định
cơ chế, chính sách về giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải
bán thông qua đấu giá; chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản
quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức
trực tuyến.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định cơ chế, chính sách về giá
dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá theo
quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật Đấu giá tài sản được sửa
đổi, bổ sung theo điểm a khoản 10 Điều 73 Luật Giá năm 2023
và điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đấu giá tài sản.
2. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng chi phí đăng
thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công
khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến (sau đây gọi là chi
phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí
sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia) theo quy định của Luật Đấu giá tài sản, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá
tài sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng của Thông tư này bao gồm:
1. Người có tài sản đấu giá theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật Đấu giá tài sản khi tổ chức đấu giá tài
sản quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Đấu giá tài sản được
sửa đổi, bổ sung theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đấu giá tài sản.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản theo quy định
tại khoản 12 Điều 5 của Luật Đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà
nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý
nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản trong trường hợp cuộc đấu
giá do Hội đồng đấu giá tài sản thực hiện.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ
GIÁ DỊCH VỤ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN MÀ PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH PHẢI BÁN THÔNG QUA ĐẤU GIÁ
Điều 3. Cơ chế, chính sách về
giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá
1. Giá dịch vụ đấu giá tài sản mà pháp luật quy định
phải bán thông qua đấu giá (sau đây gọi là giá dịch vụ đấu giá tài sản) được
tính trên một cuộc đấu giá trong trường hợp đấu giá thành tương ứng từng khung
giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo khung giá dịch vụ đấu giá tài sản mà
pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
Trường hợp thực hiện quy định tại Điều
56 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo khoản
36, các điểm a, b, e, i khoản 45, điểm h khoản 46 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Đấu giá tài sản mà pháp luật áp dụng đối với tài sản đấu
giá có quy định việc xác định giá dịch vụ đấu giá tài sản đối với tài sản đó
thì giá dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối
với tài sản đấu giá đó.
2. Trường hợp đấu giá thành nhưng người trúng đấu
giá không nộp tiền hoặc nộp tiền không đầy đủ dẫn đến hủy quyết định công nhận
kết quả trúng đấu giá hoặc hợp đồng mua bán tài sản đấu giá thì người có tài sản
đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản các chi phí đấu giá
tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu giá tài
sản được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 45 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản và giá dịch vụ đấu giá tài sản
tương ứng từng khung giá trị tài sản theo giá khởi điểm theo khung giá dịch vụ
đấu giá tài sản mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp ban hành nhưng không vượt quá số tiền đặt cọc của người trúng đấu giá.
3. Giá dịch vụ đấu giá tài sản quy định tại khoản 1
Điều này chưa bao gồm: thuế giá trị gia tăng và chi phí đấu giá tài sản theo
quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu giá tài sản được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
4. Trường hợp đấu giá không thành thì người có tài
sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài sản các chi phí đấu
giá tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu giá
tài sản được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 45 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản đã được hai bên thỏa
thuận trong hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản.
5. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
đấu giá, người có tài sản đấu giá thanh toán cho tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản giá dịch vụ đấu giá tài sản, các chi phí đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 66 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung
theo điểm b khoản 45 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật
có quy định khác.
Điều 4. Quản lý, sử dụng giá dịch
vụ đấu giá tài sản
1. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản phải thực hiện
niêm yết giá dịch vụ đấu giá tài sản tại trụ sở của tổ chức mình; chấp hành
theo quy định của pháp luật về giá, pháp luật về đấu giá tài sản và văn bản
pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản sử dụng hóa
đơn cung ứng dịch vụ theo quy định pháp luật về hóa đơn, chứng từ.
Chương III
CHI PHÍ ĐĂNG THÔNG BÁO LỰA
CHỌN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ ĐẤU GIÁ TÀI SẢN, CHI PHÍ THÔNG BÁO CÔNG KHAI VIỆC ĐẤU
GIÁ TRÊN CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC GIA, CHI PHÍ SỬ DỤNG CỔNG ĐẤU GIÁ TÀI SẢN QUỐC
GIA ĐỂ ĐẤU GIÁ BẰNG HÌNH THỨC TRỰC TUYẾN
Điều 5. Nguyên tắc thu, chi đối
với khoản thu chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản,
chi phí thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia,
chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực
tuyến
1. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
có trách nhiệm thu, quản lý và sử dụng các khoản thu chi phí đăng thông báo lựa
chọn, chi phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia theo quy định tại Thông tư này.
2. Khoản thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi
phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia để phục vụ hoạt động của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
theo quy định của pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 6. Mức thu chi phí đăng
thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông báo công
khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến
1. Chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề
đấu giá tài sản là 300.000 đồng/01 thông báo (Ba trăm nghìn đồng/một thông
báo). Một thông báo bao gồm thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản
và thông báo kết quả lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản.
2. Chi phí đăng thông báo công khai việc đấu giá
trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia là 300.000 đồng/01 thông báo (Ba trăm nghìn
đồng/một thông báo). Một thông báo bao gồm thông báo lần một và lần hai trên Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật
Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung theo điểm a khoản 37
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản.
Trường hợp tổ chức hành nghề đấu giá tài sản thông
báo công khai một lần trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều 57 của Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ sung
theo điểm b khoản 37 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Đấu giá tài sản thì chi phí là 150.000 đồng/01 thông báo (Một trăm năm
mươi nghìn đồng/một thông báo).
3. Chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để
đấu giá bằng hình thức trực tuyến là 2.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Hai triệu
đồng/một cuộc đấu giá).
Trường hợp không có người đăng ký tham gia đấu giá
trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia thì chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia là 1.000.000 đồng/01 cuộc đấu giá (Một triệu đồng/một cuộc đấu giá).
4. Chi phí quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này do
cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài
sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, sử dụng
Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến chi trả và
đã bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Điều 7. Tổ chức thu, nộp chi
phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí thông
báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử dụng
Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến
1. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
chịu trách nhiệm thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công
khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia tại Điều 6 Thông tư này. Tài khoản thu của tổ chức vận hành Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia là tài khoản đồng Việt Nam mở tại ngân hàng thương mại.
2. Việc nộp chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi
phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân nộp chi phí đăng thông
báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản trên Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này trong thời
hạn tối đa là 10 ngày, kể từ ngày thông tin được đăng hợp lệ trên Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia;
b) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản nộp chi phí đăng thông
báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định tại
khoản 2 Điều 6 Thông tư này trong thời hạn tối đa là 07
ngày, kể từ ngày thông tin được đăng hợp lệ trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;
c) Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản nộp chi phí sử dụng Cổng
Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến theo quy định tại
khoản 3 Điều 6 Thông tư này trong thời hạn tối đa là 20
ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá.
3. Tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thành lập để xử
lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu giá tài sản quy định tại điểm c
khoản 2 Điều này thỏa thuận với tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
về việc tự thanh lý hợp đồng sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia sau khi đã
hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
4. Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân không nộp chi phí thì tài khoản đăng thông báo lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng
hình thức trực tuyến của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó bị chuyển sang trạng thái
tạm ngừng hoạt động cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 8. Quản lý, sử dụng khoản
thu chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, chi phí
thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, chi phí sử
dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng hình thức trực tuyến
1. Nội dung chi:
a) Quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia;
b) Quản lý, giám sát việc đăng thông báo lựa chọn tổ
chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng
hình thức trực tuyến;
c) Hoạt động hướng dẫn, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản
quốc gia;
d) Hoạt động liên quan đến công việc tiếp nhận, xử
lý thông tin đăng tải trên Cổng Đấu giá tài sản quốc gia, đấu giá trực tuyến, ứng
dụng công nghệ thông tin trong công tác đấu giá tài sản, quản lý dữ liệu về đấu
giá viên, tổ chức hành nghề đấu giá tài sản;
đ) Các nhiệm vụ chi thường xuyên khác liên quan đến
việc tổ chức quản lý, duy trì, vận hành và phát triển Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia;
e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật về
đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc phân phối kết quả tài chính, trích lập các
quỹ thực hiện theo cơ chế tự chủ tuân theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
thực hiện chế độ kế toán, tài chính theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 9. Trách nhiệm của Cục Bổ
trợ tư pháp, tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan
1. Cục Bổ trợ tư pháp có trách nhiệm:
a) Theo dõi, giám sát và quản lý việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia;
b) Tổng hợp kế hoạch thu, kế hoạch chi hằng năm của
tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê
duyệt theo quy định;
c) Điều chỉnh kế hoạch thu, kế hoạch chi của tổ chức
vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia theo quy định;
d) Quyết toán thu, chi của tổ chức vận hành Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia theo quy định.
2. Tổ chức vận hành Cổng Đấu giá tài sản quốc gia
có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai trên Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia quy trình thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi phí thông báo công khai
việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia bao gồm cách thức,
phương thức, đối tượng và mức thu;
b) Tổ chức thu chi phí đăng thông báo lựa chọn, chi
phí thông báo công khai việc đấu giá, chi phí sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc
gia;
c) Quản lý, sử dụng khoản thu theo quy định tại Điều 8 Thông tư này.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng thông báo lựa chọn
tổ chức hành nghề đấu giá tài sản, thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia, sử dụng Cổng Đấu giá tài sản quốc gia để đấu giá bằng
hình thức trực tuyến có trách nhiệm:
a) Nộp chi phí theo quy định tại Điều
6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này;
b) Thực hiện đúng quy chế hoạt động của Cổng Đấu
giá tài sản quốc gia và quy định của pháp luật liên quan.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời gian tổ chức vận hành Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia chưa được thành lập, người có tài sản đấu giá, tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản, tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng, Hội đồng đấu
giá tài sản chưa phải nộp chi phí đăng thông báo lựa chọn tổ chức hành nghề đấu
giá tài sản, chi phí đăng thông báo công khai việc đấu giá trên Cổng Đấu giá
tài sản quốc gia.
2. Trường hợp người có tài sản đấu giá và tổ chức
hành nghề đấu giá tài sản đã ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản trước ngày
Thông tư này có hiệu lực thì cơ chế, chính sách và việc xác định giá dịch vụ đấu
giá tài sản tiếp tục thực hiện theo quy định của Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định
tại Luật Đấu giá tài sản được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 108/2020/TT-BTC ngày 21
tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 45/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định khung thù lao dịch vụ đấu giá tài sản theo quy định tại Luật Đấu giá tài sản.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để xem xét,
hướng dẫn./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Bộ Tư pháp: Bộ trưởng, các Thứ trưởng,
các đơn vị thuộc Bộ;
- Cơ quan Trung ương của các hội, đoàn thể;
- Vụ Pháp luật, Văn phòng Chính phủ;
- Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo, Cổng thông tin điện tử: Chính phủ,
Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục BTTP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Mai Lương Khôi
|