CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
QCVN 08: 2010/BTC
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUỒNG CỨU
NẠN
National technical
regulation on state reserve of life boat
HÀ NỘI – 2010
|
Lời nói đầu
QCVN 08: 2010/BTC do Ban soạn thảo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về dự trữ nhà nước đối với xuồng cứu nạn biên soạn,
Tổng cục Dự trữ Nhà nước trình duyệt và được ban hành kèm theo Thông tư số 18/2010/TT-BTC
ngày 01 tháng 02 năm 2010 của Bộ Tài chính.
QCVN 08:
2010/BTC
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI XUỒNG CỨU NẠN
National technical regulation on state reserve of life boat
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định những yêu cầu kỹ
thuật, vận chuyển, thủ tục giao nhận, bảo quản và công tác quản lý đối với xuồng
nhập kho dự trữ nhà nước.
1.2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý; giao nhận và bảo quản xuồng
nhập kho dự trữ nhà nước.
1.3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1.3.1. Xuồng cứu nạn là phương tiện thủy
có các đặc tính kỹ thuật nêu ra trong mục 2 – Quy định kỹ thuật của Quy chuẩn
này dùng làm phương tiện công tác, cứu hộ, cứu nạn, vận chuyển hàng hóa, tuần
tra kiểm soát (sau đây viết tắt là xuồng).
1.3.2. Bảo quản ban đầu gồm các công việc
thực hiện sau khi giao nhận nhập kho dự trữ: Vệ sinh xuồng, kê xếp xuồng trong
kho bảo quản.
1.3.3. Bảo quản thường xuyên gồm các công việc
được thực hiện hàng ngày, hàng tuần: Vệ sinh nhà kho, vệ sinh xuồng và các
thiết bị lắp đặt trên xuồng, bơm mỡ bổ sung các vị trí cần thiết và bảo quản
chống rỉ xe chở xuồng.
1.3.4. Bảo quản định kỳ gồm các công việc
được thực hiện định kỳ 3 tháng một lần để kiểm tra tình trạng hoạt động của
động cơ, hệ thống thủy lực nâng hạ chân vịt máy, hộp số, tay ga, hệ thống điện,
đèn, còi, thiết bị liên lạc và các trang thiết bị kèm theo xuồng.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Vận tốc, sức chở và vùng hoạt động
Vận tốc, sức chở và vùng hoạt động của từng
loại xuồng được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1: Một số chỉ
tiêu quy định của các loại xuồng
Loại xuồng
Chỉ tiêu
|
Xuồng DT 1
|
Xuồng DT 2
|
Xuồng DT 3
|
Xuồng DT 4
|
Vận tốc lớn nhất, km/h, không nhỏ hơn
|
35
|
45
|
45
|
45
|
Sức chở
|
6 người (trong đó có 1 người lái) hoặc 250
kg hàng hóa.
|
11 người (trong đó có 1 người lái) hoặc 500
kg hàng hóa.
|
16 người (trong đó, biên chế thuyền viên và
nhân viên: Thuyền bộ: 2 người, 4 nhân viên cứu nạn và 10 người bị nạn) hoặc 1
tấn hàng.
|
Từ 30 người đến 50 người và một ô tô con
hoặc từ 3 tấn hàng đến 4,5 tấn hàng.
|
Vùng hoạt động
|
Xuồng sử dụng làm phương tiện cứu hộ, cứu
nạn tại sông, rạch, đầm, rãnh, phá và các vùng bị bão lụt thuộc vùng SII.
|
Xuồng sử dụng làm phương tiện cứu hộ, cứu
nạn trên các cửa sông, hồ, rạch, đầm, vực, phá thuộc vùng SI.
|
Xuồng sử dụng làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn
tại các vùng biển tương đương cấp III hạn chế.
|
Xuồng sử dụng làm nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn
tại các vùng biển tương đương cấp III hạn chế.
|
Thiết bị động lực của xuồng
|
Động cơ 2 kỳ có công suất từ 10 mã lực (HP)
đến 25 mã lực (HP)
|
Động cơ 2 kỳ có công suất từ 80 mã lực (HP)
đến 115 mã lực (HP)
|
Động cơ 4 kỳ có công suất từ 240 mã lực
(HP) đến 290 mã lực (HP)
|
Động cơ 4 kỳ có công suất từ 2x240 mã lực
(HP) đến 2x290 mã lực (HP)
|
2.2. Vật liệu chế tạo
Vật liệu vỏ xuồng là hợp kim nhôm đóng tàu;
vật liệu kết cấu là hợp kim nhôm hình. Mặt sàn và boong làm bằng hợp kim nhôm
hoặc tương đương chống trượt. Các chi tiết kết cấu được liên kết với nhau bằng
phương pháp hàn và đinh tán.
2.3. Màu sắc
Màu sắc xuồng được quy định:
- Cabin: Màu trắng.
- Khoang thân: Màu vàng da cam.
- Khoang đáy: Màu xanh lam sẫm.
2.4. Vật liệu và thiết bị sản xuất xuồng phải được
Đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức được Đăng kiểm Việt Nam ủy quyền kiểm tra, cấp
chứng chỉ trước khi đưa vào sản xuất.
3. THỦ TỤC GIAO NHẬN
VÀ BẢO QUẢN XUỒNG
3.1. Vận chuyển
Trước khi vận chuyển phải kiểm tra tính an
toàn của phương tiện vận chuyển xuồng, xe kéo chở xuồng và các thiết bị an toàn
khác.
Tháo các trang thiết bị cồng kềnh ra để đảm
bảo tính an toàn và thuận tiện khi vận chuyển. Phải có dây chằng buộc xuồng, có
giá kê, kết thúc quá trình vận chuyển phải lắp ráp hoàn chỉnh các trang thiết
bị đã tháo ra.
Khi vận chuyển xuồng trên xe kéo chở xuồng
cần đảm bảo khoảng cách thích hợp giữa phần thấp nhất của đuôi máy với mặt
đường.
Không vận chuyển xuồng chung cùng với các
loại hóa chất, các chất dễ gây cháy nổ.
3.2. Quy trình kiểm tra khi nhập kho
3.2.1. Kiểm tra giao nhận hồ sơ
Đơn vị nhận hàng phải kiểm tra tính đầy đủ,
chính xác và hiệu lực của các hồ sơ nhằm xác định rõ chất lượng xuồng nhập kho
dự trữ nhà nước gồm:
3.2.1.1. Hồ sơ xuất xưởng (gồm các biên bản
nghiệm thu từng công đoạn sản xuất của cơ sở chế tạo có xác nhận của cơ quan đăng
kiểm thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam).
3.2.1.2. Hồ sơ đăng kiểm cấp cho phương tiện do
cơ quan đăng kiểm thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam cấp. Bản vẽ, thuyết minh và giấy
chứng nhận thiết kế do Cục Đăng kiểm Việt Nam duyệt.
3.2.1.3. Tài liệu liên quan
Tài liệu hướng dẫn sử dụng máy và thiết bị
được lắp trên xuồng của nhà sản xuất. Tài liệu của nhà sản xuất không phải là
tiếng Việt thì đơn vị bán hàng có trách nhiệm cung cấp một bản dịch tiếng Việt
cho xuồng.
3.2.2. Kiểm tra giao nhận xuồng
3.2.2.1. Kiểm tra bằng ngoại quan
- Kiểm tra vỏ.
- Kiểm tra chủng loại, ký hiệu của máy và số
máy để đối chiếu với hồ sơ thiết kế, hồ sơ đăng kiểm.
- Kiểm tra hệ thống điều khiển trên cabin
xuồng, các hệ thống đường dẫn động cơ khi điều khiển từ cabin tới phần máy.
- Kiểm tra hệ thống thông tin liên lạc, tín
hiệu, cứu nạn, đèn báo hiệu, còi ủ, đèn quay.
- Kiểm tra các trang thiết bị kèm theo như:
Phao tròn cứu sinh, phao áo cứu sinh, đệm chống va đập, ắc quy, khung dàn bạt,
bạt che, thiết bị y tế và hệ thống neo.
- Kiểm tra xe kéo xuồng: Bánh lốp, các cơ cấu
cáp kéo nâng hạ xuồng, các puli con lăn trượt của xe kéo xuồng.
3.2.2.2. Kiểm tra sự hoạt động
Lấy ngẫu nhiên từ 1 xuồng đến 2 xuồng trong
một lô xuồng tại nơi sản xuất, cho xuồng hạ thủy và làm việc để kiểm tra hoạt
động của động cơ, hệ thống thủy lực, tốc độ xuồng, hệ thống bơm làm mát máy
chính…
Kiểm tra các hệ thống điện như: Cầu chì, dây
dẫn điện, hệ thống cắt mát, ắc quy và các công tắc, cần gạt trên bảng hệ thống
điện.
Kiểm tra các thiết bị điện: Đèn pha, đèn
quay, còi ủ, đèn chiếu sáng trong cabin, loa, micrô.
Kiểm tra hệ thống lái và hệ thống nâng hạ cầu
của cửa cứu nạn phía trước mũi xuồng.
3.2.3. Giao nhận, điều chuyển trong phạm vi
nội bộ Tổng cục Dự trữ Nhà nước
3.2.3.1. Bàn giao hồ sơ
Khi điều chuyển xuồng trong phạm vi nội bộ
Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các hồ sơ liên quan phải được bàn giao đầy đủ theo
từng xuồng.
3.2.3.2. Giao nhận xuồng
Thực hiện như quy định tại điều 3.2.2 (không
kiểm tra sự làm việc xuồng bằng hạ thủy mà chỉ kiểm tra qua phát động nổ tại
chỗ).
3.2.4. Biên bản giao nhận
Mọi trường hợp giao nhận đều phải lập biên
bản ghi rõ số lượng, chất lượng, tình trạng thực tế của vỏ xuồng, máy xuồng, xe
kéo, các trang thiết bị kèm theo xuồng, phụ tùng dự trữ theo xuồng và các tài
liệu, hồ sơ kèm theo. Biên bản giao nhận được lưu giữ cùng các hồ sơ pháp lý
khác kèm theo lô hàng.
3.3. Bảo quản
3.3.1. Yêu cầu về kho bảo quản
- Phải là loại kho kín, có tường bao, mái che
chống nắng mưa gió bão, trần chống nóng.
- Nền kho phẳng, cứng, chịu được tải trọng
không nhỏ hơn 5,0 tấn/m2.
- Kho được trang bị đủ quạt thông gió để bảo
đảm trong kho luôn được khô ráo, thoáng mát; có dụng cụ đo nhiệt độ, độ ẩm
không khí.
- Phải có hệ thống chống chuột, phòng trừ mối
và sinh vật gây hại khác, có hệ thống điện chiếu sáng phục vụ công tác bảo
quản, bảo vệ.
- Phải xa các nguồn hóa chất, nơi dễ cháy nổ,
đường điện cao thế, hạn chế tối đa bụi bẩn, bức xạ nhiệt. Có nội quy, phương
tiện và phương án phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt.
- Kho mới xây dựng nên đặt ở gần sông để dễ
dàng cho việc bảo quản định kỳ có hạ thủy.
3.3.2. Kê xếp xuồng trong kho
3.3.2.1. Xuồng đặt trên xe kéo: Bánh lốp xe kéo
được kê bằng các kích ren cao cách nền sàn kho tối thiểu 3 cm; áp suất trong
săm từ 98066,5 Pa đến 147 099,75 Pa (từ 1,0 kG/cm2 đến 1,5 kG/cm2).
Hệ thống nhíp, lò xo, các xi lanh thủy lực được ở trạng thái nghỉ không chịu
tải.
Xuồng không đặt trên xe kéo (xuồng DT 1) được
kê trên khung sắt thiết kế phù hợp với kích cỡ xuồng.
Mỗi loại xuồng được sắp xếp theo khu vực
riêng và xếp quay mũi xuồng ra phía cửa kho để bảo quản.
Sàn kho bảo đảm có khoảng lưu không phục vụ
công tác bảo quản, di chuyển khi xuất, nhập. Khoảng cách xếp theo chiều ngang
giữa hai thân xuồng không nhỏ hơn 0,5 m; khoảng cách xếp theo chiều dọc giữa
hai xuồng không nhỏ hơn 2 m; khoảng cách giữa xuồng và cột nhà kho, tường kho
không nhỏ hơn 0,5 m.
3.3.2.2. Các trang thiết bị kèm theo xuồng như:
Ắc quy, hộp đồ nghề, tài liệu kỹ thuật, phao cứu sinh các loại, thiết bị liên
lạc, thiết bị y tế và bạt che xuồng được tháo gọn và bảo quản riêng trên giá kê
hàng.
3.3.3. Bảo quản ban đầu
Dùng nước ngọt, sạch rửa toàn bộ bên ngoài
xuồng và xe kéo xuồng; dùng máy nén khí để thổi, giẻ mềm để lau khô nước vỏ xuồng,
máy xuồng và các thiết bị trước khi đưa xuồng vào bảo quản.
Đưa hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa nhiên
liệu và theo chế độ bảo quản bình chứa nhiên liệu (súc sạch, tráng dầu nhờn,
dầu nhiên liệu vào trong thùng nhiên liệu).
3.3.4. Bảo quản thường xuyên
3.3.4.1. Bảo quản thường xuyên xuồng
Mỗi tuần một lần vệ sinh bạt che xuồng, kính
chắn gió, đèn, còi, lan can, tay vịn, thân xuồng, mặt boong, bề mặt ngoài của
máy và chân vịt. Dùng giẻ mềm để vệ sinh toàn bộ phần bên trong ca bin và bảng
công tác điện, bộ báo động TAC và các thiết bị khác lắp đặt trên xuồng.
3.3.4.2. Bảo quản một số thiết bị
Các dụng cụ, đồ nghề theo xuồng mỗi năm được
lau chùi sạch sẽ và được bọc bằng giấy nến.
Ắc quy theo xuồng: Ắc quy khô được bảo quản
nguyên bao bì trên giá (chú ý kiểm tra độ kín của các nút đậy, băng dán). Ắc
quy ướt (đã đổ dung dịch điện ly) được bảo quản riêng trên giá, xếp một lượt,
vỏ ắc quy được lau khô sạch hàng tuần. Mức điện dịch trong từng ngăn phải cao
hơn tấm cực hoặc lưới ngăn 10 mm đến 15 mm. Hàng tháng phải nạp điện bổ sung để
ắc quy luôn no nước.
Các trang thiết bị chuyên dùng như: Máy thông
tin VHF, thiết bị y tế được bảo quản riêng ở nơi khô ráo, dùng giẻ mềm hoặc máy
hút bụi để vệ sinh bên ngoài. Các loại phao cứu sinh theo xuồng, bạt che được
bảo quản như phao áo cứu sinh, vỏ nhà bạt dự trữ nhà nước.
3.3.4.3. Bảo quản thường xuyên xe chở xuồng
Mỗi tuần một lần vệ sinh lau chùi sạch xe chở
xuồng, kiểm tra áp suất trong săm phải luôn đảm bảo áp suất như đã quy định tại
3.3.2.1.
Ba tháng một lần làm sạch, tra dầu vào ốc
vít, hệ thống con lăn, tời cáp, nhíp xe.
Sáu tháng một lần bơm mỡ vào các vị trí vú
mỡ.
Trong thời gian bảo quản xe chở xuồng nếu có
chỗ han gỉ thì sơn khắc phục ngay, màu sơn phải đảm bảo đồng nhất với màu sơn
nền cũ.
3.3.5. Bảo quản định kỳ
3.3.5.1. Các điều kiện cần thiết trước khi nổ
máy
Nổ máy trong điều kiện trên cạn, xuồng ở trên
giá bảo quản.
Thùng nước để làm mát máy phải đủ nước, bật
công tắc điện nâng đuôi máy xuồng lên để đưa thùng nước làm mát máy vào vị trí
phía dưới của đuôi máy xuồng. Bật công tắc điện để hạ đuôi máy xuồng hết hành
trình, mức nước trong thùng phải ngập cánh đè sóng (trên cửa lấy nước của đuôi
máy).
Kiểm tra kỹ hệ thống nhiên liệu (két nhiên
liệu, đường dẫn, mặt bích và bầu lọc). Nhiên liệu dùng cho động cơ máy nổ phải
theo đúng yêu cầu về chủng loại, chất lượng của nhà sản xuất máy. Không dùng
nhiên liệu lẫn nước, dầu bôi trơn động cơ phải đảm bảo đúng yêu cầu cho từng
loại xuồng.
Dùng can đựng nhiên liệu để cấp nhiên liệu
vào sau két nhiên liệu, bơm nhiên liệu cho động cơ và xả khí cho hệ thống.
Mở nắp bầu lọc nước đổ nước đầy vào bầu lọc,
kiểm tra nước làm mát cho động cơ, mức dầu bôi trơn động cơ, kiểm tra tay số ở
vị trí “Stop” nổ máy không tải (số ở trạng thái không).
Ắc quy chuyên dùng để bảo quản phải được nạp
đủ điện theo quy định, đấu ắc quy với bộ đề, dây mát của máy, kiểm tra các đầu
mối điện và hệ thống cắt mát.
Kiểm tra toàn bộ bề mặt ngoài của động cơ,
không để vật lạ đặt trên hoặc gần động cơ.
3.3.5.2. Trình tự thao tác nổ máy
Để vị trí ga ở chế độ vòng quay “Min” không
tải để tiến hành nổ máy.
Bật công tắc điện khởi động máy đề để nổ máy.
Khi đề phải đề dứt khoát, mỗi lần đề thời gian không lớn hơn 5 s. Không đề liên
tiếp nhiều lần, thời gian dừng giữa hai lần đề máy phải lớn hơn 15 s.
Khi máy đã nổ, theo dõi sự hoạt động của hệ
thống làm mát (nước vào và ra khỏi máy tuần hoàn kín tại thùng nước thử).
Sau khi máy nổ duy trì vòng quay trục khuỷu ở
vòng tua (từ 600 r/min đến 1.000 r/min, điều khiển ga ở vị trí nhỏ nhất) trong
vòng 5 min.
Khi các thông số ở chế độ an toàn thì tiến
hành tăng dần vòng tua của máy từng bước một, không được tăng đột ngột. Thời
gian nổ máy không tải không quá 30 min cho một lần nổ máy.
Dầu bôi trơn hộp số phải được thay sau 10 h
vận hành đầu tiên. Định kỳ kiểm tra thấy dầu không đảm bảo, dầu có hiện tượng
trắng như sữa, lẫn nước, bẩn, lắng đọng… phải lập biên bản dừng máy và báo cáo cấp
trên giải quyết.
3.3.5.3. Kiểm tra kỹ thuật
Định kỳ mỗi lần nổ máy phải kiểm tra tính
năng hoạt động của các bộ phận và trang thiết bị chuyên dùng của xuồng (thực
hiện theo quy định tại 3.2.3.2). Nếu phát hiện bị hư hỏng, sự cố phải xử lý kịp
thời.
3.3.5.4. Tắt máy
Trước khi tắt máy phải hạ bớt tay ga, cho máy
chạy ở tốc độ vòng tua thấp nhất trong thời gian từ 3 min đến 5 min để nhiệt độ
nước làm mát trong động cơ giảm xuống.
3.3.5.5. Bảo quản sau nổ máy
Nâng đuôi máy lên, đưa thùng nước làm mát máy
ra ngoài, tháo két nhiên liệu và ống dẫn nhiên liệu. Xả hết lượng nhiên liệu
còn đọng tại bộ chế hòa khí và cốc lọc. Hạ đuôi máy về vị trí bảo quản tĩnh.
Bật công tác ngắt mát, tháo ắc quy đưa về nơi
bảo quản riêng.
3.4. Xuất hàng
- Bảo đảm nguyên tắc hàng nhập trước xuất
trước, hàng nhập sau xuất sau. Trong những trường hợp khác phải có ý kiến chỉ
đạo của cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý.
- Trước khi xuất hàng chuẩn bị dụng cụ, trang
thiết bị cần thiết cho việc nổ máy và các giấy tờ, sổ sách chứng từ có liên
quan đến việc xuất xuồng dự trữ nhà nước. Kiểm tra các trang thiết bị giao kèm
theo xuồng, hạ xuồng xuống khỏi giá kê, bơm hơi lốp (xuồng để trên xe chở
xuồng).
- Tổ chức bàn giao: Tiến hành nổ máy, kiểm
tra tính năng hoạt động của các thiết bị trên xuồng và tiến hành lập biên bản
bàn giao xuồng.
3.5. Chế độ ghi chép sổ sách theo dõi hàng
hóa
3.5.1. Lập thẻ kho
Xuồng nhập kho phải được lập một thẻ kho,
trong đó ghi rõ số lượng; chủng loại; nguồn gốc và ngày tháng năm nhập kho.
Thẻ kho phải bảo đảm đúng các quy định về chế
độ kế toán, thống kê và được cập nhật đầy đủ các biến động về số lượng hàng hóa
khi xuất, nhập.
3.5.2. Sổ theo dõi công tác bảo quản
Dùng ghi chép hàng ngày hoặc đột xuất về tình
hình công tác bảo quản hàng hóa, diễn biến về số lượng, chất lượng. Sổ phải
đóng dấu giáp lai, ghi đủ các nội dung theo mẫu, có đủ các thành phần ký tên và
đóng dấu đơn vị.
Thủ kho bảo quản máy phải ghi chép đầy đủ các
diễn biến về chất lượng, công việc bảo quản, các hư hỏng phát sinh và kết quả
xử lý cho từng máy trong quá trình lưu kho. Định kỳ 3 tháng một lần, Trưởng Chi
cục Dự trữ Nhà nước phải kiểm tra và ghi nhận xét đánh giá công tác bảo quản
vào sổ nhật ký bảo quản.
3.6. Phòng chống cháy nổ và an toàn lao động
3.6.1. Phòng chống cháy nổ
Kho bảo quản xuồng phải được trang bị, tổ
chức công tác phòng chống cháy nổ theo đúng Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày
04/4/2003 của Chính phủ và Thông tư 04/2004/TT-BCA ngày 31/3/2004 của Bộ Công
an.
Phải tuyệt đối cách ly các nguồn có thể phát
cháy, nổ khi bảo quản xuồng.
Lập phương án phòng chống cháy nổ, phòng cháy
chữa cháy và lực lượng ứng cứu khi có tình huống xảy ra.
3.6.2. An toàn lao động
Người làm công tác bảo quản xuồng, nhóm tổ
công nhân kỹ thuật bảo quản được trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo hộ lao
động theo đúng quy định.
4. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ
4.1. Xuồng sản xuất trong nước
Đối với xuồng sản xuất trong nước phải được
chứng nhận phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này.
4.2. Xuồng nhập khẩu
Xuồng nhập khẩu phải được chứng nhận hợp quy
phù hợp với các quy định tại mục 2 của Quy chuẩn này. Việc chứng nhận hợp quy
xuồng nhập khẩu do một trong các tổ chức sau đây tiến hành:
4.2.1. Tổ chức chứng nhận hợp quy trong và
ngoài nước được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chỉ định hoặc thừa nhận
thực hiện tại nước ngoài.
4.2.2. Tổ chức chứng nhận hợp quy được chỉ
định tiến hành tại Việt Nam theo phương thức thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm,
hàng hóa.
4.3. Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu
hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp
Chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, dấu hợp
quy và phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 4.1 hoặc khoản 4.2 mục
này thực hiện theo Quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN
ngày 28/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4.4. Thời gian từ khi sản xuất xuồng đến khi
nhập kho dự trữ nhà nước
Không lớn hơn 9 tháng (kể cả thời gian vận
chuyển)
4.5. Trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm bình thường
(nhiệt độ Tmax ≤ 350C, độ ẩm Rmax ≤ 85%), thời
gian bảo quản xuồng nhập kho dự trữ nhà nước không lớn hơn 7 năm; thời gian bảo
quản các trang thiết bị kèm theo xuồng được thực hiện theo quy định hiện hành.
5. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
5.1. Các tổ chức, cá nhân cung cấp xuồng cho dự
trữ nhà nước có trách nhiệm cung cấp xuồng có chất lượng phù hợp với quy định
tại mục 2 của Quy chuẩn này.
5.2. Cục Dự trữ Nhà nước khu vực có trách nhiệm
chỉ đạo Chi cục Dự trữ Nhà nước trực thuộc giao nhận và bảo quản xuồng theo
đúng quy định tại mục 3 của Quy chuẩn này.
6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Tổng cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này.
6.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, hướng dẫn
quy định tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực
hiện theo quy định tại văn bản mới.