BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
123/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 9 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 123/1998/TT-BTC NGÀY 4 THÁNG 9 NĂM 1998
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG KINH PHÍ CÓ MỤC ĐÍCH, CHI HỖ TRỢ ĐỜI SỐNG, KHEN THƯỞNG TRONG
HỆ THỐNG KHO BẠC NHÀ NƯỚC
Căn cứ văn bản số 141/TB-VPCP
ngày 15/8/1998 của Văn phòng Chính phủ về việc thông báo ý kiến kết luận của
Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trong buổi làm việc với Kho bạc Nhà nước ngày
01/8/1998;
Căn cứ đặc điểm hoạt động của Kho bạc Nhà nước;
Tiếp theo Thông tư số 15 TC/TVQT ngày 27/02/1996 của Bộ Tài chính "quy
định chế độ quản lý tài chính đối với hệ thống Kho bạc Nhà nước" và Thông
tư số 22 TC/TVQT ngày 8/5/1997 hướng dẫn sửa
đổi bổ sung Thông tư 15 TC/TVQT ngày 27/02/1996 của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng các khoản kinh phí Kho bạc Nhà nước được hưởng
theo quy định do thực hiện các chương trình Nhà nước giao (gọi là kinh phí có mục
đích); khoản hỗ trợ thêm đời sống và quỹ khen thưởng từ khoản chênh lệch thu và
chi phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh toán của
hệ thống Kho bạc Nhà nước như sau:
I. KINH PHÍ
CÓ MỤC ĐÍCH:
1. Kinh phí có mục đích của hệ
thống Kho bạc Nhà nước bao gồm:
1.1. Kinh phí có mục đích do
phát hành trái phiếu Chính phủ quy định tại Thông tư 75 TC/KBNN ngày 14/9/1994
của Bộ Tài chính.
1.2. Kinh phí sự nghiệp quản lý
Chương trình 327, Chương trình 5 triệu ha rừng.
1.3. Lãi cho vay giải quyết việc
làm (Chương trình 120), phần để lại cho Kho bạc Nhà nước quy định tại Quyết định
số 950 TC/HCSN ngày 19/10/1996 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
1.4. Phí thu phạt vi phạm an
toàn giao thông quy định tại Thông tư số 09
TC/CSTC ngày 02/02/1996 của Bộ Tài chính.
1.5. Các loại kinh phí có mục
đích khác theo quy định.
2. Các khoản kinh phí có mục
đích được sử dụng cho các nội dung sau đây:
2.1. Sử dụng 60% chi cho hoạt động
nghiệp vụ: Bao gồm các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ theo nội
dung tại điểm 1 nêu trên:
- In ấn, tài liệu, sổ sách, ấn
chỉ.
- Tập huấn nghiệp vụ, tuyên truyền,
sơ kết, tổng kết.
- Mua sắm trang thiết bị, phương
tiện làm việc, phương tiện kho quỹ, điều hoà vốn.
- Xây dựng, sửa chữa, thuê địa
điểm giao dịch phục vụ cho các công tác trên.
- Công tác quản lý.
- Các khoản chi nghiệp vụ khác.
2.2. Sử dụng 40% chi cho cán bộ
tham gia trực tiếp và gián tiếp vào các hoạt động nghiệp vụ nói trên. Mức chi
bình quân không quá 150. 000 đồng/người/tháng.
3. Các khoản phí có mục đích của
từng chương trình phải được quản lý, chi tiêu đúng nội dung mục đích của chương
trình đó, hạch toán, quyết toán theo đúng các quy định phù hợp với yêu cầu quản
lý của từng loại hình nghiệp vụ.
II. KHOẢN
CHÊNH LỆCH THU VÀ CHI PHÁT SINH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ GIAO DỊCH
THANH TOÁN CỦA KBNN
Nội dung chi tiêu khoản chênh lệch
thu và chi phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ giao dịch thanh
toán của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 15
TC/TVQT ngày 27/2/1996 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính đối với
hệ thống Kho bạc Nhà nước và Thông tư số 22
TC/TVQT ngày 08/5/1997 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư
số 15 TC/TVQT ngày 27/2/1996 của Bộ Tài chính.
Riêng đối với khoản 50% (trong
phần 90% được sử dụng chi cho một số hoạt động của Kho bạc Nhà nước mang tính đặc
thù và bổ sung cho một số khoản chi mà Ngân sách Nhà nước không cấp đủ) được
phân phối và sử dụng như sau:
- 20% bổ sung chi phí quản lý
các hoạt động nghiệp vụ: hoạt động bảo vệ an toàn kho quỹ, kiểm đếm, bảo quản,
vận chuyển, bốc xếp tiền, chi tuyên truyền các hoạt động nghiệp vụ Kho bạc, chi
bổ sung cho nghiên cứu khoa học và đào tạo cán bộ, hoạt động thanh tra, kiểm
tra, tin học, công tác lưu động.
- 20% hỗ trợ thêm đời sống cán bộ,
viên chức ngành Kho bạc Nhà nước.
- 10% lập quỹ khen thưởng do Kho
bạc Nhà nước Trung ương trích lập và phân phối.
III. QUỸ KHEN
THƯỞNG:
1. Quỹ khen thưởng của Kho bạc
Nhà nước được trích lập, phân phối và sử dụng trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà
nước từ các nguồn:
- 10% khoản chênh lệch thu và
chi phát sinh trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ giao dịch và thanh toán,
do Kho bạc Nhà nước Trung ương trích lập và phân phối nêu tại phần II trên.
- Nguồn khác theo chế độ quy định.
2. Mọi tập thể, cá nhân trong và
ngoài hệ thống Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc có đóng góp
tạo điều kiện cho Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ đều được xét khen thưởng
theo các hình thức sau:
2.1. Thưởng thường xuyên:
Đối với tập thể, cá nhân trong hệ
thống Kho bạc Nhà nước: Căn cứ vào chất lượng công tác của tập thể, cá nhân và
bình bầu của Công đoàn hoặc xét duyệt của Hội đồng thi đua các cấp.
2.2. Thưởng đột xuất:
Trường hợp tập thể, cá nhân
trong và ngoài ngành Kho bạc Nhà nước có thành tích xuất sắc đột xuất giúp
ngành Kho bạc Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ, căn cứ quỹ tiền thưởng hiện có và
thành tích của tập thể, cá nhân đó, thủ trưởng Kho bạc Nhà nước các cấp ra quyết
định khen thưởng theo các mức sau:
- Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước
ra quyết định thưởng không quá 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng) đối với một tập
thể, không quá 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) đối với cá nhân.
- Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định thưởng không quá 5.000.000 đồng
(Năm triệu đồng) đối với một tập thể, không quá 1.000.000 đồng (một triệu đồng)
đối với cá nhân.
- Giám đốc Kho bạc Nhà nước quận,
huyện, thị xã ra quyết định thưởng không quá 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) đối
với một tập thể, không quá 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) đối với cá nhân.
Mỗi tập thể, cá nhân không được
xét thưởng đột xuất quá 2 lần trong một năm, trừ trường hợp đặc biệt phải có sự
đồng ý của Kho bạc Nhà nước cấp trên bằng văn bản.
3. Quỹ tiền thưởng trong hệ thống
Kho bạc Nhà nước phải được quản lý, hạch toán và báo cáo quyết toán theo đúng
các chế độ hiện hành.
Thông tư này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/1/1998. Giao Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nước hướng dẫn chi tiết
việc sử dụng kinh phí có mục đích, mức hỗ trợ thêm đời sống, mức khen thưởng, tổ
chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ hiện hành và những quy định tại Thông
tư này trong toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước.
|
Nguyễn
Thị Kim Ngân
(Đã
Ký)
|