BỘ QUỐC PHÒNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
122/2015/TT-BQP
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 11
năm 2015
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ
QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế
tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Quyết định số
37/2015/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều
kiện thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Khoa học quân sự;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 12 năm
2015 và thay thế Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và
công nghệ Bộ Quốc phòng ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BQP ngày 09
tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thành lập Quỹ Phát triển
khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chỉ huy
các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ các cấp chịu
trách nhiệm tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp mình thực hiện Thông
tư này./.
|
BỘ
TRƯỞNG
Đại tướng Phùng Quang Thanh
|
ĐIỀU LỆ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BỘ QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 122/2015/TT-BQP ngày 05 tháng
11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị
pháp lý của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng
1. Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ Bộ Quốc phòng (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức thuộc Bộ Quốc phòng có mục tiêu tiếp nhận vốn ngân sách và
các nguồn vốn khác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu riêng, được mở
tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội.
2. Vốn điều lệ của Quỹ:
100.000.000.000 đồng Việt Nam (Một trăm tỷ đồng Việt Nam).
3. Tên gọi của Quỹ
a) Tên gọi: Quỹ Phát triển khoa học
và công nghệ/Bộ Quốc phòng.
b) Tên giao dịch quốc tế: Military
Foundation for Science and Technology Development, viết tắt là MIFOSTED.
4. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ là Giám đốc Quỹ.
Điều 2. Tính chất
và mục đích hoạt động
1. Quỹ Phát triển khoa học và công
nghệ Bộ Quốc phòng có chức năng cấp phát kinh phí, tài trợ, cho vay lãi suất thấp
hoặc không lấy lãi, bảo lãnh vốn vay để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
hỗ trợ nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm
vi Bộ Quốc phòng.
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
Bộ Quốc phòng hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn,
bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động.
2. Hoạt động của Quỹ nhằm hỗ trợ,
thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quân sự và quốc phòng.
Điều 3. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ
1. Vốn do ngân sách Nhà nước cấp
a) Vốn điều lệ của Quỹ được cấp từ
ngân sách nhà nước dành cho sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Quốc phòng
nhằm thực hiện các hoạt động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hỗ trợ nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ; Lộ trình cấp vốn điều lệ của Quỹ từ ngân
sách nhà nước thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm Điều lệ
này có hiệu lực theo tỷ lệ: 20% cho năm đầu, 30% cho năm thứ hai, 40% cho năm
thứ ba để bảo đảm 90% vốn điều lệ;
b) Ngân sách sự nghiệp khoa học và
công nghệ hàng năm cấp thông qua Quỹ cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia được phân cấp quản lý cho Bộ Quốc phòng, các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ Quốc phòng trực tiếp
quản lý và chi hoạt động quản lý của Quỹ;
c) Các nguồn ngân sách khác.
2. Các nguồn vốn khác
a) Các khoản thu từ kết quả hoạt động
của Quỹ, khoản phân chia lợi nhuận thu được từ việc sử dụng, chuyển nhượng, góp
vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước và các khoản thu hợp pháp khác (nếu có);
b) Kinh phí được điều chuyển từ quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng. Cục
Khoa học quân sự chủ trì, phối hợp với Cục Tài chính và các doanh nghiệp trực
thuộc Bộ Quốc phòng nghiên cứu xây dựng quy chế điều chuyển
kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trực thuộc Bộ
Quốc phòng về Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Bộ Quốc phòng, trình Thủ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định;
c) Kinh phí được điều chuyển tự nguyện
hoặc nhận ủy thác từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp nhà
nước;
d) Các khoản đóng góp tự nguyện, tài
trợ, hỗ trợ, hiến tặng và nhận ủy thác của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong
nước, ngoài nước và các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định
của pháp luật.
đ) Cục Khoa học quân sự chủ trì, phối
hợp với Cục Tài chính và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng
và các tổ chức, cá nhân liên quan nghiên cứu soạn thảo cơ chế huy động tài
chính ngoài ngân sách cho vốn điều lệ của Quỹ để bảo đảm
huy động ít nhất 10% vốn điều lệ của Quỹ, trình Thủ trưởng Bộ Quốc phòng quyết
định. Lộ trình huy động thực hiện trong vòng 3 năm kể từ năm kế tiếp sau thời điểm
Điều lệ này có hiệu lực.
Điều 4. Nguyên tắc
tổ chức hoạt động của Quỹ
1. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
gồm Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát và Cơ quan điều hành Quỹ.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ do
tổ chức, cá nhân đề xuất tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay và hoạt động nâng
cao năng lực khoa học và công nghệ đề xuất hỗ trợ được xét chọn công khai, dân
chủ, bình đẳng.
3. Hoạt động của Quỹ theo quy định tại
Điều lệ này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Mọi khoản thu, chi của Quỹ phải
công khai, minh bạch, đúng mục đích cho hoạt động khoa học và công nghệ theo
quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Điều 5. Đối tượng
được Quỹ cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Đối tượng cấp kinh phí
a) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia được phân cấp giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý;
b) Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ Quốc phòng.
2. Đối tượng tài trợ: một số nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp cơ sở do tổ chức, cá nhân đề xuất phục vụ nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng của Bộ Quốc phòng.
3. Đối tượng cho vay: các dự án ứng dụng
kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng
theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
4. Đối tượng hỗ trợ: các hoạt động
nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của Bộ Quốc phòng, nhà
khoa học trẻ tài năng không thuộc tổ chức khoa học và công nghệ của Nhà nước và
Quân đội.
5. Đối tượng bảo lãnh vốn vay: các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Điều 6. Điều kiện
đăng ký tài trợ, vay vốn, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có đủ năng lực thực hiện và điều
kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với từng loại nhiệm
vụ khoa học và công nghệ. Tổ chức đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải là tổ chức khoa học và công nghệ
hoặc doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân đề xuất vay vốn của Quỹ hoặc được Quỹ bảo lãnh vốn vay phải tuân theo các
quy định của Quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân đăng ký hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
và công nghệ phải có chuyên môn phù hợp với loại hình đề nghị hỗ trợ.
4. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đăng ký tài trợ, vay vốn không được trùng lắp với các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã hoặc đang được thực hiện bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, BỘ MÁY TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ
1. Tiếp nhận và nhận ủy thác các nguồn
vốn của Nhà nước, tổ chức, cá nhân; huy động các khoản đóng góp tự nguyện của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả các nguồn vốn của Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện cấp kinh phí,
tài trợ, cho vay, hỗ trợ, bảo lãnh vốn vay thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ.
3. Xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng phê duyệt kế hoạch hoạt động trung và dài hạn của Quỹ.
4. Công bố các định hướng ưu tiên, nội
dung, yêu cầu, thể thức cụ thể để đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
các hoạt động nâng cao năng lực thích hợp đề nghị Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay.
5. Tổ chức việc
xét chọn và thẩm định kinh phí các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động
nâng cao năng lực để Quỹ tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo
lãnh vốn vay.
6. Kiểm tra,
đánh giá về nội dung chuyên môn và tình hình thực hiện tài chính của các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, các hoạt động nâng cao năng lực do Quỹ tài trợ, cho
vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay. Kiểm tra tài chính các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được Quỹ cấp kinh phí.
7. Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ.
Đánh giá kết quả các nhiệm vụ, hoạt động nâng cao năng lực mà Quỹ cho vay, bảo
lãnh và hỗ trợ.
8. Đình chỉ hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền đình chỉ việc cấp kinh phí, tài trợ, cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay
hoặc thu hồi kinh phí đã cấp, kinh phí tài trợ, cho vay và hỗ trợ khi phát hiện
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, hoạt động nâng cao
năng lực vi phạm quy định về sử dụng vốn của Quỹ và quy định pháp luật có liên
quan.
9. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản của
Nhà nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ này và quy định của pháp luật.
10. Ban hành các quy định phục vụ cho
hoạt động của Quỹ.
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất với các cơ quan quản lý theo quy định.
12. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định pháp luật.
13. Chấp hành các quy định của Điều lệ
tổ chức và hoạt động Quỹ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
14. Hợp tác với tổ chức, cá nhân
trong nước, ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ hoặc ủy thác cho Quỹ tài trợ,
cho vay để thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ có 05 thành
viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên là các cán bộ quản lý, làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm.
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là đồng
chí Tổng Tham mưu trưởng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm
nhiệm.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là đồng chí Cục trưởng Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng,
đồng thời là Giám đốc Quỹ kiêm nhiệm.
c) Một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
là đồng chí Phó Cục trưởng Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng
kiêm nhiệm.
d) Một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
là đồng chí Phó Cục trưởng Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng kiêm
nhiệm.
đ) Một ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
là đồng chí Phó Cục trưởng Cục Kế hoạch và Đầu tư/Bộ Quốc
phòng kiêm nhiệm.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức
danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quyết định.
4. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ
là 05 năm và các thành viên tham gia Hội đồng quản lý Quỹ không quá 02 nhiệm kỳ
liên tục. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng quản lý Quỹ
chưa được bổ nhiệm mới thì Hội đồng quản lý Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại tiếp tục
thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng quản lý Quỹ mới được bổ nhiệm
và nhận nhiệm vụ.
5. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bị
miễn nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Bị tòa án kết án bằng bản án hoặc
quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
b) Bị mất hoặc hạn chế năng lực hành
vi dân sự;
c) Không trung thực khi thực thi nhiệm
vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cho bản thân hoặc người
khác;
d) Vi phạm quy định của pháp luật hoặc
Điều lệ này.
6. Thành viên Hội đồng quản lý được
thay thế trong những trường hợp sau:
a) Xin từ chức;
b) Không đảm bảo sức khỏe đảm nhận
công việc;
c) Bị miễn nhiệm theo quy định tại Khoản
5 Điều này;
d) Thuyên chuyển công tác hoặc bố trí
công việc khác.
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ
a) Quyết định phương hướng và kế hoạch
hoạt động của Quỹ trên cơ sở các định hướng ưu tiên phát triển khoa học và công
nghệ của Bộ Quốc phòng;
b) Phê duyệt kế
hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hằng năm của Quỹ
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
c) Trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng bổ
nhiệm hoặc miễn nhiệm Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ;
d) Bổ nhiệm Kế toán trưởng của Quỹ
trên cơ sở đề xuất của Giám đốc Quỹ;
đ) Ban hành các văn bản quy định về
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Hội đồng khoa học và
công nghệ; trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành các văn bản quy định về hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ;
e) Giám sát, kiểm tra hoạt động của
Cơ quan điều hành Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ trong việc thực hiện quy định của Nhà
nước, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và các Nghị quyết của Hội đồng quản
lý Quỹ;
g) Phê duyệt kế hoạch hoạt động, báo
cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát Quỹ;
h) Thành lập Hội đồng khoa học và
công nghệ để tư vấn chuyên môn cho Quỹ;
i) Quyết định tài trợ, cho vay, hỗ trợ
và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này;
k) Kiến nghị Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;
l) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ
máy và con dấu Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều
lệ này;
m) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
8. Chế độ làm việc của Hội đồng quản
lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể; ba tháng họp một lần để xem xét và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản
lý Quỹ; họp bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc
Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát Quỹ hoặc khi có ít nhất hai phần ba số thành viên
Hội đồng quản lý Quỹ đề nghị.
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ được coi là hợp lệ khi ít nhất 2/3 số thành viên có mặt và phải do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được ủy quyền chủ
trì. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo đa số
trên tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ (quá 1/2 số thành viên Hội đồng biểu
quyết nhất trí). Trường hợp ý kiến biểu quyết của các thành viên Hội đồng ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về ý kiến của Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Nội dung và các kết luận của cuộc họp Hội đồng
quản lý Quỹ phải được ghi thành biên bản và gửi đến tất cả
các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
c) Trong trường hợp Hội đồng không thể
tổ chức phiên họp toàn thể, Cơ quan điều
hành Quỹ gửi tài liệu và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Hội đồng. Căn cứ
kết quả lấy ý kiến Chủ tịch Hội đồng quyết định theo đa số (quá 1/2 số thành viên Hội đồng có ý kiến đồng thuận)
về vấn đề cần giải quyết và báo cáo Hội đồng trong phiên họp toàn thể liền kề.
9. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 9. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát Quỹ
a) Ban Kiểm soát có 03 thành viên hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát là các chuyên gia am hiểu
về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư, khoa học và công nghệ, pháp luật,
không có tiền án, tiền sự theo quy định của pháp luật. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
soát Quỹ là 05 năm;
b) Ban Kiểm soát Quỹ gồm Trưởng ban,
Phó Trưởng ban và 01 thành viên, trong đó: Trưởng ban Kiểm soát Quỹ là một cán
bộ cấp phòng thuộc Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng; Phó Trưởng
ban Kiểm soát Quỹ là một cán bộ thuộc Thanh tra Bộ Quốc phòng; Thành viên Ban
Kiểm soát Quỹ là một cán bộ thuộc Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng.
Các thành viên của Ban kiểm soát Quỹ
do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của cơ quan
quản lý thành viên đó.
c) Thành viên của Ban Kiểm soát không
được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của
các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế
toán trưởng của Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
soát Quỹ
a) Giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát
hoạt động của bộ máy điều hành Quỹ;
b) Kiểm tra và báo cáo Hội đồng quản
lý Quỹ việc cơ quan điều hành Quỹ chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và Nghị quyết của Hội
đồng quản lý Quỹ;
c) Kiểm tra hoạt động tài chính, giám
sát việc chấp hành chế độ kế toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát
nội bộ; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ. Định kỳ hàng tháng, quý,
năm và theo vụ việc, Ban Kiểm soát có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ
bằng văn bản kết quả kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính của Quỹ;
d) Tiến hành công việc một cách độc lập
theo chương trình đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; có quyền sử dụng tư vấn
độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao; được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Quỹ;
đ) Xem xét, trình Hội đồng quản lý Quỹ
giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động của Quỹ;
e) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
khác do Hội đồng quản lý Quỹ giao.
3. Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ hoặc
thành viên của Ban Kiểm soát Quỹ được Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ ủy quyền có quyền
tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ, phát biểu ý kiến về các nội dung
mà Hội đồng quản lý Quỹ thảo luận, nhưng không được quyền biểu quyết.
4. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động theo
quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát Quỹ thực
hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm cá nhân trước Trưởng
Ban Kiểm soát, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm
vụ được giao; được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao và các quyền khác theo quy
định của Nhà nước, Bộ Quốc phòng.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm
soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 10. Cơ quan
điều hành Quỹ
1. Cơ quan điều hành Quỹ bao gồm:
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng
và một số cán bộ, nhân viên Cục Khoa học quân sự, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm. Trong đó:
a) 01 Phó Giám đốc Quỹ là đồng chí
Phó Cục trưởng Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng kiêm nhiệm;
b) Kế toán trưởng Quỹ do Trưởng ban
Tài chính Cục Khoa học quân sự kiêm nhiệm;
c) Số lượng các cán bộ, nhân viên Cục
Khoa học quân sự tham gia Cơ quan điều hành Quỹ do Cục trưởng Cục Khoa học quân
sự/Bộ Quốc phòng đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng Quản lý
Quỹ phê duyệt; Chức trách, nhiệm vụ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quy định.
2. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước
Hội đồng quản lý Quỹ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và trước pháp luật về việc điều
hành hoạt động của Quỹ theo nhiệm vụ và quyền hạn được quy định.
Giám đốc Quỹ do Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ, theo nhiệm
kỳ 05 năm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc
Quỹ
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Bộ Quốc phòng giao cho Quỹ;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý các
hoạt động của Cơ quan điều hành Quỹ; thực hiện các vấn đề liên quan đến các hoạt
động của Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ và theo quy định
của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng quy định về hoạt
động nghiệp vụ của Quỹ trong từng thời kỳ và các văn bản khác có liên quan
trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét;
d) Trình quyết định tài trợ, cho vay,
hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay theo các quy định tại Điều lệ này để Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định;
đ) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
các chức danh thuộc cơ quan điều hành Quỹ quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều này;
e) Quản lý nhân sự, tài sản và vốn của
Quỹ;
g) Chịu trách nhiệm trước Bộ Quốc
phòng, Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc
thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật;
h) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định
khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
i) Trình Hội đồng quản lý Quỹ
- Phê duyệt kế hoạch hoạt động hàng
năm của Quỹ;
- Đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó
Giám đốc, Kế toán trưởng.
l) Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều lệ này.
4. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của
Quỹ
a) Phó Giám đốc của Quỹ do Giám đốc
Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm, theo nhiệm kỳ 5 năm.
Kế toán trưởng của Quỹ do Giám đốc Quỹ
đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm, theo nhiệm kỳ 5 năm.
b) Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ giúp Giám đốc Quỹ điều hành một số lĩnh vực, nhiệm
vụ theo phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
5. Kinh phí hoạt động của Cơ quan điều
hành Quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 11. Hội đồng
khoa học và công nghệ
1. Hội đồng khoa học và công nghệ có
07 thành viên do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Quỹ để tư vấn đánh giá xét chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
cho vay, hỗ trợ và bảo lãnh vốn vay; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ do Quỹ tài trợ; xác định hướng nghiên cứu và các vấn đề
liên quan khác.
Thành viên của Hội đồng khoa học và
công nghệ phải là những nhà khoa học, nhà quản lý có uy tín, có phẩm chất tốt,
có năng lực chuyên môn cao về khoa học và công nghệ, tài
chính và có kinh nghiệm phù hợp.
2. Hội đồng khoa
học và công nghệ hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực,
tuân thủ pháp luật theo quy định về hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ
do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
3. Kinh phí hoạt động của Hội đồng khoa
học và công nghệ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của Quỹ.
Điều 12. Hoạt động
cấp kinh phí của Quỹ
1. Hoạt động cấp kinh phí
a) Cấp kinh phí để thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được phân cấp giao cho Bộ Quốc phòng trực tiếp quản lý, các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ Quốc phòng theo kế hoạch đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và trực tiếp quản lý;
b) Cấp kinh phí căn cứ vào hợp đồng
ký kết với tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
Kinh phí được cấp phù hợp với tiến độ của hợp đồng;
c) Chịu trách nhiệm kiểm soát chi
theo tiêu chuẩn, định mức, chế độ, chứng
từ chi tiêu và quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành
của Nhà nước đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước do Quỹ cấp kinh phí.
d) Thực hiện tổng hợp số liệu quyết
toán kinh phí cấp và báo cáo Bộ Quốc phòng theo quy định
hiện hành.
2. Không thực hiện việc xét chọn, tuyển
chọn, đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà Quỹ thực hiện
cấp kinh phí.
Điều 13. Hoạt động
tài trợ của Quỹ
Hoạt động tài trợ toàn bộ hoặc một phần
cho tổ chức, cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ sau:
1. Đề tài nghiên
cứu cơ bản trong khoa học tự nhiên, khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học xã hội và nhân văn quân sự, ưu tiên các đề tài phù hợp với các định hướng
đã được phê duyệt trong Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ
của Bộ Quốc phòng.
2. Đề tài nghiên cứu ứng dụng, ưu
tiên các đề tài nghiên cứu ứng dụng để tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ theo định hướng
ưu tiên của Bộ Quốc phòng.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất mới phát sinh có ý nghĩa quan trọng về khoa học và thực
tiễn, các nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng thuộc
các lĩnh vực khoa học công nghệ, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và khoa học
liên ngành.
Điều 14. Hoạt động
cho vay và bảo lãnh vay vốn của Quỹ
1. Hoạt động cho vay với lãi suất thấp
hoặc không lấy lãi đối với các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Dự án được vay vốn không lấy lãi
bao gồm các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
được tạo ra trong nước; ứng dụng công nghệ cao hoặc sản xuất sản phẩm công nghệ cao;
b) Dự án được vay vốn với lãi suất thấp
bao gồm các dự án đổi mới công nghệ nhằm tạo ra các sản phẩm, có chất lượng
cao;
c) Cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả.
Các đối tượng vay vốn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đúng đối tượng, tuân theo các quy định
hiện hành của Nhà nước, Bộ Quốc phòng và quy định của Điều lệ này;
- Hồ sơ xin vay vốn được đánh giá,
xét duyệt công khai, minh bạch;
- Quỹ cho vay để thực hiện dự án, nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không thuộc các chương trình, đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trong kế hoạch của Nhà nước, phục vụ nhiệm vụ
quân sự, quốc phòng và không được trùng lắp với các dự án
đã được các Chương trình, Quỹ khác thuộc ngân sách nhà nước cho vay;
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã
ghi trong hợp đồng tín dụng;
- Có khả năng tài chính để hoàn trả đầy
đủ và đúng hạn vốn vay.
d) Mức vốn vay và thẩm quyền quyết định
mức vốn vay trong phạm vi khả năng nguồn vốn cho phép của Quỹ, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch thu - chi tài
chính hàng năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt;
đ) Thời hạn cho vay được xác định phù
hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của dự án vay vốn và khả
năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 60 tháng. Trường hợp đặc biệt do Hội
đồng quản lý Quỹ quyết định.
e) Lãi suất vay
- Cho vay không lấy lãi đối với các dự án ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được tạo ra trong nước quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này;
- Cho vay với lãi suất bằng lãi suất
cho vay tín dụng đầu tư của Nhà nước được Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định
trong từng thời kỳ đối với các dự án đổi mới công nghệ quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều này;
- Hội đồng quản lý Quỹ quyết định cho
vay không lấy lãi hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với từng dự án cụ thể trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ;
- Đối với trường hợp cho vay với lãi
suất thấp được thực hiện từ nguồn vốn huy động ngoài ngân sách để thực hiện các
dự án, chương trình khoa học công nghệ, mức lãi suất cho vay được Quỹ công bố tại
từng thời điểm, căn cứ vào thỏa thuận giữa Quỹ và tổ chức tài chính, ngân hàng
trong nước và ngoài nước cho vay ưu đãi;
- Mức lãi suất cho vay quy định tại Điều
này là lãi suất cố định trong suốt thời gian vay vốn thực hiện dự án;
h) Bảo đảm tiền vay
- Quỹ cho vay trên cơ sở có tài sản bảo
đảm bằng các hình thức cầm cố tài sản, thế chấp tài sản và các biện pháp đảm bảo
khác (nếu có) theo quy định của pháp luật. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay,
xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm
và các quy định pháp luật có liên quan;
- Trong trường hợp việc cho vay không
có tài sản bảo đảm đối với các dự án có tính chất đầu tư sẽ do Hội đồng Quản lý
Quỹ xem xét, quyết định.
i) Hàng năm, Quỹ được trích lập dự
phòng rủi ro để xử lý bù đắp tổn thất rủi ro trong hoạt động cho vay. Mức trích
lập quỹ dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro thực hiện theo
các quy định của pháp luật.
2. Quỹ thực hiện bảo lãnh vốn vay cho
các dự án khoa học và công nghệ như sau:
a) Điều kiện để chủ dự án được bảo
lãnh vốn vay:
- Dự án đã được tổ chức tín dụng khác
thẩm định cho vay và có văn bản yêu cầu bảo lãnh gửi Quỹ;
- Phương án tài chính, phương án trả
nợ vốn vay được Quỹ chấp thuận;
- Có tài sản đảm bảo bằng hình thức cầm
cố, thế chấp được Quỹ chấp nhận.
b) Mức bảo lãnh và thẩm quyền quyết định
mức bảo lãnh không vượt quá mức vốn vay.
c) Thời hạn bảo lãnh vốn vay được xác
định phù hợp với thời hạn vay vốn đã thỏa thuận giữa chủ dự án với tổ chức tín
dụng cho vay thực hiện dự án, nhưng không quá khung thời gian cho vay được quy
định của Quỹ.
d) Chủ dự án được bảo lãnh vốn vay phải
trả cho Quỹ một khoản phí bảo lãnh bằng phần trăm (%) trên tổng số tiền đang bảo lãnh. Mức
cụ thể theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Tài chính.
3. Hoạt động cho vay, bảo lãnh vốn
vay quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua hình thức
ủy thác cho các tổ chức tín dụng.
a) Đánh giá, xét chọn nhiệm vụ cho
vay, bảo lãnh vốn vay theo các tiêu chí khoa học và công nghệ;
b) Tổng số vốn cho vay, bảo lãnh vốn
vay hàng năm không quá 20% vốn điều lệ của Quỹ;
c) Tổng số dư nợ cho vay và bảo lãnh
vốn vay không quá 50% vốn điều lệ của Quỹ.
Điều 15. Hoạt động
hỗ trợ của Quỹ
1. Hoạt động hỗ trợ một số hoạt động
nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ trong phạm vi của Bộ Quốc phòng gồm: Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tại Việt Nam; tham dự và
trình bày báo cáo khoa học tại hội nghị, hội thảo khoa học quốc tế tổ chức ở nước
ngoài; thực tập, hợp tác nghiên cứu ngắn hạn (dưới 6 tháng) của nhà khoa học,
nghiên cứu sinh đang thực hiện đề tài do Quỹ tài trợ tại các tổ chức khoa học,
phòng thí nghiệm ở nước ngoài mà trong nước chưa có đủ điều kiện thực hiện;
công bố kết quả nghiên cứu trên tạp
chí khoa học quốc tế có uy tín; đăng ký quyền sở hữu trí
tuệ; xuất bản công trình khoa học có giá trị cao về khoa học
và thực tiễn, là kết quả của đề tài/dự án do Quỹ hoặc nguồn ngân sách khác của
Nhà nước tài trợ; hỗ trợ kinh phí sử dụng phòng thí nghiệm của nhà khoa học đầu ngành; hỗ trợ nhà khoa học trẻ tài năng trong Quân đội.
2. Tổng kinh phí hỗ trợ một số hoạt động
nhằm nâng cao năng lực khoa học và công nghệ hàng năm không quá 10% vốn điều lệ
của Quỹ.
Điều 16. Chế độ
tài chính, kế toán của Quỹ
1. Chế độ tài chính, kế toán, quản lý
và sử dụng tài sản của Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
và kế toán.
2. Hàng năm, Quỹ lập dự toán nguồn thu và dự kiến chi đối với hoạt
động tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay, hỗ trợ và hoạt động quản lý Quỹ báo
cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
3. Hàng năm, Quỹ lập báo cáo quyết
toán tài chính, báo cáo Bộ Quốc phòng xem xét, kiểm tra theo quy định.
4. Quỹ được phép chuyển vốn dư trong
năm tài chính sang năm kế tiếp.
5. Chi hoạt động quản lý Quỹ được sử
dụng cho hoạt động của bộ máy quản lý và điều hành Quỹ theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
6. Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát về
tài chính của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm thi hành
1. Cục Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng
có trách nhiệm:
a) Tham mưu, giúp Bộ Quốc phòng điều
hành Quỹ hoạt động hiệu quả, đúng mục đích, góp phần thúc đẩy các hoạt động
khoa học và công nghệ trong Bộ Quốc phòng;
b) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Điều lệ này; định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về tình hình, kết quả hoạt động của Quỹ.
2. Cục Tài chính/Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tham gia xây dựng kế hoạch đầu tư và giám
sát, kiểm tra thực hiện kế hoạch tài chính của Quỹ.
3. Chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng chuyên ngành có trách nhiệm tổ chức quán
triệt và triển khai thực hiện Điều lệ này.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế Điều lệ
1. Quá trình thực hiện Điều lệ này, nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Bộ Quốc phòng (qua Cục
Khoa học quân sự/Bộ Quốc phòng) để
nghiên cứu giải quyết, sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều lệ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Điều
lệ này phải căn cứ vào tình hình thực tiễn hoạt động của Quỹ, công tác khoa học
và công nghệ, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và do Hội đồng quản lý Quỹ trình Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quyết định./.