BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
12/1998/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 2 năm 1998
|
THÔNG TƯ
CỦA
BỘ TÀI CHÍNH SỐ 12/1998/TT-BTC NGÀY 4 THÁNG 2 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH VỀ SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á (ADB) CHO DỰ ÁN
"NÂNG CẤP CƠ SỞ HẠ TẦNG NGHỀ CÁ"
Căn cứ vào Hiệp định vay vốn số
1404 VIE (SF) giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Ngân hàng phát triển
châu á (ADB) cho dự án "Khôi phục cơ sở hạ tầng nghề cá" ký ngày
21/12/1995;
Căn cứ vào Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định về nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào Nghị định số 58/CP ngày 30/8/1993 của Chính phủ quy định về Quy chế
quản lý vay và trả nợ nước ngoài và các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định;
Căn cứ vào Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản
lý đầu tư và xây dựng và Nghị định 92/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu
và Nghị định 93/CP ngày 23/8/1997 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của
Quy chế đấu thầu;
Căn cứ Nghị định 87/CP ngày 19/12/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc phân
cấp quản lý lập, chấp hành quyết toán Ngân sách Nhà nước và các Thông tư hướng
dẫn Nghị định;
Căn cứ vào Quyết định số 428/TTg ngày 7/8/1995 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn
chủ trương đầu tư cho dự án "Nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá";
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng vốn vay ADB cho dự án
"Nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá" như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
1. Giải thích từ
ngữ: Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa như trong
Hiệp định vay vốn và được hiểu như sau:
- Dự án: là Dự án đầu tư khôi phục
cơ sở hạ tầng nghề cá, Dự án gồm có 10 dự án thành phần đã được xác định trong
Hiệp định vay.
- Cơ quan chủ quản Dự án là Bộ Thuỷ
sản được Chính phủ giao nhiệm vụ tổ chức điều hành dự án, thực hiện phần đầu tư
cơ sở hạ tầng các cảng cá.
- Ban Quản lý Tổng Dự án Trung ương
(viết tắt là BQLTDATW) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Thuỷ sản để tổ chức việc điều hành, thực hiện dự án.
- Ban quản lý dự án thành phần (viết
tắt là BQLDATP) là đơn vị được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân
các tỉnh có dự án thành phần để tổ chức việc thực hiện dự án thành phần ở địa
phương.
- Ban quản lý dự án của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là đơn vị được thành lập theo quyết định
của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để thực hiện
phần B của dự án.
2. Nguyên tắc quản
lý:
- Nguồn vốn vay của ADB là nguồn
vay nước ngoài của Chính phủ Việt Nam, vì vậy toàn bộ tiền vay phải được phản ánh
vào Ngân sách Nhà nước. Bộ Tài chính quản lý, theo dõi việc thực hiện khoản vay
và trả nợ cho ADB khi đến hạn theo các điều khoản do Hiệp định quy định và phù
hợp với các quy định hiện hành của Việt Nam.
- Sử dụng vốn vay cho Dự án: Dự án
Nâng cấp cơ sở hạ tầng nghề cá là dự án đầu tư xây dựng cơ bản, việc quản lý và
sử dụng vốn cho dự án phải tuân theo những quy định hiện hành của Nhà nước về
quản lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- Cơ quan chủ quản dự án có trách
nhiệm sử dụng vốn đúng mục đích và nội dung dự án đã được duyệt, phù hợp với
các điều kiện đã cam kết trong Hiệp định và các quy định hiện hành của Việt
Nam.
- Vốn đầu tư cho dự án được thực
hiện qua hai phần chính:
Phần A - Vốn cấp phát: dùng để nâng
cấp, phát triển các phương tiện và dịch vụ hỗ trợ ngành thuỷ sản, gồm nâng cấp
10 cảng cá, cung cấp dịch vụ bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và bảo vệ môi trường.
Phần này được cấp bằng hai nguồn: (i) nguồn vốn đối ứng trong nước thực hiện
theo các quy định hiện hành của Nhà nước; (ii) vốn ngoài nước được cấp theo các
quy định tại Thông tư này phù hợp với Hiệp định vay.
Phần B - Vốn cho vay lại: Được thực
hiện thông qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cung cấp tín
dụng dân chài tại các cảng cá của dự án để mua sắm động cơ cho tàu đánh cá công
suất trên 100 mã lực, trang thiết bị hàng hải và thiết bị đánh cá; cung cấp tín
dụng cho các doanh nghiệp địa phương để xây dựng nhà máy nước đá và các trang
thiết bị kho đông lạnh tại các cảng của dự án; cung cấp tín dụng để tài trợ một
số hoạt động khác như thoả thuận với ADB.
Phần vốn cho vay lại thông qua Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: thực hiện theo các quy định
tại Hiệp định vay, Hiệp định vay phụ và quy định hướng dẫn tại Thông tư này.
- Ngân hàng Đầu tư Phát triển là
ngân hàng phục vụ dự án thực hiện các thủ tục rút vốn từ ADB và thanh toán theo
yêu cầu của dự án khi có ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính. Trong quá trình thực hiện,
Ngân hàng Đầu tư Phát triển được hưởng phí dịch vụ theo từng nghiệp vụ phát
sinh theo biểu phí của Ngân hàng Đầu tư Phát triển và phù hợp với các quy định
của Ngân hàng Nhà nước về thu phí dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Khoản phí
dịch vụ trên được tính trong tổng mức đầu tư của dự án và được thanh toán bằng
vốn đối ứng.
II. LẬP KẾ
HOẠCH:
1. Lập kế hoạch tài chính cho dự
án:
Cơ quan chủ quản dự án có trách nhiệm
lập và trình duyệt dự án vốn đầu tư từ các nguồn vốn vay ADB và vốn đối ứng
trong nước cần thiết hàng năm theo chế độ quy định hiện hành.
a. Hàng năm, theo chế độ lập, trình
và xét duyệt kế hoạch ngân sách nhà nước, Ban quản lý tổng dự án trung ương cần
chuẩn bị kế hoạch tài chính của dự án cho năm sau trình Bộ Thuỷ sản để tổng hợp
vào kế hoạch ngân sách chung của Bộ, gửi và bảo vệ kế hoạch với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính để trình Chính phủ và Quốc hội phê duyệt.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn có trách nhiệm lập kế hoạch rút vốn để thực hiện phần B của dự án gửi
Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính để tổng hợp trong kế hoạch tài chính chung của cả dự
án.
b. Nội dung kế hoạch tài chính phải
thể hiện đầy đủ nội dung công việc sẽ được thực hiện, số vốn đầu tư tương ứng
được phân theo nguồn vốn (vốn vay ADB và vốn đối ứng), và phân bổ kế hoạch cho
từng dự án thành phần, kế hoạch này phải bao gồm cả kế hoạch vốn vay ADB về cho
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vay lại.
c. Khi kế hoạch được Quốc hội phê
duyệt, Bộ Thuỷ sản triển khai phân bổ kế hoạch đã được phê duyệt cho Dự án và
dự án thành phần, trên cơ sở đó, Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư Phát triển) sẽ
thông báo kế hoạch cấp phát vốn đầu tư cho các cục, chi cục Đầu tư Phát triển
tại các tỉnh có dự án thành phần.
Mẫu biểu lập kế hoạch gồm các bảng
1, 2 trong Phụ lục 1 kèm theo.
III. MỞ
TÀI KHOẢN:
- Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch)
mở Tài khoản tạm ứng đứng tên dự án để tiếp nhận vốn vay ADB theo hình thức tạm
ứng.
- Ban quản lý tổng dự án trung ương
mở một Tài khoản dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển để tiếp nhận vốn tạm ứng
của ADB chuyển từ Tài khoản tạm ứng sang để chi tiêu cho các công việc của dự
án (sau đây gọi là Tài khoản dự án), đồng thời mở các tiểu khoản cho từng dự án
thành phần để theo dõi việc sử dụng vốn tạm ứng cho các dự án thành phần.
- Ban quản lý tổng dự án trung ương
mở Tài khoản cấp phát vốn tại Tổng cục Đầu tư Phát triển để theo dõi việc sử
dụng vốn đối ứng và vốn vay ADB cấp phát cho dự án. Hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát
triển có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc sử dụng các nguồn vốn của dự án và
xác nhận khối lượng xây dựng cơ bản đủ điều kiện thanh toán theo các quy định
hiện hành.
- Ban quản lý dự án thành phần mở
Tài khoản cấp phát vốn tại Cục đầu tư phát triển tỉnh để tiếp nhận vốn đối ứng
cấp phát cho dự án thành phần và theo dõi vốn vay ADB cấp phát cho dự án thành
phần.
- Ban quản lý dự án Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn mở Tài khoản thực hiện phần B của dự án tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn để tiếp nhận vốn tạm ứng thực hiện
phần B của dự án.
IV. RÚT
VỐN, CẤP PHÁT VÀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN:
A. QUẢN LÝ VÀ CẤP
PHÁT VỐN ĐỐI ỨNG:
Trên cơ sở kế hoạch vốn đối ứng hàng
năm cho Dự án, và kế hoạch phân bổ cho từng dự án thành phần đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hệ thống Tổng cục Đầu tư Phát triển thực hiện việc quản
lý và cấp phát vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện dự án, phù hợp với các quy
định hiện hành về quản lý, cấp phát ngân sách.
B. QUẢN LÝ VÀ CẤP
PHÁT VỐN VAY ADB:
Việc quản lý và cấp phát vốn vay
ADB được thực hiện tuỳ theo các hình thức rút vốn như sau:
1. Rút vốn theo
hình thức Thanh toán trực tiếp:
Ban Quản lý tổng dự án trung ương
chịu trách nhiệm lập hồ sơ rút vốn của các khoản thanh toán trực tiếp kể cả các
khoản thanh toán trực tiếp theo đề nghị của Ban quản lý dự án thành phần, gửi
hồ sơ rút vốn tới Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Ngân hàng Đầu tư
Phát triển. Hồ sơ rút vốn gồm có:
* Công văn đề nghị rút vốn.
* Đơn rút vốn và bảng tổng hợp
chi tiêu.
* Hợp đồng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
* Ngoài ra, nếu:
+ Thanh toán cho người cung cấp hàng
hoá thì cần có thêm hoá đơn, vận đơn của người cung cấp;
+ Thanh toán cho tư vấn hay các dịch
vụ khác thì cần có thêm hoá đơn của tư vấn hay người cung cấp dịch vụ;
+ Thanh toán cho nhà thầu xây dựng
thì cần có thêm biên bản nghiệm thu, bàn giao khối lượng có xác nhận của Cục
đầu tư phát triển tỉnh.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có
công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển để cùng với
BQLTDATW làm thủ tục rút vốn.
Sơ đồ luân chuyển hồ sơ, rút vốn
thanh toán trực tiếp theo phụ lục 2.
2. Rút vốn theo
Thủ tục như cam kết:
Ban Quản lý tổng dự án trung ương
chịu trách nhiệm lập hồ sơ rút vốn của các khoản thanh toán theo hình thức Thủ
tục như cam kết kể cả các khoản thanh toán theo đề nghị của Ban quản lý dự án
thành phần, gửi hồ sơ rút vốn tới Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Ngân
hàng Đầu tư Phát triển. Hồ sơ rút vốn gồm có:
* Công văn đề nghị rút vốn theo thủ
tục như cam kết,
* Công văn đề nghị ngân hàng phục
vụ mở thư tín dụng L/C,
* Đơn xin mở thư cam kết,
* Hợp đồng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, đăng ký hợp lệ.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có
công văn chấp thuận đề nghị rút vốn theo hình thức Thư cam kết gửi Ngân hàng Đầu
tư Phát triển để làm thủ tục mở L/C và ký đơn đề nghị ADB phát hành thư cam kết.
Sơ đồ luân chuyển hồ sơ rút vốn thanh
toán theo Phụ lục 3.
3. Thủ tục hoàn
vốn/hồi tố:
Đối với các khoản tiền ngân sách
đã chi cho các công việc của dự án được tài trợ bằng vốn ADB theo phương thức hoàn
vốn hay hồi tố, BQLTDATW có trách nhiệm làm thủ tục rút vốn để hoàn trả lại
ngân sách. Ban Quản lý dự án trung ương chuẩn bị các hồ sơ chứng từ rút vốn gửi
cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Ngân hàng đầu tư phát triển. Hồ sơ
rút vốn gồm:
+ Công văn đề nghị rút vốn.
+ Đơn rút vốn và bản tổng hợp
chi tiêu.
+ Hợp đồng đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hoá đơn, cùng các chứng từ chứng minh việc thanh toán đã được thực
hiện.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có
công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển để cùng với
BQLTDATW làm thủ tục rút vốn.
Khi nhận được tiền do ADB giải ngân,
Ngân hàng Đầu tư Phát triển thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại
và Tổng cục Đầu tư Phát triển). Số tiền hoàn vốn/hồi tố do ngân sách đã ứng
trước phải được hoàn trả lại ngân sách.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và thanh
toán theo Phụ lục 4.
4. Rút vốn và
thanh toán qua Tài khoản Tạm ứng:
4.1. Rút vốn lần đầu về Tài khoản
tạm ứng:
- BQLTDATW gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại) và Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) công văn đề nghị rút vốn
và đơn rút vốn. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ
Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi
Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch). Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính
(Vụ Tài chính Đối ngoại), Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) làm thủ tục rút vốn.
- Khi ADB chuyển tiền về Tài khoản
tạm ứng, trong cùng ngày, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) làm thủ tục chuyển
toàn bộ số tiền đó về Tài khoản dự án mở tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và thanh
toán theo Phụ lục 5.
4.2. Rút vốn từ ADB để bổ sung Tài
khoản tạm ứng:
Nguyên tắc rút vốn bổ sung Tài khoản
tạm ứng là nguyên tắc thực chi nghĩa là BQLTDATW chỉ được rút vốn bổ sung cho những
khoản đã thực thanh toán.
Khi có nhu cầu rút vốn bổ sung tài
khoản tạm ứng, BQLTDATW đồng thời gửi cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại)
và Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) bộ hồ sơ chứng từ rút vốn gồm:
- Công văn đề nghị rút vốn.
- Đơn rút vốn và các chứng từ kèm
theo theo quy định của ADB.
- Sao kê chi tiêu và bản kê đối chiếu
với Ngân hàng Đầu tư Phát triển.
Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bộ hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có
công văn chấp nhận đề nghị rút vốn gửi Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch). Căn
cứ vào ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) làm
thủ tục rút vốn từ ADB về Tài khoản tạm ứng.
Khi tiền về Tài khoản tạm ứng, Ngân
hàng Nhà nước (Sở giao dịch) thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại)
và chuyển toàn bộ số tiền đó về Tài khoản dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát
triển. Hàng tháng lãi tiền gửi phát sinh từ Tài khoản dự án sẽ được nộp vào
ngân sách Nhà nước.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ và thanh
toán theo Phụ lục 5.
4.3. Rút vốn từ Tài khoản dự án để
chi trả:
Thanh toán theo đề nghị của
BQLTDATW:
Khi có nhu cầu chi từ Tài khoản dự
án để thanh toán cho hoạt động thường xuyên của BQLTDATW hay trả cho các nhà thầu,
người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, Ban quản lý tổng dự án trung ương gửi các hồ
sơ chứng từ sau tới Tổng cục Đầu tư Phát triển:
- Công văn đề nghị thanh toán từ
Tài khoản dự án.
- Kế hoạch chi tiêu của văn phòng
dự án trong năm kế hoạch, dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt,
- Và các tài liệu, chứng từ cần thiết
khác theo quy định hiện hành trong nước.
Trong vòng 5 ngày làm việc, sau khi
nhận đủ các hồ sơ, chứng từ, Tổng cục Đầu tư Phát triển có trách nhiệm thẩm định,
kiểm tra chứng từ và khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện và xác nhận khối
lượng xây dựng cơ bản đủ điều kiện cấp vốn theo đúng quy định hiện hành và có
văn bản chấp thuận đề nghị của BQLTDATW thanh toán từ Tài khoản dự án gửi Ngân
hàng Đầu tư Phát triển để ngân hàng thanh toán theo yêu cầu của dự án.
Quá trình luân chuyển chứng từ, rút
vốn được thể hiện tại sơ đồ Phụ lục 6.
Thanh toán theo đề nghị của
BQLDATP:
a. Khi có nhu cầu chi từ Tài khoản
dự án để thanh toán cho hoạt động thường xuyên của BQLDATP, hay trả cho nhà
thầu, người cung cấp hàng hoá, dịch vụ, BQLDATP gửi các hồ sơ chứng từ sau tới
Cục đầu tư phát triển:
- Công văn đề nghị thanh toán từ
Tài khoản dự án,
- Kế hoạch chi tiêu của văn phòng
dự án trong năm kế hoạch, dự toán chi được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
- Hợp đồng được cấp có thẩm quyền
phê duyệt,
- Và các tài liệu, chứng từ cần thiết
khác theo quy định hiện hành trong nước.
b. Trong vòng 5 ngày làm việc, sau
khi nhận đủ các hồ sơ chứng từ, Cục Đầu tư Phát triển có trách nhiệm thẩm định,
kiểm tra chứng từ, khối lượng xây dựng cơ bản thực hiện và xác nhận khối lượng
xây dựng cơ bản đủ điều kiện cấp vốn theo đúng quy định hiện hành và có văn bản
chấp thuận đề nghị thanh toán của BQLDATP.
c. BQLDATP gửi hồ sơ đề nghị thanh
toán từ Tài khoản dự án có xác nhận của Cục đầu tư phát triển tỉnh lên BQLTDATW
để BQLTDATW làm thủ tục thanh toán gửi Ngân hàng đầu tư phát triển để Ngân hàng
thực hiện thanh toán theo yêu cầu của dự án thành phần (trong trường hợp này,
hồ sơ thanh toán đã có xác nhận của Cục đầu tư phát triển tỉnh nên không cần
qua Tổng cục Đầu tư phát triển).
Quá trình luân chuyển chứng từ, rút
vốn được thể hiện tại sơ đồ Phụ lục 7.
5. Rút vốn để
thực hiện phần B của dự án:
5.1. Rút vốn tạm ứng lần đầu:
- Ban quản lý dự án Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn lập hồ sơ xin rút vốn lần đầu gồm công văn đề
nghị rút vốn và đơn rút vốn theo hạn mức đã thống nhất với ADB về Tài khoản Tạm
ứng dự án gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) và Ngân hàng Nhà nước (Sở
giao dịch). Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Tài
chính (Vụ Tài chính Đối ngoại) có công văn chấp thuận đề nghị rút vốn gửi Ngân
hàng Nhà nước (Sở giao dịch). Căn cứ vào ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính (Vụ Tài
chính Đối ngoại), Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) làm thủ tục rút vốn.
- Sau khi ADB chuyển tiền về Tài
khoản Tạm ứng, trong cùng ngày, Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch) chuyển toàn bộ
số tiền trên về Tài khoản thực hiện phần B của dự án.
5.2. Rút vốn bổ sung tài khoản thực
hiện phần B của dự án:
- Thực hiện phần B của dự án là việc
cho vay tín dụng đến các đối tượng đã được xác định trong Hiệp định vay, Hiệp
định dự án, Hiệp định vay phụ, do đó việc bổ sung Tài khoản thực hiện phần B
của dự án dựa trên cơ sở các khoản đã thực tế giải ngân từ Tài khoản thực hiện
phần B của dự án đến đối tượng được vay.
- Hồ sơ xin rút vốn bổ sung gồm có
công văn đề nghị rút vốn, đơn xin rút vốn, sao kê và các chứng từ chứng minh việc
giải ngân theo quy định của ADB. Trình tự rút vốn bổ sung thực hiện như phần 5.1
Quá trình luân chuyển chứng từ, rút
vốn thực hiện theo sơ đồ Phụ lục 5.
V. CHẾ ĐỘ BÁO
CÁO,KIỂM TRA, KIỂM TOÁN, QUYẾT TOÁN:
1. Chế độ báo
cáo:
- BQLTDATW có trách nhiệm tổng hợp
quyết toán toàn bộ chi tiêu của dự án, báo cáo Bộ Thuỷ sản và Bộ Tài chính (Tổng
cục Đầu tư Phát triển, Vụ Tài chính Đối ngoại), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân
hàng Nhà nước và ADB tình hình thực hiện Dự án, đặc biệt là tình hình rút, sử
dụng vốn vay ADB và vốn đối ứng hàng quý, báo cáo kế toán năm và báo cáo quyết
toán hoàn thành Dự án.
- Để thực hiện tổng hợp báo cáo và
quyết toán BQLTDATW có trách nhiệm hướng dẫn các dự án thành phần thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 66 TC/ĐTPT ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
- BQLDATP lập sổ sách kế toán toàn
bộ chi tiêu của dự án thành phần, báo cáo quý, báo cáo năm tình hình thực hiện
dự án thành phần, đặc biệt tình hình sử dụng vốn vay ADB, vốn đối ứng và làm
báo cáo kết toán năm, báo cáo quyết toán hoàn thành dự án gửi Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Sở Thuỷ sản, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục đầu tư phát triển tỉnh, BQLTDATW.
- Ban Quản lý dự án Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách nhiệm lập báo cáo quý, năm và báo cáo
quyết toán tình hình thực hiện phần B của dự án gửi Bộ Tài chính và Ban Quản lý
Tổng dự án Trung ương.
- Hàng tháng Ngân hàng Đầu tư Phát
triển có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại, Tổng
cục Đầu tư phát triển), Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) sao kê chi tiết Tài
khoản dự án ghi rõ nội dung chi, ngày chi trả, đơn vị hưởng thụ, số tiền thanh
toán (hoặc tỷ giá thanh toán và số tiền Việt Nam tương đương - nếu thanh toán
bằng ngoại tệ), số dư của Tài khoản dự án, sỗ lãi phát sinh hàng tháng và ngày
chuyển trả lãi đó vào ngân sách Nhà nước.
2. Kiểm tra:
Định kỳ và đột xuất, Bộ Tài chính,
Bộ Thuỷ sản và Uỷ ban nhân dân các tỉnh có dự án sẽ kiểm tra tình hình thực
hiện dự án và việc sử dụng vốn. Nếu phát hiện trường hợp sử dụng vốn không đúng
quy định, Bộ Tài chính sẽ đình chỉ chuyển vốn và xử lý vi phạm theo quy định
hiện hành.
3. Kiểm toán:
Hàng năm Tài khoản tạm ứng, Tài khoản
dự án, tài khoản của các dự án thành phần, sổ sách, chứng từ, hồ sơ kế toán của
dự án phải được các công ty kiểm toán độc lập được Bộ Tài chính và ADB chấp
thuận kiểm toán phù hợp với quy định của Việt Nam và ADB. Báo cáo kiểm toán
phải được gửi đến Bộ Thuỷ sản, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính Đối ngoại và Tổng cục
Đầu tư Phát triển).
VI. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày
kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan cần
phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
PHỤ LỤC 1
BẢNG 1
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 199...
(Kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Dự án:..........................
Đơn vị: Ban QLTDATW - Bộ Thuỷ sản
Đơn
vị chi/Nội dung công việc
|
Tổng
|
Vốn
vay ADB
|
Vốn
đối ứng
|
1. Ban Quản lý tổng dự án
Trung ương
|
|
|
|
- Nội dung 1
|
|
|
|
- Nội dung 2
|
|
|
|
- Nội dung 3
|
|
|
|
- Nội dung 4
|
|
|
|
....
|
|
|
|
2. Ban Quản lý dự án tỉnh A
|
|
|
|
- Nội dung 1
|
|
|
|
- Nội dung 2
|
|
|
|
- Nội dung 3
|
|
|
|
....
|
|
|
|
3. Ban Quản lý dự án tỉnh B
|
|
|
|
....
|
|
|
|
4. NHNN & PTNT
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
BẢNG 2
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 199...
(PHÂN THEO QUÝ)
Dự án:..........................
Đơn vị: Ban QLTDATW - Bộ Thuỷ sản
|
Tổng
số
|
Quý
I
|
Quý
II
|
Quý
III
|
Quý
IV
|
Vốn vay
|
|
|
|
|
|
Vốn đối ứng
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2
THANH TOÁN THEO HÌNH THỨC TRỰC TIẾP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Ngân
hàng
Đầu tư Phát triển
|
Bộ
Tài chính
Vụ
Tài chính Đối ngoại
|
Ban
Quản lý Tổng dự án Trung ương
|
(1) Nhà thầu thực hiện hợp đồng và
đề nghị Ban QLTDATW thanh toán khối lượng thực hiện/các chứng từ đủ điều kiện
thanh toán.
(2) Ban QLTDATW kiểm tra, chấp thuận,
có công văn đề nghị Bộ Tài chính duyệt.
(3) Bộ Tài chính xem xét, chấp thuận
và có công văn gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển.
(4) Ngân hàng Đầu tư Phát triển căn
cứ vào ý kiến chấp thuận của Bộ Tài chính, ký đơn rút vốn gửi ADB.
(5) ADB xem xét và thanh toán cho
nhà thầu.
PHỤ LỤC 3
THANH TOÁN THEO HÌNH THỨC THƯ CAM KẾT
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Ngân hàng
Đầu tư Phát triển
|
Bộ
Tài chính
Vụ
Tài chính Đối ngoại
|
Ban
Quản lý Tổng dự án Trung ương
|
(1) Ban Quản lý tổng dự án Trung
ương ký hợp đồng với nhà thầu.
(2) Tập hợp chứng từ, đề nghị Bộ
Tài chính cho mở L/C và Thư cam kết
(3) Bộ Tài chính xem xét và có ý
kiến gửi Ban Quản lý tổng dự án Trung ương và Ngân hàng Đầu tư Phát triển.
(4) Ngân hàng Đầu tư Phát triển làm
thủ tục mở L/C và ký đơn đề nghị cam kết gửi ADB
(5) ADB xem xét và phát hành thư
cam kết.
(6) Người bán tiến hành giao hàng
và được thanh toán.
PHỤ LỤC 4
THANH TOÁN THEO HÌNH THỨC HOÀN VỐN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Ngân hàng
Đầu tư Phát triển
|
Bộ
Tài chính
Vụ
Tài chính Đối ngoại
|
Ban
Quản lý Tổng dự án Trung ương
|
(1) Ban Quản lý Tổng dự án Trung
ương ứng vốn thanh toán cho nhà thầu
(2) Ban Quản lý Tổng dự án Trung
ương chuẩn bị hồ sơ hoàn vốn gửi Bộ Tài chính.
(3) Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến
gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển
(4) Ngân hàng Đầu tư Phát triển căn
cứ vào ý kiến đồng ý của Bộ Tài chính, ký đơn rút vốn gửi ADB
(5) ADB xem xét và thanh toán hoàn
vốn cho Ban Quản lý Tổng dự án Trung ương
PHỤ LỤC 5
RÚT VỐN VỀ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Ngân hàng
Đầu tư Phát triển
|
Bộ
Tài chính
Vụ
Tài chính Đối ngoại
|
Ban
Quản lý Tổng dự án Trung ương
|
(1) Ban Quản lý Tổng dự án Trung
ương tập hợp chứng từ rút vốn về tài khoản tạm ứng và gửi Bộ Tài chính.
(2) Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến
và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước.
(3) Căn cứ ý kiến của Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước ký đơn rút vốn và gửi ADB
(4) ADB xem xét, giải ngân cho dự
án thông qua tài khoản đứng tên dự án tại Ngân hàng Nhà nước.
(5) Trong cùng ngày, Ngân hàng Nhà
nước chuyển toàn bộ tiền về Tài khoản dự án tại Ngân hàng Đầu tư Phát triển
PHỤ LỤC 6
THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO ĐỀ NGHỊ CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Tổng
cục
Đầu tư Phát triển
|
Ban
Quản lý Tổng dự án Trung ương
|
Ngân
hàng
Đầu tư Phát triển
|
(1) Nhà thầu, người cung cấp gửi
đề nghị thanh toán cho Ban Quản lý Tổng dự án Trung ương.
(2) Ban Quản lý Tổng dự án Trung
ương kiểm tra, chấp thuận đề nghị thanh toán của nhà thầu, có công văn đề nghị Tổng
cục Đầu tư Phát triển duyệt chi từ TKTƯ.
(3) Tổng cục Đầu tư Phát triển xem
xét có ý kiến gửi Ngân hàng Đầu tư Phát triển và Ban Quản lý Tổng dự án Trung
ương.
(4) Ngân hàng Đầu tư phát triển thanh
toán cho nhà thầu theo đề nghị của Ban Quản lý Tổng dự án Trung ương.
PHỤ LỤC 7
THANH TOÁN TỪ TÀI KHOẢN TẠM ỨNG THEO ĐỀ NGHỊ CỦA BAN QUẢN
LÝ DỰ ÁN THÀNH PHẦN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/1998 TT-BTC ngày 4 tháng 2 năm 1998)
Ban
Quản lý Tổng dự án Trung ương
|
Ban
Quản lý dự án thành phần
|
Ngân
hàng
Đầu tư Phát triển
|
(1) Nhà thầu gửi đề nghị thanh toán
cho Ban Quản lý dự án thành phần
(2) Ban Quản lý dự án thành phần
kiểm tra, chấp thuận đề nghị thanh toán của nhà thầu, gửi hồ sơ đề nghị rút vốn
thanh toán cho Cục Đầu tư Phát triển.
(3) Cục Đầu tư Phát triển xem xét,
có ý kiến bằng văn bản gửi Ban Quản lý Tổng dự án thành phần. Ban Quản lý dự án
thành phần tập hợp chứng từ có ý kiến chấp thuận của Cục Đầu tư Phát triển gửi
Ban Quản lý Tổng dự án Trung ương.
(4) Ban Quản lý Tổng dự án Trung
ương làm thủ tục đề nghị Ngân hàng Đầu tư Phát triển thanh toán.
(5) Ngân hàng Đầu tư Phát triển thanh
toán cho nhà thầu theo yêu cầu của Ban Quản lý Tổng dự án Trung ương.