BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/2013/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2013
|
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VỐN
VAY ODA CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN CHO DỰ ÁN PHỤC HỒI VÀ QUẢN LÝ BỀN VỮNG RỪNG
PHÒNG HỘ (DỰ ÁN JICA2)
Căn
cứ Luật Quản lý nợ công số 29/2009/QH12, ngày
17/6/2009;
Căn
cứ Nghị định số 79/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010
về nghiệp vụ quản lý nợ công;
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ về quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy
định chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ vào Hiệp định Vay số
VN11-P9 đã ký ngày 30/3/2012 (sau đây gọi tắt là Hiệp định vay) giữa Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản
(sau đây gọi tắt là JICA) tài trợ cho Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng
phòng hộ (sau đây gọi tắt là Dự án);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý nợ và Tài chính Đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản
cho Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ.
Chương 1.
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định thủ tục giải ngân và cơ chế quản lý tài chính áp dụng
đối với Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ, vay vốn ODA của Chính
phủ Nhật Bản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị sau:
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các tỉnh tham gia Dự án và các đơn vị
trực thuộc có liên quan.
2. Ngân hàng phục vụ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank) và ngân hàng quản lý tài khoản tạm giữ do các Ban Quản lý dự án lựa
chọn;
3. Bộ Tài chính và các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan đến việc sử dụng
nguồn vốn vay ODA của Chính phủ Nhật Bản để thực hiện Dự án.
Điều 3. Mô tả Dự án
Dự án Phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ là Dự án nhằm phục hồi
và quản lý bền vững diện tích rừng phòng hộ và cải thiện sinh kế tại 11 tỉnh
(Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận và Bình Thuận) theo quy định tại Hiệp định
vay số VN11-P9 giữa JICA và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ký ngày 30/3/2012 (Hiệp định vay) và phù hợp với Dự án đầu tư được Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số 319/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/2/2012.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn vay cho Dự án
Nguồn vốn vay JICA theo Hiệp định vay là khoản vay của Chính phủ được quản
lý theo qui định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn Luật, các chế độ chi tiêu hiện hành. Bộ Tài chính có
trách nhiệm trả nợ cho JICA khi đến hạn (bao gồm cả gốc và lãi). Nguồn vốn này
được cân đối vào Ngân sách Nhà nước để cấp phát cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong các hoạt động dự án (Bao gồm cả hoạt động tư vấn nước
ngoài cho toàn dự án) và các địa phương theo hình thức ngân sách trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện các dự án thành phần tại
địa phương.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức quản lý Dự án
Các cấp quản lý Dự án:
1. Cấp trung ương: Cơ quan chủ quản toàn Dự án là Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (căn cứ Quyết định số 319/QĐ-BNN-HTQT ngày 22/02/2012 của Bộ
trưởng Bộ NN&PTNT). Chủ đầu tư là Ban quản lý các dự án lâm nghiệp. Cơ quan
thực hiện Dự án là Ban quản lý dự án trung ương thành lập theo Quyết định số 602/QĐ-BNN-TCCB ngày 22/3/2012 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Cơ quan quản lý Dự án cấp trung ương chịu trách nhiệm
thực hiện phần dự án ở trung ương và điều phối chung toàn bộ Dự án tại 11 tỉnh.
2. Cấp địa phương: Cơ quan chủ quản là Ủy ban nhân dân của 11 tỉnh tham
gia Dự án. Chủ đầu tư là Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc các tỉnh
tham gia dự án. Đơn vị thực hiện dự án là các Ban quản lý dự án tỉnh thành lập
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Cơ quan quản lý Dự án cấp địa phương
chịu trách nhiệm thực hiện các tiểu dự án cụ thể tại địa phương phù hợp với Dự
án đầu tư đã được phê duyệt và Hiệp định vay và quy định trong nước hiện hành.
Điều 6. Ngân hàng phục vụ
1. Ngân
hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được ủy quyền thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại, có trách nhiệm ký thỏa ước Ngân hàng với
phía nước ngoài trên cơ sở của Hiệp định vay vốn JICA và thực hiện các nghiệp vụ
ngân hàng trong nước cần thiết để thanh toán cho các Hợp đồng thuộc Dự án.
2. Các
Ngân hàng quản lý tài khoản tạm giữ của các Ban QLRPH thực hiện việc quản lý
tài khoản tạm giữ theo quy định của pháp luật về quản lý hoạt động ngân hàng và
quy định tại Thông tư này
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. RÚT VỐN VÀ THANH TOÁN
Điều 7. Nội dung thanh toán hợp lệ từ nguồn vốn vay của JICA
1. Nguồn vốn của JICA thuộc Hiệp định vay được sử dụng để thanh toán cho
các nội dung sau:
a) Hợp đồng thuê tư vấn nước ngoài;
b) Hợp đồng nhập khẩu, mua sắm vật tư, hàng hóa, thiết bị trong và
ngoài nước cho Dự án;
c) Thanh toán cho khối lượng xây lắp, công trình
lâm sinh và dịch vụ khác theo các Hợp đồng của Dự án;
d) Các khoản phí cam kết và lãi khoản vay trong thời gian giải ngân theo
quy định tại Hiệp định vay.
2. Vốn vay JICA
không được sử dụng để thanh toán các hạng mục đền bù giải phóng mặt bằng, các
loại thuế, chi phí quản lý Dự án, phí dịch vụ ngân hàng, phí bảo hiểm công
trình.
Điều 8. Vốn đối ứng trong nước
1. Vốn
đối ứng do ngân sách trung ương bố trí: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
đảm bảo vốn đối ứng theo tiến độ thực hiện dự án và cân đối với tiến độ giải
ngân vốn nước ngoài cho các nội dung sau:
a) Chi
phí quản lý dự án cho Ban quản lý dự án trung ương;
b) Phí
dịch vụ ngân hàng đối với các khoản thanh toán liên quan đến dịch vụ tư vấn;
c) Chi
phí khảo sát, lập phương án kỹ thuật thi công, dự toán rà phá bom mìn và tẩy rửa
chất độc hóa học;
d) Chi
phí phúc kiểm nghiệm thu các hoạt động đầu tư lâm sinh của toàn Dự án;
e) Chi
phí liên quan đến việc tổ chức giám sát, theo dõi, đánh giá Dự án;
g) Chi
phí trong nước cho Nhà nhập khẩu trong trường hợp ủy thác nhập khẩu: phí ủy
thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa, thuế giá trị gia tăng (nếu có), chi
phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hóa từ cảng đến công trình, nơi tiếp
nhận;
h) Chi
phí kiểm toán hàng năm cho toàn Dự án;
i) Các
chi phí hợp lệ khác của dự án đầu tư theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Vốn
đối ứng do Ngân sách địa phương bố trí: Ngân sách địa phương đảm bảo vốn đối ứng
cân đối với tiến độ thực hiện vốn nước ngoài trong mỗi kỳ kế hoạch của dự án
cho các nội dung sau:
a) Chi
phí quản lý của Ban quản lý dự án địa phương;
b) Chi
phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí thăm dò, khảo sát thiết kế và lập dự
toán xây dựng dự án và phí quản lý (đối với quá trình thi công dự án), phí tư vấn
giám sát;
c) Phí
dịch vụ ngân hàng trong nước (đối với các khoản thanh toán cho nhà thầu);
d) Các loại thuế gián thu (gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế nhập khẩu) đối với hàng hóa, dịch vụ áp dụng cho chương trình dự án
ODA vay để cấp phát cho các Dự án tại địa phương;
e) Chi phí trong nước cho Nhà nhập khẩu trong trường hợp ủy thác nhập khẩu:
phí ủy thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu hàng hóa, thuế giá trị gia tăng (nếu có),
chi phí tiếp nhận, cung ứng, vận chuyển hàng hóa từ cảng đến công trình;
f) Phí bảo hiểm công trình (nếu có);
g) Chi phí kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của tiểu Dự án tỉnh;
h) Các chi phí hợp lệ khác của dự án đầu tư theo quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 9. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng kinh tế
1. Thủ tục phê duyệt hợp đồng của JICA thực hiện theo quy định của Hiệp định
vay. Hợp đồng có trị giá từ 0,5 tỷ Yên Nhật (quy ra VND
theo tỷ giá JPY/VND do Vietcombank
công bố vào thời điểm ký hợp đồng) trở lên phải được gửi đến Ban quản lý các dự
án lâm nghiệp/Ban quản lý dự án trung ương để tổng hợp gửi JICA làm thủ tục
thông qua từng hợp đồng;
2. Danh mục hợp đồng: Các hợp đồng có giá trị dưới
0,5 tỷ Yên Nhật (quy ra VND theo tỷ giá JPY/VND do Vietcombank công bố vào thời điểm ký hợp đồng) được Ban quản lý dự
án các tỉnh đưa vào danh mục hợp đồng sử dụng vốn JICA (theo mẫu Phụ lục 2) ban hành kèm theo Thông tư này. Ban quản lý
Dự án tỉnh gửi danh mục hợp đồng đã được ký kết cho Ban quản lý Dự án trung
ương. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được danh mục, nếu Ban quản lý
dự án trung ương không có ý kiến phản đối, các hợp đồng trong danh mục hợp đồng
đã được chấp thuận và sẽ được thanh toán bằng vốn vay của JICA. Danh mục hợp đồng
này sẽ được gửi cho JICA để theo dõi. Ban quản lý Dự án tỉnh chịu trách nhiệm về
nội dung hợp đồng.
3. Một số nội
dung cần lưu ý trong hợp đồng:
a) Hợp đồng phải
ghi rõ phần giá trị được tài trợ bởi vốn vay JICA;
b) Các điều khoản về thuế trong hợp đồng được thực hiện theo qui định về
thuế hiện hành đối với dự án ODA;
c) Mức tạm ứng lần đầu quy định tại hợp đồng ký kết tùy theo từng hợp đồng
và quy định hiện hành. Riêng đối với hợp đồng lâm sinh theo công đoạn mức tạm ứng tối đa không vượt quá 50%
giá trị hợp đồng;
d) Đồng tiền sử dụng thanh toán cho hợp đồng tư vấn nước ngoài thực hiện theo
đúng các quy định của hợp đồng, căn cứ kết quả đấu thầu được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
e) Đồng tiền sử dụng thanh toán cho các hợp đồng khác trừ hợp đồng tư vấn
nước ngoài là đồng Việt Nam;
g) Việc thanh
toán từ nguồn vốn JICA được thực hiện phù hợp với tiến độ dự án, không bị hạn
chế bởi kế hoạch vốn nước ngoài hàng năm của dự án.
Điều 10. Các hình thức rút vốn nước ngoài
1. Các thủ tục
rút vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay.
2. Các hình thức
rút vốn áp dụng cho hợp đồng tư vấn nước ngoài:
a) Thủ tục hoàn
trả (Reimbursement Procedure);
b) Thủ tục chuyển
tiền (Transfer Procedure): Áp dụng cho phần thanh toán bằng đồng Việt Nam;
c) Thủ tục thư
cam kết (Commitment Procedure): Áp dụng cho phần thanh toán bằng ngoại tệ
3. Hình thức rút
vốn áp dụng cho các hợp đồng khác: Thủ tục tài khoản đặc biệt (Special Account
Procedure).
4. Quy trình rút vốn theo Thủ tục
chuyển tiền, Thủ tục hoàn trả và Thủ tục thư cam kết thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 108/2007/TT-BTC ngày 7/9/2007 của
Bộ Tài chính về Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình, dự
án hỗ trợ phát triển chính thức hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế
Thông tư này.
Điều 11. Quy trình rút vốn vào Tài khoản đặc biệt
1. Theo sự ủy nhiệm
của Bộ Tài chính, Vietcombank mở Tài khoản đặc biệt (TKĐB) bằng tiền Yên Nhật
và tài khoản lãi của TKĐB tại Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi UFJ do Bộ Tài chính
làm chủ tài khoản. Vietcombank chỉ thực hiện các giao dịch từ các tài khoản này
theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
2. Căn cứ yêu cầu
của Ban quản lý dự án trung ương, Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn lần đầu và
rút vốn bổ sung vào TKĐB nói trên theo quy định của Hiệp định vay.
a) Thủ tục rút vốn
lần đầu (Initial disbursement) không cần chứng từ kèm theo.
b) Thủ tục rút vốn
bổ sung: Căn cứ vào công văn yêu cầu của Ban quản lý dự án trung ương, Bộ Tài
chính làm thủ tục rút vốn bổ sung vào tài khoản đặc biệt theo quy định của Hiệp
định vay. Ban quản lý dự án trung ương lập bảng kê và tập hợp những chứng từ đã
thanh toán từ TKĐB (gồm: Giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu, ủy nhiệm chi của
ngân hàng ghi rõ số tiền đã chuyển từ TKĐB đến tài khoản nhà thầu). Tỷ lệ rút vốn
bổ sung thực hiện theo quy định tại Hiệp định vay. Sau khi rút vốn lần cuối,
trong trường hợp có số chênh lệch dương giữa số rút vào TKĐB và chứng từ thanh
toán ra từ TKĐB (do chênh lệch tỷ giá hoặc các lý do khác) Bộ Tài chính đề nghị
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí vốn hoàn trả JICA số chênh lệch
này bằng JPY.
Điều 12. Hồ sơ thanh toán từ Tài khoản đặc biệt
Hồ sơ đề nghị
thanh toán vốn JICA gửi Bộ Tài chính (Cục quản lý nợ và Tài chính đối ngoại) được
lập theo quy định hiện hành về quản lý giải ngân nguồn vốn ODA gồm:
1. Công văn đề
nghị thanh toán/tạm ứng từ TKĐB của Ban quản lý dự án trung ương;
2. Hợp đồng ký giữa
Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án và nhà thầu (Bản sao có đóng dấu sao y bản chính của
Chủ đầu tư/Ban quản lý Dự án);
3. Giấy đề nghị
thanh toán/tạm ứng của nhà thầu theo mẫu tại Phụ lục 1
ban hành kèm theo Thông tư này (2 bản gốc) được Chủ đầu tư/Ban quản lý dự án chấp
thuận;
4. Bảng xác định
giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (trừ trường hợp tạm ứng);
5. Giấy đề nghị
thanh toán/tạm ứng vốn đầu tư của chủ đầu tư có xác nhận của Kho bạc Nhà nước
nơi mở tài khoản giao dịch theo mẫu số
05 tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011
của Bộ Tài chính, trong đó ghi rõ số tiền đề nghị thanh toán bằng vốn JICA (1 bản
gốc). Trường hợp rút vốn từ TKĐB để thanh toán cho hợp đồng lâm sinh thì xác nhận
của Kho bạc Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d, khoản
1, Điều 13 của Thông tư này;
6. Giấy bảo lãnh
ngân hàng bảo lãnh vô điều kiện, không hủy ngang đối với khoản tạm ứng (trong
trường hợp thanh toán tạm ứng, trừ trường hợp tạm ứng cho Ban QLRPH đối với hợp
đồng lâm sinh) theo mẫu tại Phụ lục số 3 ban hành
kèm theo Thông tư này (bản sao có đóng dấu xác nhận sao y bản chính của Chủ đầu
tư/Ban quản lý dự án).
Điều 13. Trình tự thanh toán từ Tài khoản đặc biệt
1. Thanh toán hợp
đồng lâm sinh ký giữa Ban Quản lý dự án tỉnh với Ban quản lý rừng phòng hộ (Ban
QLRPH).
a) Sau khi ký hợp đồng, Ban quản lý dự
án tỉnh phối hợp với Ban QLRPH mở một tài khoản tạm giữ tại chi nhánh/phòng
giao dịch ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam hoặc một ngân hàng do các Ban Quản lý dự án lựa chọn. Tài khoản tạm
giữ do Ban QLRPH đứng tên. Điều kiện để được thanh toán từ tài khoản này là phải
có xác nhận kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước.
b) Để được tạm ứng về tài khoản tạm
giữ, Ban quản lý dự án tỉnh gửi Ban quản lý dự án trung ương đề nghị rút vốn về
tài khoản tạm giữ. Hồ sơ gửi Ban quản lý dự án trung ương để gửi Bộ Tài chính
rút vốn từ Tài khoản đặc biệt về tài khoản tạm giữ gồm:
- Công văn của Ban quản lý dự án tỉnh
đề nghị rút vốn về tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH;
- Hợp đồng ký giữa Ban quản lý dự án
tỉnh và Ban QLRPH, trong đó nêu rõ trị giá tạm ứng theo hợp đồng;
- Đề nghị thanh toán (rút vốn) của
Ban QLRPH có xác nhận của Ban quản lý dự án tỉnh theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư để rút vốn về tài khoản
tạm giữ.
Căn cứ đề nghị của Ban quản lý dự án
trung ương về việc rút vốn từ TKĐB về tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH kèm theo
các tài liệu trên, trong vòng 5 ngày làm việc, Bộ Tài chính làm thủ tục rút vốn
từ TKĐB chuyển về tài khoản tạm giữ của Ban QLRPH.
c) Việc chi tiêu từ tài khoản tạm giữ
của Ban QLRPH theo các hợp đồng thuộc hạng mục phát triển rừng phòng hộ (gồm: trồng và chăm sóc rừng; nâng cấp rừng;
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có/không trồng bổ sung; quản lý bảo vệ rừng)
ký giữa Ban QLRPH và các hộ dân, nhà thầu, nhà cung cấp v.v... thực hiện
theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 172/2011/TT-BTC
ngày 01/12/2011 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình lâm sinh thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Các khoản chi từ tài khoản tạm giữ căn cứ xác nhận kiểm soát chi của Kho bạc
Nhà nước.
d) Để rút vốn bổ sung vào tài khoản tạm
giữ: Căn cứ số dư của tài khoản tạm giữ và tiến độ thực hiện, Ban QLRPH đề nghị
Ban quản lý dự án tỉnh lập hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành theo điểm b
khoản 2 Điều này để tiếp tục rút vốn từ nguồn vốn vay nước ngoài vào tài khoản
tạm giữ. Đề nghị thanh toán của Ban quản lý dự án tỉnh gửi Ban quản lý dự án
trung ương cần kèm theo bảng kê do Ban QLRPH lập gồm các khoản chi từ tài khoản
tạm giữ và thông tin về số, ngày của ý kiến xác nhận kiểm soát chi đối với khoản
chi tương ứng của Kho bạc Nhà nước. Ban QLRPH chịu trách nhiệm về tính chính
xác của Bảng kê, Ban QLDA tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra nội dung bảng kê.
e) Sau
khi tất toán tài khoản tạm giữ, Ban QLRPH báo cáo Ban quản lý dự án tỉnh để sử
dụng số lãi phát sinh trên tài khoản cho các nội dung hợp lệ của dự án theo quy
định.
2. Đối với các hợp
đồng khác trừ hợp đồng lâm sinh:
a) Thanh toán tạm
ứng: Nhà thầu được thanh toán tạm ứng theo mức qui định trong hợp đồng phù hợp
với quy định của JICA và quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý hợp đồng sử
dụng vốn nhà nước. Hồ sơ đề nghị thanh toán theo qui định tại Điều
12 Thông tư này. Qui trình thanh toán tương tự điểm b Khoản 2 Điều này.
b) Thanh toán khối
lượng hoàn thành
Sau khi nhà thầu hoàn thành khối lượng theo hợp đồng đã ký, Ban quản lý
dự án tỉnh tập hợp hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước địa phương để
kiểm soát chi trước theo qui định về thanh toán vốn XDCB trong nước hiện hành;
Tổng số tiền đề
nghị thanh toán bằng vốn JICA bằng trị giá khối lượng công việc hoàn thành đã
được thẩm định trừ tạm ứng theo tỷ lệ phần trăm (%) qui định trong hợp đồng và
không vượt quá số tiền được tài trợ bằng vốn JICA qui định trong hợp đồng. Trường
hợp số tiền Kho bạc Nhà nước địa phương thẩm định nhỏ hơn số tiền đề nghị thanh
toán, nhà thầu phải lập lại Giấy đề nghị thanh toán theo số tiền đã được Kho bạc
Nhà nước địa phương thẩm định;
Sau khi có kết quả
kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước địa phương, Ban quản lý dự án tỉnh tập hợp bộ
hồ sơ như qui định tại Điều 12 Thông tư này gửi Ban quản lý
dự án trung ương;
Trong vòng 5 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, Ban quản lý dự án trung ương có
trách nhiệm: Tập hợp và thẩm tra các bộ hồ sơ, đối chiếu với kế hoạch vốn đã
phân bổ và danh mục hợp đồng; Phản hồi với Ban quản lý dự án tỉnh trong trường
hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện thanh toán; Gửi bộ hồ sơ đủ điều kiện thanh toán tới
Bộ Tài chính (Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại). Bộ hồ sơ gửi Bộ Tài chính
gồm: Giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu (01 bản gốc), Bảng xác định giá trị
khối lượng công việc hoàn thành theo Hợp đồng (01 bản gốc), Giấy đề nghị thanh
toán có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản giao dịch theo mẫu hiện
hành (01 bản gốc), Bảng tổng hợp các đề nghị thanh toán của Ban quản lý các dự
án trung ương (01 bản gốc);
Trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ từ Ban quản lý
dự án trung ương, Bộ Tài chính căn cứ vào số dư trong TKĐB, đề nghị Vietcombank
trong vòng 2 ngày làm việc chuyển tiền cho các nhà thầu/Ban QLRPH theo số tài
khoản do nhà thầu/Ban QLRPH chỉ định trong Giấy đề nghị thanh toán. Sau khi
chuyển tiền, Vietcombank gửi Bộ Tài chính và Ban quản lý dự án trung ương các
Giấy báo chuyển tiền kèm theo chứng từ chuyển tiền của ngân hàng cho từng nhà
thầu/Ban QLRPH để Bộ Tài chính phối hợp với Ban quản lý dự án trung ương làm thủ
tục rút vốn bổ sung vào TKĐB. Đồng thời, Vietcombank gửi Giấy báo chuyển tiền
cho Ban quản lý dự án tỉnh liên quan để theo dõi giải ngân và hạch toán kế
toán.
MỤC 2. CÁC LOẠI PHÍ PHÁT SINH
Điều 14. Phí
ngân hàng và thanh toán
1. Phí ngân hàng bao gồm:
a) Phí dịch vụ
thanh toán trong nước: Vietcombank thu phí theo biểu phí dịch vụ Ngân hàng do Tổng
giám đốc Vietcombank ban hành;
b) Phí dịch vụ
thanh toán đối ngoại: Thanh toán theo số tiền thực tế mà Ngân hàng nước ngoài
yêu cầu.
2.
Thanh toán các loại phí như sau:
a) Phí chuyển tiền
khi trả nợ nước ngoài: Vietcombank được tự động ghi nợ tài khoản tiền gửi của
Ngân sách Nhà nước (mở tại Vietcombank);
b) Phí dịch vụ
ngân hàng trong nước cho các khoản thanh toán từ tài khoản đặc biệt: Ban quản
lý dự án tỉnh mở tài khoản trả phí tại chi nhánh Ngân hàng Vietcombank địa
phương để thanh toán phí. Nguồn thanh toán phí lấy từ vốn đối ứng của ngân sách
địa phương;
c) Phí liên quan
đến việc thanh toán bằng hình thức trực tiếp hoặc cam kết đối với hợp đồng tư vấn
nước ngoài: Phí được thu từ tài khoản do Ban quản lý dự án trung ương mở tại
Vietcombank, sử dụng vốn đối ứng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố
trí.
3. Phí
của Nhà nhập khẩu (trong trường hợp ủy thác nhập khẩu):
Nhà nhập khẩu do
Ban quản lý dự án lựa chọn có nhiệm vụ đàm phán ký kết Hợp đồng mua hàng với
đơn vị trúng thầu (nhà cung cấp nước ngoài), thực hiện mọi thủ tục nhập khẩu
hàng hóa với sự giám sát của Ban quản lý dự án, được hưởng phí ủy thác nhập khẩu,
phí cung ứng theo thỏa thuận với Ban quản lý dự án và quy định hiện hành của
Nhà nước. Các phí này Nhà nhập khẩu thu từ các đơn vị nhận hàng và thanh toán từ
vốn đối ứng của Ban quản lý Dự án.
MỤC 3. HẠCH TOÁN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 15. Nguyên
tắc hạch toán vốn vay
Vốn vay JICA dùng để cấp phát cho Dự án phải được hạch toán đầy đủ kịp thời
vào Ngân sách Nhà nước. Nguyên tắc hạch toán qua ngân sách là ghi thu, ghi chi
Ngân sách Trung ương hoặc ghi thu Ngân sách Trung ương, ghi chi bổ sung có mục
tiêu cho Ngân sách địa phương (NSĐP). Việc hạch toán qua ngân sách được thực hiện
cụ thể như sau:
1. Đối với chi phí thuộc các hợp đồng do Ban quản lý dự án trung ương thực
hiện: Căn cứ thông báo giải ngân của JICA và Vietcombank, Bộ Tài chính làm thủ
tục ghi thu vốn vay JICA và ghi chi cấp phát vốn vay JICA cho Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để thực hiện Dự án.
2. Đối với chi phí thuộc các hợp đồng do Ban quản lý dự án tỉnh và Ban
QLRPH thực hiện: Bộ Tài chính căn cứ thông báo giải ngân từ
tài khoản đặc biệt của Vietcombank làm thủ tục ghi thu vốn vay JICA, ghi chi bổ
sung có mục tiêu của Ngân sách trung ương cho Ngân sách tỉnh.
Điều 16. Quy trình hạch toán vốn vay
1. Ban quản lý dự
án trung ương định kỳ hàng Quý tổng hợp số liệu chi trong Quý gửi Bộ Tài chính
để đề nghị hạch toán vốn vay.
2. Căn cứ
vào lệnh chi Bộ Tài chính (thông qua Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước Trung ương)
gửi, Sở Tài chính địa phương tiến hành lập lệnh thu Ngân sách địa phương và lệnh
chi cho các đơn vị sử dụng vốn gửi Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương để hạch toán vốn vay.
3. Trị giá ghi
thu ghi chi của Ngân sách căn cứ tỉ giá do Vietcombank công bố tại thời điểm
chuyển tiền (đối với việc thanh toán từ TKĐB) hoặc tỷ giá hạch toán do Bộ Tài
chính qui định tại thời điểm rút vốn (đối với phần thanh toán theo hình thức trực
tiếp và cam kết).
MỤC 4. CÔNG TÁC BÁO CÁO, KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN
Điều 17. Công tác báo cáo, kiểm tra và quyết toán
1. Hàng năm UBND
tỉnh, Ban quản lý dự án trung ương báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tiến độ thực hiện Dự án, tình hình
tiếp nhận và sử dụng vốn vay;
2. Ban quản lý dự
án trung ương tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý và sử dụng
vốn vay, tài sản được mua sắm bằng ngân sách Dự án của các địa phương. Nếu phát
hiện trường hợp sử dụng vốn vay, tài sản Dự án không đúng với quy định thì sẽ
thu hồi số vốn đã chuyển, tài sản Dự án hoặc tạm ngừng chuyển vốn để có biện
pháp xử lý thích hợp;
3. Các tỉnh tổng
hợp quyết toán Ngân sách địa phương, gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp chung theo qui định;
4. Ban quản lý dự
án trung ương chịu trách nhiệm chính trong việc điều phối cung cấp thông tin, số
liệu cho các đoàn kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của JICA và Chính phủ Việt
Nam;
5. Ban quản lý dự
án tỉnh chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng từ thanh toán phù hợp với qui định
về thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hiện hành và theo đúng các
quy định của Luật Kế toán để xuất trình khi
có yêu cầu, phục vụ công tác giám sát, theo dõi, đánh giá và kiểm toán Dự án.
6. Quyết toán vốn
hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành
a) Ban quản lý dự
án tỉnh lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại địa
phương có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi cấp phát vốn, báo cáo UBND tỉnh/Sở
Tài chính xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi Ban quản lý dự án trung ương.
b) Ban quản lý dự
án trung ương lập báo cáo quyết toán theo quy định hiện hành đối với phần chi tại
trung ương, có xác nhận của Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch và tổng hợp quyết
toán toàn dự án (Ban quản lý dự án trung ương và 11 tỉnh) trình Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xem xét, phê duyệt.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quyết toán kinh phí hàng năm và quyết toán khi dự án kết thúc theo quy định.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Quản lý chung
các hoạt động của Dự án; quản lý tài chính đối với nguồn vốn vay nước ngoài và
vốn đối ứng được giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện
các hợp phần liên quan của Dự án.
Bố trí đầy đủ, kịp
thời vốn nước ngoài, vốn đối ứng cho Ban quản lý dự án trung ương trong dự toán
ngân sách hàng năm của Bộ;
2. Hướng dẫn các
tỉnh bố trí đủ vốn nước ngoài, vốn đối ứng, sử dụng vốn đúng mục đích đã được
duyệt;
3. Soạn thảo các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan quản lý Dự án địa phương về công tác lập
kế hoạch và điều hành thực hiện các hoạt động dự án ở địa phương theo quy định
của Hiệp định vay đã ký.
4. Phê duyệt quyết
toán phần vốn nước ngoài, vốn đối ứng được giao để thực hiện các hợp phần liên
quan của Dự án theo quy định về quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn
thành.
Điều 19. Trách nhiệm của Ban quản lý các dự án Lâm nghiệp
1. Trực tiếp quản
lý, sử dụng nguồn vốn vay JICA và nguồn vốn đối ứng để thực hiện dự án.
2. Phối hợp với Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh dự án hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc quản lý và thực hiện Dự án.
Điều 20. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án Trung ương
1. Tổ chức đấu thầu,
thuê tư vấn nước ngoài cho Dự án theo quy định, quản lý và giám sát các hoạt động
của dịch vụ tư vấn nước ngoài.
2. Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính tổ chức tập huấn, hướng dẫn
thủ tục thanh toán, quyết toán cho các địa phương.
3. Thống nhất nội
dung hợp đồng mẫu phù hợp với qui định của Nhà tài trợ, Chính phủ Việt Nam để
áp dụng cho toàn Dự án.
4. Hướng dẫn các
Ban quản lý dự án tỉnh lập các chứng từ theo mẫu qui định của JICA phù hợp với
từng phương thức rút vốn.
5. Nhận và thẩm
tra hồ sơ thanh toán từ Ban quản lý dự án các tỉnh, đối chiếu với kế hoạch vốn
JICA và hợp đồng. Chuyển hồ sơ đủ điều kiện thanh toán tới Bộ Tài chính để làm
thủ tục giải ngân vốn JICA, có ý kiến phản hồi đối với hồ sơ không đủ điều kiện
thanh toán cho Ban quản lý Dự án tỉnh.
6. Có trách nhiệm
chủ trì và phối hợp với tư vấn, các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám
sát, kiểm toán Dự án.
7. Có trách nhiệm
tổng hợp và báo cáo tiến độ thực hiện dự án, báo cáo tài chính chung của dự án
để báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ
Tài chính và Nhà tài trợ.
8. Tổ chức đấu thầu
lựa chọn đơn vị kiểm toán hàng năm cho toàn dự án theo quy định hiện hành.
9. Lập báo cáo
quyết toán nguồn vốn nước ngoài, vốn đối ứng cho dự án đối với phần vốn được
giao cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện Dự án trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định về quyết toán hàng năm và quyết toán dự án
hoàn thành.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban quản lý dự án trung ương hướng dẫn thủ
tục thanh toán, quyết toán cho các địa phương.
2. Làm thủ tục kiểm
tra hồ sơ theo quy định của Thông tư này và quy định liên quan về quản lý tài
chính đối với nguồn vốn ODA để rút vốn vay JICA từ nước ngoài và rút vốn từ
TKĐB đối với Dự án.
3. Làm thủ tục
ghi thu ghi chi ngân sách trung ương đối với các khoản rút vốn từ nguồn nước
ngoài theo quy định về hạch toán NSNN đối với nguồn vốn ODA.
4. Tham gia cùng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban quản lý dự án trung ương theo đề
nghị để theo dõi giám, sát việc quản lý tài chính đối với các nguồn vốn của
ngân sách trung ương để thực hiện dự án.
5.Trả nợ JICA khi
đến hạn.
Điều 22. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước
1. Thực hiện kiểm
soát xác nhận đề nghị tạm ứng, thanh toán từ nguồn vốn nước ngoài và cấp phát vốn
đối ứng cho dự án theo quy định của Hiệp định vay, Thông tư này và các quy định
về thanh toán vốn lâm sinh, vốn đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành, trong đó xác
định rõ số tiền được tài trợ bằng vốn JICA, vốn đối ứng.
2. Phối hợp với Sở
Tài chính để thực hiện hạch toán ngân sách cho dự án.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân tỉnh
1. UBND tỉnh có
trách nhiệm quản lý toàn diện nguồn vốn vay JICA được giao để thực hiện tiểu Dự
án của tỉnh; chỉ đạo, điều hành các cơ quan trực thuộc thực hiện tốt dự án trên
địa bàn tỉnh đúng mục đích, đúng quy định, sử dụng vốn có hiệu quả
2. Phê duyệt hoặc
chỉ đạo các cơ quan chuyên ngành của tỉnh thẩm định phê duyệt kế hoạch, dự
toán, quyết toán hoàn thành các công trình, hạng mục công trình, quyết toán năm
và quyết toán tiểu Dự án hoàn thành theo quy định.
3. Bố trí đủ, kịp
thời vốn đối ứng và quỹ đất cho dự án theo tiến độ thực hiện tiểu dự án tỉnh
theo đúng cam kết với Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Nhà
tài trợ để đảm bảo việc giải ngân, sử dụng vốn vay nước ngoài kịp thời, có hiệu
quả.
Điều 24. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là Chủ đầu tư tiểu dự án tỉnh, chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh về việc chỉ đạo, điều hành Ban quản lý dự án tỉnh, Ban QLRPH thực hiện
tốt các hoạt động của tiểu dự án theo Báo cáo đầu tư đã được UBND tỉnh phê duyệt
và Hiệp định vay đã ký.
2. Phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án địa phương.
3. Thẩm định và phê duyệt các thiết kế, dự toán chi phí, hồ sơ thầu cho
các hoạt động dự án. Theo dõi, giám sát tình hình thực hiện và quản lý các nguồn
vốn đối với tiểu dự án tại tỉnh.
4. Phối hợp với
Ban quản lý dự án trung ương thực hiện việc kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện dự án.
Điều 25. Trách nhiệm của Ban quản lý dự án tỉnh
1. Ban QLDA tỉnh là
Cơ quan đại diện của Chủ đầu tư tiểu Dự án tỉnh, là đầu mối quản lý thực hiện dự
án ở địa phương, chịu trách nhiệm lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, báo cáo với
Ban quản lý dự án trung ương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, UBND
tỉnh. Thường xuyên phối hợp và báo cáo cho Sở Tài chính và Kho Bạc Nhà nước tỉnh
các thông tin liên quan đến dự án ở địa phương.
2. Tổ chức lập dự
án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, dự toán công trình, phương án đền bù giải phóng mặt
bằng, … theo thủ tục đầu tư XDCB và đầu tư lâm sinh; tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu hiện hành.
3. Ký hợp đồng với đơn vị trúng thầu hoặc đơn vị được chỉ định
thầu theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Lập danh mục các hợp đồng được
tài trợ bằng vốn JICA ở địa phương (theo mẫu tại Phụ lục 2 ban hành kèm
theo Thông tư này) gửi Ban quản lý dự án trung ương.
4. Kiểm tra hoặc
ký hợp đồng với đơn vị tư vấn giám sát để kiểm tra chất lượng công trình phù hợp
với thiết kế kỹ thuật. Xác nhận vào giấy đề nghị thanh toán của nhà thầu (theo
mẫu tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư
này).
5. Đôn đốc, kiểm
tra, tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện các hợp đồng đã ký với nhà thầu. Thực
hiện các thủ tục giải ngân nguồn vốn JICA theo quy định tại Thông tư này.
6. Trong vòng 5
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, tập hợp đề nghị thanh toán hợp lệ gửi
Ban quản lý dự án trung ương.
7. Hướng dẫn nhà
thầu, Ban QLRPH và các cơ quan liên quan khác ở địa phương về các thủ tục quản
lý và sử dụng vốn JICA.
8. Xây dựng kế hoạch
vốn JICA, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cùng với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính bố trí đủ vốn đối ứng cho dự án địa phương.
9. Báo cáo tiến độ
thực hiện dự án cho các cơ quan quản lý liên quan theo quy định.
10. Thực hiện việc
thanh toán các chi phí thuộc nguồn vốn đối ứng.
11. Theo dõi tiến
độ hoàn thành dự án, căn cứ vào thông báo thanh toán cho nhà thầu của Bộ Tài
chính để tiến hành quyết toán hợp đồng với nhà thầu.
12. Thực hiện quyết
toán các hạng mục đầu tư dự án và tiểu Dự án theo qui định về quyết toán vốn
XDCB hiện hành.
13. Phối hợp với
Ban quản lý dự án trung ương tổ chức thực hiện kiểm toán hàng năm;
14. Tổ chức đấu
thầu lựa chọn đơn vị kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành của tiểu Dự án tỉnh.
15. Lập báo cáo quyết
toán hàng năm và quyết toán hoàn thành đối với các nguồn vốn được giao để thực
hiện tiểu dự án tại tỉnh theo quy định để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Tài chính tỉnh
1.Thẩm định, tổng
hợp trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt quyết toán hàng năm và quyết toán tiểu Dự
án hoàn thành.
2. Hạch toán vào
ngân sách tỉnh nguồn vốn vay JICA được ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu
cho ngân sách tỉnh để thực hiện tiểu Dự án tại tỉnh, căn cứ chứng từ ghi thu
ghi chi ngân sách của Bộ Tài chính.
3. Đảm bảo đủ nguồn
vốn đối ứng để Kho bạc Nhà nước thanh toán cho dự án kịp thời, phù hợp với tiến
độ giải ngân vốn nước ngoài.
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng phục vụ trong nước
1. Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
a) Mở các tài khoản
của dự án theo quy định tại Hiệp định vay, Thông tư này và quy định hiện hành về
mở và quản lý các tài khoản của dự án ODA.
b) Hướng dẫn Ban
quản lý dự án trung ương mở thư tín dụng (L/C) và thực hiện các nghiệp vụ thanh
toán đối ngoại.
c) Thực hiện
thanh toán theo các phương thức rút vốn qui định tại Hiệp định vay theo yêu cầu
của Bộ Tài chính và gửi các loại chứng từ phù hợp với từng hình thức thanh toán
cho Bộ Tài chính, Ban quản lý dự án trung ương, Ban quản lý Dự án tỉnh và đơn vị
thụ hưởng.
d) Theo dõi và
thông báo cho Bộ Tài chính, Ban quản lý dự án trung ương các giao dịch của TKĐB
(rút vốn vào TKĐB, chi ra từ TKĐB, số dư TKĐB) khi phát sinh giao dịch và định
kỳ hàng tháng.
2. Ngân hàng quản
lý tài khoản tạm giữ của dự án (do các Ban Quản lý dự án lựa chọn): kiểm soát
tài khoản tạm giữ, chỉ thanh toán ra từ tài khoản tạm giữ khi có xác nhận kiểm
soát chi của Kho bạc nhà nước tại địa phương.
Điều 28. Trách nhiệm của các Ban quản lý rừng phòng hộ
1. Sử dụng tiền tạm
ứng và tiền thanh toán của Dự án đúng mục đích; đúng quy định.
2. Thường xuyên
báo cáo tiến độ thực hiện, tiến độ thanh toán của các hợp đồng lâm sinh đã ký
cho Ban quản lý dự án tỉnh và phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và cộng
đồng dân cư nơi sở tại thực hiện các hợp đồng lâm sinh đúng quy định.
3. Chịu sự kiểm
tra của các cơ quan liên quan đối với các hợp đồng đã ký với Ban QLDA tỉnh, các
hộ dân, đơn vị thuộc hạng mục phát triển rừng phòng hộ và thực hiện chế độ kiểm
toán khi được yêu cầu.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 9
tháng 10 năm 2013.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để xem xét sửa đổi bổ sung nếu cần thiết./.
Nơi nhận:
-
Ban bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng và các Phó thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND 11 tỉnh tham gia dự án;
- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP BC ĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- Viện kiểm soát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Sở Tài chính, Sở NN&PTNT 11 tỉnh tham gia dự án;
- Kho bạc NN 11 tỉnh tham gia dự án;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tài chính;
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam;
- Lưu: VT, QLN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương
Chí Trung
|
Phụ lục 01
(Ban hành kèm theo Thông tư số 118/2013/TT-BTC
ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
........, ngày.... tháng...... năm 20....
Dự án phục hồi và quản lý bền vững
rừng phòng hộ
Kính gửi: Ban quản lý dự án ........(tên Ban
quản lý dự án tỉnh)
Công ty
(nêu rõ đúng tên nhà thầu trong hợp đồng) đệ trình bản đề nghị thanh
toán với nội dung như sau:
1. Đơn vị chúng tôi đã thực hiện hợp đồng số ... ngày ... tháng... năm
... về việc (mô tả công việc thực hiện của Hợp đồng)
2. Thuộc danh mục hợp đồng tại công văn số ... ngày ... tháng ... năm
...của Ban quản lý dự án JICA tỉnh...
3. Công việc đã hoàn thành: (Nêu rõ tên dự án, tóm tắt khối lượng, hạng mục
công việc đã hoàn thành)
4. Số tiền luỹ kế đã thanh toán từ vốn JICA cho hợp đồng này (nếu có):
5. Số tiền đề nghị thanh toán nguồn vốn JICA cho đợt
này:.................
6. (Bằng
chữ:...................................................................................................)
7. Tổng
số 4+5:.......................
8. Số tài khoản thụ hưởng: (Ghi rõ tên đơn vị thụ hưởng, số tài khoản,
tên ngân hàng, địa chỉ ngân hàng.)
CHẤP NHẬN THANH TOÁN
CỦA BAN QLDA TỈNH....
|
TÊN NHÀ THẦU
Giám đốc
Ký tên, đóng dấu
|
* Lưu
ý: Giấy đề nghị thanh toán cần được đánh máy rõ ràng, đầy đủ, không
viết tay, không tẩy xoá
Phụ lục
02:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 118/2013/TT-BTC
ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính)
SỞ
NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT TỈNH...............
Ban
QL dự án JICA2 tỉnh.....
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số:
|
.............,
ngày ...tháng ......năm 20.....
|
DANH MỤC HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG VỐN JICA
Hiệp định
vay JICA số ...
Kính gửi:
Ban Quản lý Dự án Trung ương – Dự án Phục hồi và Quản lý bền vững rừng phòng hộ
Thực hiện Thông tư số......ngày .....
của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Dự án khôi phục và quản
lý bền vững rừng phòng hộ, vay vốn ODA Chính phủ Nhật Bản.
Ban quản lý Dự án phục hồi và quản lý
bền vững tỉnh.. ... thông báo danh mục các hợp đồng thuộc dự án sử dụng vốn vay
JICA của tỉnh ..., kế hoạch năm .... như sau:
STT
|
Tên
cơ quan chủ đầu tư/Ban QL Dự án (Bên A)
|
Tên
Nhà thầu (Bên B)
|
Tên
hợp đồng, số, ngày của Hợp đồng hoặc phụ lục
|
Hợp
đồng
|
Tổng
giá trị hợp đồng
|
Giá
trị hợp đồng được tài trợ bằng vốn JICA
|
|
|
|
|
|
|
Ban quản lý Dự án phục hồi và quản lý
bền vững rừng phòng hộ tỉnh....... trân trọng thông báo.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở Tài chính;
- Lưu VT.
|
GIÁM
ĐỐC DỰ ÁN
Ký tên, đóng dấu
|
Phụ lục
03:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 118/2013/TT-BTC
ngày 23 tháng 8 năm 2013 của Bộ Tài chính)
NGÂN HÀNG ..................
Địa chỉ:........................
Số điện thoại:..............
Số fax:.........................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
|
.............,
ngày ...tháng ......năm .....
|
GIẤY BẢO LÃNH TIỀN TẠM ỨNG
Số:.....................
Kính gửi:
...........................(TÊN CHỦ ĐẦU TƯ)
Theo hợp đồng số .... ký ngày .... giữa
Chủ đầu tư là (ghi rõ tên, địa chỉ) sẽ thanh toán cho Nhà thầu là (ghi rõ tên,
địa chỉ) một khoản tiền tạm ứng là......x... VND (bằng chữ:..........).
Theo đề nghị của Nhà thầu (tên Nhà thầu...)
Chúng tôi là ngân hàng (ghi rõ tên ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng) sau khi
xem xét, chấp nhận cấp cho Chủ đầu tư (ghi rõ tên) Giấy bảo lãnh này với giá trị
là .....x...... VND để:
1. Trong thời gian có hiệu lực của Giấy
Bảo lãnh này, Chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm vô điều kiện, không hủy ngang thanh
toán cho ......(tên chủ đầu tư)....theo yêu cầu bằng văn bản Chủ đầu tư số tiền
trong hạn mức ghi trong giấy này nếu Nhà thầu không thực hiện được các nghĩa vụ
đã qui định trong hợp đồng nói trên.
2. Giấy bảo lãnh này có hiệu lực kể từ
khi tiền tạm ứng được chuyển vào tài khoản của Nhà thầu, có giá trị giảm dần
tương ứng với số tiền Nhà thầu hoàn trả tạm ứng cho Chủ đầu tư và sẽ hết hiệu lực
vào ngày Nhà thầu hoàn trả đủ tiền tạm ứng cho Chủ đầu tư. Mọi đề nghị thanh
toán theo Giấy bảo lãnh này phải được thực hiện không muộn hơn ngày nói trên.
3. Giấy bảo lãnh có thể được gia hạn
theo đề nghị của Chủ đầu tư và Nhà thầu.
Trân trọng kính chào.
|
Giám
đốc ngân hàng
(ký tên, đóng dấu)
|