Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 111/2018/TT-BTC phát hành thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước

Số hiệu: 111/2018/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Huỳnh Quang Hải
Ngày ban hành: 15/11/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Hướng dẫn phát hành Trái phiếu Chính phủ và Tín phiếu Kho bạc

Ngày 15/11/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 111/2018/TT-BTC hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước, với những nội dung đáng chú ý như sau:

Ngày thanh toán tiền mua Trái phiếu Chính phủ và Tín phiếu Kho bạc phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, vẫn được quy định là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành.

Tiền mua trái phiếu và tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh phải được thanh toán chậm nhất vào lúc 11 giờ 30 phút của ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và tín phiếu, thay vì 14 giờ như quy định hiện hành.

Tỷ lệ tối đa khối lượng trái phiếu và tín phiếu được phép phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu là 50% khối lượng đã gọi thầu, thay vì là 30% như quy định hiện hành.

Trình tự, thủ tục phát hành và các công thức tài chính liên quan đến thanh toán trái phiếu và tín phiếu được quy định cụ thể và thống nhất.

Thông tư 111/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2019, thay thế cho Thông tư 111/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 và Thông tư liên tịch 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27/6/2016.

BỘ TÀI CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 111/2018/TT-BTC

Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2018

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN CÔNG CỤ NỢ CỦA CHÍNH PHỦ TẠI THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán ngày 24 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26 tháng 7 năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30 tháng 6 năm 2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính,

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng: Thông tư này hướng dẫn chi tiết việc phát hành, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc phát hành, thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.

2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này là Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán được Bộ Tài chính chỉ định thực hiện hoạt động đấu thầu theo quy định tại Thông tư này, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, các nhà tạo lập thị trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phát hành và thanh toán gốc, lãi công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 quy định về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định số 95/2018/NĐ-CP), trong Thông tư này, các thuật ngữ được hiểu như sau:

1. “Tín phiếu” là tín phiếu Kho bạc do Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.

2. “Tín phiếu phát hành lần đầu” là loại tín phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.

3. “Tín phiếu phát hành bổ sung” là tín phiếu được phát hành bổ sung cho một mã tín phiếu đang lưu hành và có cùng ngày đáo hạn với tín phiếu đang lưu hành.

4. “Ngày phát hành tín phiếu” là ngày thanh toán tiền mua tín phiếu. Đối với tín phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành tín phiếu đồng thời là ngày tín phiếu bắt đầu có hiệu lực.

5. “Ngày tổ chức phát hành tín phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu.

6. “Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu” là ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua tín phiếu cho chủ thể tổ chức phát hành.

7. “Ngày đăng ký cuối cùng của tín phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu tín phiếu để thanh toán tín phiếu.

8. “Trái phiếu” là trái phiếu Chính phủ, công trái xây dựng Tổ quốc do Kho bạc Nhà nước tổ chức phát hành theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.

9. “Trái phiếu phát hành lần đầu” là loại trái phiếu mới, được phát hành lần đầu tiên trên thị trường sơ cấp.

10. “Trái phiếu phát hành bổ sung” là loại trái phiếu được phát hành bổ sung cho một mã trái phiếu đang lưu hành, có cùng lãi suất danh nghĩa và cùng ngày đáo hạn với trái phiếu đang lưu hành.

11. “Ngày phát hành trái phiếu” là ngày thanh toán tiền mua trái phiếu. Đối với mã trái phiếu phát hành lần đầu, ngày phát hành trái phiếu đồng thời là ngày trái phiếu bắt đầu có hiệu lực.

12. “Ngày tổ chức phát hành trái phiếu” là ngày tổ chức đấu thầu đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu và là ngày Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh.

13. “Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu” là ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu cho chủ thể tổ chức phát hành.

14. “Kỳ hạn còn lại của trái phiếu” là thời gian còn lại thực tế tính từ ngày phát hành bổ sung trái phiếu đến ngày trái phiếu đáo hạn.

15. “Trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ” là trái phiếu được phát hành thấp hơn mệnh giá, không thanh toán lãi định kỳ mà thanh toán một lần cả gốc và lãi tại ngày đáo hạn.

16. “Ngày đăng ký cuối cùng của trái phiếu” là ngày Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam xác định danh sách chủ sở hữu để thanh toán lãi, gốc trái phiếu.

17. “Lãi suất danh nghĩa của trái phiếu” là tỷ lệ phần trăm (%) lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu mà chủ thể phát hành phải thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu vào các kỳ trả lãi theo các điều kiện, điều khoản của trái phiếu.

Điều 3. Xây dựng và công bố kế hoạch phát hành

1. Hàng năm, căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn cho ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính giao nhiệm vụ, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ dự kiến cho cả năm.

2. Hàng quý, căn cứ vào kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ cả năm và kế hoạch điều hành ngân sách nhà nước hàng quý, Kho bạc Nhà nước xây dựng và thông báo kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ dự kiến cho từng quý.

3. Kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ hàng năm, hàng quý được công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán.

Điều 4. Tổ chức đấu thầu tín phiếu và trái phiếu

1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức đấu thầu tín phiếu.

2. Sở Giao dịch chứng khoán tổ chức đấu thầu trái phiếu.

3. Việc Kho bạc Nhà nước trực tiếp đấu thầu tín phiếu, trái phiếu thực hiện theo hướng dẫn khác của Bộ Tài chính.

Điều 5. Lịch biểu phát hành

1. Đối với phát hành tín phiếu

a) Tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu:

- Ngày tổ chức phát hành tín phiếu là ngày thứ Hai trong tuần phát hành. Căn cứ kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ, nhu cầu huy động vốn cho ngân sách nhà nước và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành tín phiếu vào ngày khác trong tuần;

- Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành.

b) Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: ngày tổ chức phát hành và thanh toán tiền mua tín phiếu thực hiện theo thỏa thuận của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên cơ sở đề án phát hành đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Đối với phát hành trái phiếu

a) Trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh:

- Ngày tổ chức phát hành trái phiếu là ngày thứ Tư trong tuần phát hành. Căn cứ kế hoạch phát hành công cụ nợ của Chính phủ, nhu cầu huy động vốn cho ngân sách Nhà nước và nhu cầu quản lý ngân quỹ, Kho bạc Nhà nước có thể quyết định ngày tổ chức phát hành trái phiếu vào các ngày khác trong tuần;

- Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày làm việc liền kề sau ngày tổ chức phát hành;

- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo phương thức đấu thầu để làm căn cứ triển khai thực hiện.

b) Trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ:

- Căn cứ vào phương án phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước thông báo thời gian phát hành và tổ chức thực hiện theo quy định tại Thông tư này;

- Ngày thanh toán tiền mua trái phiếu là ngày nhà đầu tư mua trái phiếu tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngày nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định.

Chương II

TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TÍN PHIẾU

Điều 6. Các bước tổ chức đấu thầu tín phiếu

1. Tối thiểu ba (03) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, Kho bạc Nhà nước gửi thông báo phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo gồm:

a) Mã tín phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;

b) Kỳ hạn tín phiếu, khối lượng gọi thầu, hình thức tín phiếu đối với từng mã tín phiếu dự kiến phát hành, trong đó nêu rõ tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp tín phiếu phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của tín phiếu đang lưu hành;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua tín phiếu và ngày đáo hạn đối với từng mã tín phiếu;

d) Phương thức thanh toán tín phiếu đến hạn;

đ) Hình thức đấu thầu;

e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;

g) Tài khoản nhận tiền mua tín phiếu của Kho bạc Nhà nước.

2. Tối thiểu hai (02) ngày làm việc trước ngày tổ chức đấu thầu tín phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam gửi thông báo phát hành tín phiếu tới các nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông tin dự thầu theo quy trình và mẫu đăng ký dự thầu do Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường được phép dự thầu tối đa năm (05) mức dự thầu cạnh tranh lãi suất đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua tín phiếu cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.

4. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng theo quy định tại Khoản 3 Điều này, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.

5. Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để xác định kết quả đấu thầu tín phiếu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

6. Thông báo kết quả đấu thầu

a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu tín phiếu điện tử.

b) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 8 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này. Đồng thời thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Thông tư này.

Điều 7. Công thức xác định giá bán tín phiếu

Giá bán một (01) tín phiếu phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

G = Giá bán một (01) tín phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá tín phiếu;

Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu tín phiếu (%/365 ngày);

n = Số ngày thực tế kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu tới ngày tín phiếu đáo hạn.

Điều 8. Phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu

1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 6 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các bước phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu

a) Nguyên tắc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu:

- Chỉ áp dụng đối với các mã tín phiếu có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư này;

- Khối lượng phát hành thêm do Kho bạc Nhà nước quyết định nhưng tối đa không quá 50% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã tín phiếu theo thông báo phát hành tín phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này;

- Lãi suất phát hành đối với mỗi mã tín phiếu gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cùng với việc thông báo lãi suất phát hành tín phiếu cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư này. Nội dung thông báo bao gồm: mã tín phiếu phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm;

c) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo việc phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường;

d) Nhà tạo lập thị trường trúng thầu đối với bất kỳ mã tín phiếu nào tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút được đăng ký tham gia mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu cho chính mình hoặc cho khách hàng. Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình hoặc khách hàng) đối với mỗi mã tín phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này;

đ) Thông tin đăng ký mua thêm tín phiếu của nhà tạo lập thị trường bao gồm:

- Mã tín phiếu đăng ký mua thêm;

- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã tín phiếu;

- Tên khách hàng.

e) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm cho các nhà tạo lập thị trường:

- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm cho mỗi nhà tạo lập thị trường bằng khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường đó;

- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm, việc phân bổ mỗi mã tín phiếu cho từng nhà tạo lập thị trường được dựa trên tỷ lệ giữa khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường so với tổng khối lượng đăng ký mua thêm và được làm tròn xuống hàng mười nghìn (10.000) đơn vị tín phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đầu tiên đăng ký mua thêm, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đăng ký mua thêm thì phần vượt quá này được phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đăng ký tiếp theo cho đến hết khối lượng tín phiếu phiếu phát hành thêm.

g) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác định khối lượng phát hành thêm cho từng nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.

h) Kết thúc phiên phát hành thêm, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo kết quả phát hành cho các nhà tạo lập thị trường đăng ký mua thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu.

Điều 9. Phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xây dựng đề án phát hành tín phiếu trình Thủ tướng Chính chủ quyết định theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Trường hợp phát hành tín phiếu qua năm ngân sách, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định trước khi tổ chức thực hiện.

2. Trên cơ sở đề án phát hành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài chính tổ chức phát hành tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 12 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

Chương III

TỔ CHỨC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Mục 1. ĐẤU THẦU PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 10. Các bước tổ chức đấu thầu

1. Tối thiểu bốn (04) ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu, căn cứ đề nghị của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán gửi thông báo phát hành tới toàn bộ nhà tạo lập thị trường và công bố thông tin trên trang điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Mã trái phiếu dự kiến phát hành do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam cấp;

b) Kỳ hạn, khối lượng gọi thầu dự kiến đối với từng mã trái phiếu trong đó nêu rõ phát hành lần đầu hoặc phát hành bổ sung. Đối với trường hợp phát hành bổ sung, thông báo phải nêu rõ điều kiện, điều khoản của trái phiếu đang lưu hành;

c) Ngày tổ chức phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn đối với từng mã;

d) Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc;

đ) Hình thức đấu thầu;

e) Phương thức xác định kết quả đấu thầu;

g) Lãi suất tham chiếu và cách xác định lãi suất, cách xác định giá bán đối với trường hợp trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi;

h) Tài khoản nhận tiền mua trái phiếu của Kho bạc Nhà nước.

2. Chậm nhất vào 10 giờ 30 phút ngày tổ chức phát hành, các nhà tạo lập thị trường gửi Sở Giao dịch chứng khoán thông tin dự thầu theo mẫu đăng ký dự thầu của Sở Giao dịch chứng khoán. Mỗi nhà tạo lập thị trường và mỗi khách hàng của nhà tạo lập thị trường dự thầu cạnh tranh lãi suất được phép đặt tối đa năm (05) mức dự thầu đối với mỗi mã trái phiếu gọi thầu, mỗi mức đặt thầu bao gồm lãi suất dự thầu (tính đến 2 chữ số thập phân) và khối lượng dự thầu tương ứng. Đối với trường hợp mua cho khách hàng, nhà tạo lập thị trường phải cung cấp đầy đủ tên khách hàng, mức lãi suất và khối lượng dự thầu tương ứng của mỗi khách hàng.

3. Chậm nhất mười lăm (15) phút sau thời gian đăng ký dự thầu cuối cùng quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Giao dịch chứng khoán mở thầu, tổng hợp thông tin dự thầu và gửi cho Kho bạc Nhà nước.

4. Căn cứ vào thông tin dự thầu tổng hợp nhận từ Sở Giao dịch chứng khoán, Kho bạc Nhà nước xác định mức lãi suất phát hành đối với mỗi mã gọi thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán để xác định kết quả đấu thầu theo quy định tại Điều 11 Thông tư này.

5. Thông báo kết quả đấu thầu

a) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử;

b) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành (gồm kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản này và kết quả phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu quy định tại Điều 13 Thông tư này, nếu có) cho Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này. Đồng thời, thực hiện công bố thông tin về kết quả phát hành theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư này.

Điều 11. Xác định kết quả đấu thầu

1. Việc xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa, khối lượng trúng thầu và giá bán trái phiếu được căn cứ vào các yếu tố sau:

a) Khối lượng trái phiếu gọi thầu;

b) Lãi suất và khối lượng trái phiếu dự thầu;

c) Khung lãi suất phát hành trái phiếu do Bộ Tài chính quy định.

2. Phương pháp xác định lãi suất trúng thầu

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung tất cả nhà đầu tư (đặt thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất) và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

- Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;

- Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho hình thức cạnh tranh lãi suất là mức lãi suất dự thầu của nhà đầu tư được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện sau:

+ Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định;

+ Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho hình thức không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền của các mức lãi suất trúng thầu, được làm tròn xuống tới hai (02) chữ số thập phân.

3. Phương pháp xác định khối lượng trái phiếu trúng thầu

a) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức cạnh tranh lãi suất:

Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu thì sau khi đã trừ đi khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại của khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu.

b) Đối với trái phiếu được đấu thầu dưới hình thức kết hợp cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, khối lượng dự thầu tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất vượt quá khối lượng gọi thầu, thì sau khi đã trừ đi khối lượng phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất và khối lượng dự thầu ở các mức lãi suất thấp hơn, phần còn lại được phân bổ cho các nhà đầu tư dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng trái phiếu phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất tương đương với khối lượng dự thầu của nhà đầu tư đó. Trường hợp tổng khối lượng dự thầu không cạnh tranh lãi suất vượt quá giới hạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, khối lượng trái phiếu phát hành cho mỗi nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất được phân bổ theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng trái phiếu dự thầu của nhà đầu tư đó và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà đầu tư đầu tiên đặt thầu không cạnh tranh lãi suất, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đặt thầu không cạnh tranh lãi suất của nhà đầu tư này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà đầu tư tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu gọi thầu không cạnh tranh lãi suất.

- Trường hợp tất cả các nhà đầu tư dự thầu cạnh tranh lãi suất không trúng thầu, trái phiếu sẽ không được phát hành cho các nhà đầu tư dự thầu không cạnh tranh lãi suất.

4. Ví dụ minh họa xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa và phân bổ khối lượng trúng thầu tại Phụ lục 4 Thông tư này.

5. Số tiền bán trái phiếu được xác định bằng số lượng trái phiếu bán cho chủ sở hữu trái phiếu nhân với giá bán một (01) trái phiếu.

Điều 12. Công thức xác định giá bán trái phiếu

1. Xác định giá bán một (01) trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ đối với trường hợp phát hành lần đầu và trường hợp phát hành bổ sung:

Trong đó:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá trái phiếu;

a = Số ngày kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu cho đến ngày thanh toán tiền lãi kế tiếp theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi theo giả định khi việc thanh toán xảy ra;

t = Số kỳ trả lãi giả định kể từ ngày thanh toán tiền mua đến ngày trái phiếu đáo hạn;

Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm).

2. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có các kỳ trả lãi bằng nhau

a) Đối với phát hành lần đầu:

- Giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

b) Đối với phát hành bổ sung:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trước hoặc vào ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua sau ngày đăng ký cuối cùng của kỳ trả lãi kế tiếp, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

 

Trong đó:

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá trái phiếu;

Lc = Lãi suất danh nghĩa (%/năm). Đối với phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu áp dụng đối với các nhà tạo lập trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung;

K = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

d = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua của chủ sở hữu và ngày thanh toán tiền lãi trái phiếu đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;

E = Số ngày thực tế trong kỳ trả lãi mà trái phiếu được phát hành bổ sung;

t = Số lần thanh toán lãi trái phiếu giữa ngày thanh toán tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu và ngày đáo hạn của trái phiếu;

Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm).

3. Xác định giá bán một (01) trái phiếu có lãi suất danh nghĩa cố định, thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn hoặc dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

a) Xác định số tiền lãi của một (01) trái phiếu:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo:

Ví dụ về cách xác định tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lại tiếp theo tại Phụ lục 5 của Thông tư này.

- Công thức tính số tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo:

Trong đó:

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GLn = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu đối với các kỳ trả lãi tiếp theo (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

MG = Mệnh giá trái phiếu;

Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm). Đối với phát hành lần đầu, lãi suất danh nghĩa là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu áp dụng đối với các nhà tạo lập trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung;

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;

a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra.

b) Xác định giá bán một (01) trái phiếu phát hành lần đầu:

- Trường hợp trái phiếu thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

 

- Trường hợp thanh toán lãi định kỳ và có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như sau:

 

GG = Giá bán một (01) trái phiếu (được làm tròn xuống đơn vị đồng);

GL1 = Số tiền thanh toán lãi của một (01) trái phiếu Chính phủ đối với kỳ trả lãi đầu tiên, được làm tròn đến xuống đơn vị đồng (theo công thức nêu tại điểm a nêu trên);

MG = Mệnh giá trái phiếu;

Lt = Lãi suất phát hành cho chủ sở hữu trái phiếu (%/năm);

Lc = Lãi suất danh nghĩa trái phiếu (%/năm), là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu áp dụng đối với các nhà tạo lập trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân. Đối với phát hành bổ sung, Lc là lãi suất danh nghĩa của trái phiếu đang lưu hành và được phát hành bổ sung;

k = Số lần thanh toán lãi định kỳ trong 1 năm;

a1 = Số ngày thực tế giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu và ngày thanh toán tiền lãi đầu tiên kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu;

a2 = Số ngày từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định;

E = Số ngày trong kỳ trả lãi thông thường;

t = Số lần thanh toán lãi giữa ngày thanh toán tiền mua trái phiếu của chủ sở hữu và ngày đến hạn của trái phiếu.

c) Đối với trái phiếu phát hành bổ sung:

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu trước hoặc vào ngày đăng ký nhận tiền lãi trái phiếu cuối cùng của kỳ trả lãi đầu tiên:

+ Đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn;

+ Đối với trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn: trường hợp ngày phát hành bổ sung trước hoặc vào ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn; trường hợp ngày phát hành bổ sung sau ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như trái phiếu phát hành lần đầu có kỳ trả lãi đầu tiên ngắn hơn.

- Trường hợp ngày thanh toán tiền mua trái phiếu sau ngày đăng ký cuối cùng để nhận được tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên, giá bán một (01) trái phiếu được xác định như trường hợp có các kỳ trả lãi bằng nhau được phát hành bổ sung theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.

4. Việc xác định lãi suất tham chiếu, cách thức xác định lãi suất để xác định giá bán đối với trái phiếu có lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi thực hiện theo công văn hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Điều 13. Phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu

1. Căn cứ vào kết quả trúng thầu quy định tại Điều 10 Thông tư này, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu và thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

2. Các bước phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu

a) Nguyên tắc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu:

- Chỉ áp dụng đối với các mã có kết quả trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút theo thông báo kết quả đấu thầu quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều 10 Thông tư này;

- Khối lượng phát hành cho các nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) tối đa không quá 50% khối lượng gọi thầu đối với mỗi mã theo thông báo phát hành trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư này;

- Lãi suất phát hành đối với mỗi mã gọi thầu thêm được xác định bằng lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đơn giá hoặc bằng bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trong trường hợp đấu thầu đa giá và được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân.

b) Kho bạc Nhà nước thông báo cho Sở Giao dịch chứng khoán về việc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu cùng thời điểm với việc thông báo lãi suất phát hành theo quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư này. Nội dung thông báo bao gồm: mã phát hành thêm, khối lượng phát hành thêm, lãi suất phát hành thêm và thời gian đăng ký mua thêm.

c) Sở Giao dịch chứng khoán thông báo việc phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu cho nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua hệ thống đấu thầu điện tử.

d) Nhà tạo lập thị trường trúng thầu đối với bất kỳ mã trái phiếu nào tại phiên đấu thầu được tham gia đăng ký mua thêm ngay sau phiên đấu thầu cho chính mình hoặc mua cho khách hàng. Khối lượng đăng ký mua thêm của mỗi nhà tạo lập thị trường (bao gồm cho chính mình và cho các khách hàng) đối với mỗi mã trái phiếu không được vượt quá khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước và Sở giao dịch Chứng khoán theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản này.

đ) Thông tin đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường bao gồm:

- Mã trái phiếu đăng ký mua thêm;

- Khối lượng đăng ký mua thêm tương ứng với mỗi mã trái phiếu;

- Tên khách hàng.

e) Nguyên tắc xác định khối lượng phát hành thêm sau phiên đấu thầu cho các nhà tạo lập thị trường:

- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm nhỏ hơn hoặc bằng khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu, khối lượng phát hành thêm cho mỗi nhà tạo lập thị trường bằng khối lượng đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường đó;

- Trường hợp khối lượng đăng ký mua thêm vượt quá khối lượng phát hành thêm, tỷ lệ phân bổ mỗi mã trái phiếu Chính phủ cho từng nhà tạo lập thị trường được dựa trên tỷ lệ khối lượng đăng ký mua thêm so với tổng khối lượng đăng ký mua thêm và được làm tròn xuống hàng 10.000 (mười nghìn) đơn vị trái phiếu. Phần lẻ còn lại sau khi làm tròn được ưu tiên phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đầu tiên đăng ký mua thêm, trường hợp phân bổ phần lẻ vượt quá mức đăng ký mua thêm của nhà tạo lập thị trường này thì phần vượt quá được phân bổ cho nhà tạo lập thị trường đăng ký tiếp theo cho đến hết khối lượng trái phiếu phát hành thêm.

g) Sở Giao dịch chứng khoán xác định khối lượng phát hành thêm cho từng nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Kho bạc Nhà nước.

h) Kết thúc phiên phát hành, Sở Giao dịch chứng khoán thông báo kết quả phát hành thêm cho các nhà tạo lập thị trường bằng dữ liệu điện tử thông qua Hệ thống đấu thầu điện tử.

Mục 2. BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Điều 14. Các bước lựa chọn thành viên tổ hợp bảo lãnh

1. Khi có nhu cầu phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Kho bạc Nhà nước thông báo về kế hoạch tổ chức bảo lãnh phát hành trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán để các tổ chức đăng ký tham gia làm tổ chức bảo lãnh chính. Nội dung thông báo bao gồm:

a) Thông tin dự kiến về đợt bảo lãnh phát hành:

- Điều kiện, điều khoản sơ bộ của trái phiếu bao gồm: đồng tiền phát hành, kỳ hạn, mệnh giá, phương thức thanh toán gốc, lãi;

- Khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành;

- Khoảng thời gian dự kiến đàm phán, ký kết hợp đồng bảo lãnh.

b) Thông tin về việc lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính:

- Điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP.

- Thời hạn và hình thức nhận hồ sơ đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.

2. Các tổ chức đáp ứng đủ điều kiện và có nhu cầu trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính gửi hồ sơ đăng ký được niêm phong theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Hồ sơ đăng ký gồm:

a) Đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này;

b) Đề xuất phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung cơ bản sau đây:

- Dự báo về tình hình thị trường trái phiếu và khả năng phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh;

- Kế hoạch thực hiện đối với đợt bảo lãnh phát hành, gồm: dự kiến thành viên tổ hợp bảo lãnh, cách thức, thời gian triển khai thực hiện, dự kiến về khối lượng, lãi suất phát hành và đề xuất chi phí bảo lãnh phát hành trái phiếu;

- Các cam kết của tổ chức bảo lãnh chính.

c) Các tài liệu chứng minh đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính gồm:

- Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động (Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao không có chứng thực xuất trình cùng bản chính để đối chiếu);

- Tài liệu chứng minh kinh nghiệm hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực bảo lãnh chứng khoán và tình hình tài chính (kèm theo báo cáo tài chính được kiểm toán của 02 năm liền kề gần nhất).

3. Sau khi kết thúc thời gian nhận hồ sơ, Kho bạc Nhà nước thành lập tổ mở hồ sơ niêm phong để đánh giá, lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính căn cứ vào điều kiện và phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu.

4. Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản và công bố trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán về kết quả lựa chọn tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính.

5. Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thống nhất nội dung và ký hợp đồng nguyên tắc thực hiện đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này. Hợp đồng nguyên tắc là căn cứ để tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn tổ chức bảo lãnh/tổ chức đồng bảo lãnh.

6. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh/tổ chức đồng bảo lãnh báo cáo Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại mục 1 Phụ lục 8 Thông tư này để Kho bạc Nhà nước chấp thuận.

Điều 15. Tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu

1. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và thành viên của tổ hợp bảo lãnh tổng hợp và phân bổ nhu cầu mua trái phiếu của nhà đầu tư để gửi Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại mục 2, mục 3 Phụ lục 8 Thông tư này.

2. Trên cơ sở kết quả đàm phán giữa Kho bạc Nhà nước và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính, vào ngày tổ chức phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính theo mẫu quy định tại mục 4 Phụ lục 8 Thông tư này.

3. Chậm nhất vào ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước thông báo kết quả bảo lãnh cho Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán; đồng thời công bố kết quả trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán.

4. Số tiền bán trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.

5. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Mục 3. PHÁT HÀNH RIÊNG LẺ TRÁI PHIẾU

Điều 16. Các bước phát hành riêng lẻ trái phiếu

1. Đối với trái phiếu phát hành trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước

a) Căn cứ phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu được Bộ Tài chính chấp thuận, Kho bạc Nhà nước cung cấp cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu mua trái phiếu các thông tin sau:

- Ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua, ngày thanh toán lãi và ngày đáo hạn trái phiếu dự kiến;

- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

- Hình thức trái phiếu;

- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

b) Căn cứ vào đăng ký mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ đối với từng đợt và thông báo cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu chuyển tiền vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;

c) Căn cứ xác nhận chuyển tiền, Kho bạc Nhà nước hạch toán tiền mua trái phiếu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và làm thủ tục xác nhận sở hữu cho nhà đầu tư mua trái phiếu theo quy định.

2. Đối với trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước trực thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện

a) Căn cứ phương án phát hành riêng lẻ trái phiếu được Bộ Tài chính chấp thuận, tối thiểu mười (10) ngày làm việc trước đợt phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ, Kho bạc Nhà nước quyết định việc phát hành riêng lẻ tại Kho bạc Nhà nước trực thuộc cấp tỉnh hoặc cấp huyện và thông báo trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung thông báo bao gồm:

- Khối lượng, kỳ hạn trái phiếu dự kiến phát hành;

- Đối tượng mua trái phiếu;

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu;

- Hình thức trái phiếu;

- Phương thức thanh toán tiền lãi, gốc trái phiếu;

- Thời gian, địa điểm tổ chức phát hành.

b) Trường hợp mua trái phiếu bằng tiền mặt, nhà đầu tư đến địa điểm phát hành trái phiếu để làm thủ tục nộp tiền mua. Căn cứ vào số tiền nộp của nhà đầu tư, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.

c) Trường hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản, nhà đầu tư chuyển tiền vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở giấy chuyển tiền và giấy báo có của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu theo các điều kiện, điều khoản quy định của đợt phát hành trái phiếu.

d) Kho bạc Nhà nước làm thủ tục hạch toán vào ngân sách nhà nước tiền mua trái phiếu theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước; giao chứng chỉ (nếu phát hành theo hình thức chứng chỉ); hoặc làm thủ tục xác nhận chủ sở hữu (nếu phát hành theo hình thức bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử) cho nhà đầu tư mua trái phiếu.

đ) Căn cứ quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản này và yêu cầu quản lý, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn về việc phát hành trái phiếu theo phương thức riêng lẻ tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh hoặc cấp huyện trực thuộc đối với từng lần phát hành.

Điều 17. Xác định số tiền bán và giá bán trái phiếu theo phương thức riêng lẻ

1. Số tiền bán trái phiếu được xác định được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 5 Điều 11 Thông tư này.

2. Giá bán một (01) trái phiếu được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 12 Thông tư này.

Điều 18. Lưu giữ, bảo quản, cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành tại Kho bạc Nhà nước

1. Đối với trái phiếu được phát hành theo hình thức chứng chỉ, chủ sở hữu trái phiếu có trách nhiệm tự bảo quản. Trường hợp chủ sở hữu trái phiếu có nhu cầu, Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành thực hiện lưu giữ, bảo quản trái phiếu hộ và không thu phí.

2. Việc cầm cố và chuyển nhượng trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP. Trường hợp trái phiếu được phát hành theo hình thức ghi tên và được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc chuyển nhượng được thực hiện tại Kho bạc Nhà nước nơi phát hành.

Mục 4. PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐỂ ĐẢM BẢO THANH KHOẢN CHO CÁC NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Điều 19. Nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn

1. Căn cứ kế hoạch huy động vốn cho ngân sách nhà nước và tình hình phát triển của thị trường, Kho bạc Nhà nước công bố mã trái phiếu chuẩn để nhà tạo lập thị trường thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn trên trang điện tử của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán. Nội dung thông báo bao gồm: mã trái phiếu chuẩn, kỳ hạn, quy mô của mã, ngày dự kiến tổ chức phát hành lần đầu hoặc ngày dự kiến mở lại mã trái phiếu đã phát hành, thời điểm dự kiến bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn.

2. Căn cứ kết quả phát hành trên thị trường sơ cấp của mã trái phiếu chuẩn, tối thiểu năm (05) ngày làm việc trước ngày bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn, Kho bạc Nhà nước công bố chính thức thời điểm nhà tạo lập thị trường bắt đầu thực hiện nghĩa vụ chào giá trên trang điện tử của Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và thông báo đến từng nhà tạo lập thị trường.

3. Phiên chào giá cam kết chắc chắn đối với các mã trái phiếu chuẩn từ 09 giờ đến 10 giờ 30 phút trên hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán. Tần suất, khối lượng, biên độ giữa lãi suất tính giá chào mua và lãi suất tính giá chào bán cam kết chắc chắn thực hiện theo thông báo của Bộ Tài chính về nghĩa vụ tham gia giao dịch trên thị trường thứ cấp của nhà tạo lập thị trường.

4. Nhà tạo lập thị trường được quyền lựa chọn dừng chào giá cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau:

a) Ngoài phiên chào giá cam kết chắc chắn quy định tại Khoản 3 Điều này;

b) Lệnh chào mua/chào bán cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường đã được thực hiện với tần suất và khối lượng theo thông báo của Bộ Tài chính tại Khoản 3 Điều này;

c) Trong thời gian Kho bạc Nhà nước thông báo không phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.

5. Trường hợp nhà tạo lập thị trường đã hoàn thành nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn theo quy định, nhà tạo lập thị trường được phép lựa chọn dừng hoặc tiếp tục chào giá cam kết chắc chắn. Khi tiếp tục chào giá cam kết chắc chắn, nhà tạo lập thị trường phải đảm bảo chênh lệch giữa lãi suất tính giá chào mua/lãi suất tính giá chào bán không được vượt quá biên độ theo thông báo của Bộ Tài chính.

Điều 20. Hạn mức, thời hạn hợp đồng, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro, giá trái phiếu phát hành, tiền ký quỹ và chi phí thực hiện hợp đồng đảm bảo thanh khoản

1. Hạn mức phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản đối với một mã trái phiếu cho một nhà tạo lập thị trường tại mỗi thời điểm không vượt quá khối lượng chào giá tối thiểu đối với mã đó trong một (01) phiên chào giá cam kết chắc chắn.

2. Thời hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản không quá 28 ngày kể cả thời gian gia hạn (nếu có) và không kéo dài quá ngày đăng ký cuối cùng để nhận tiền lãi trái phiếu của kỳ trả lãi kế tiếp.

3. Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro được xác định như sau:

a) Đối với trái phiếu có kỳ hạn còn lại dưới năm (05) năm, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro là 5% tính trên giá trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều này;

b) Trái phiếu có kỳ hạn còn lại từ năm (05) năm trở lên, tỷ lệ phòng ngừa rủi ro là 10% tính trên giá trái phiếu theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Giá trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản là mức giá cao hơn của một trong hai mức giá sau:

a) Giá bán trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn tương đương tại thời điểm phát hành gần nhất trên thị trường sơ cấp trong mười (10) ngày làm việc trước ngày ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản. Trái phiếu có kỳ hạn tương đương là trái phiếu có kỳ hạn còn lại ngắn hơn hoặc dài hơn không quá ba (03) tháng so với kỳ hạn còn lại của trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản;

b) Giá chào bán cam kết chắc chắn cao nhất của mã trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản trong cùng phiên chào giá cam kết chắc chắn.

5. Số tiền ký quỹ của nhà tạo lập thị trường được xác định theo công thức sau:

MR = GG x M x (1 + HC)

Trong đó:

MR = Số tiền ký quỹ;

GG = Giá trái phiếu được xác định theo Khoản 4 Điều này;

M = Số lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản;

HC = Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Chi phí thực hiện hợp đồng đ­ược xác định theo công thức sau:

P = Ltck x GG x M x n/365

Trong đó:

P = Chi phí thực hiện hợp đồng;

Ltck = Lãi suất tái chiết khấu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố gần nhất trước thời điểm ký hợp đồng chi tiết hoặc hợp đồng gia hạn;

GG = Giá trái phiếu được xác định theo Khoản 4 Điều này;

M = Số lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản;

n = Số ngày hỗ trợ thanh khoản.

Điều 21. Các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản

1. Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng nguyên tắc hỗ trợ thanh khoản với nhà tạo lập thị trường theo mẫu quy định tại Mục 1 Phụ lục 9 Thông tư này.

2. Phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản

a) Khi có nhu cầu hỗ trợ thanh khoản, nhà tạo lập thị trường có công văn đề nghị Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại Mục 2 Phụ lục 9 Thông tư này;

b) Kho bạc Nhà nước rà soát các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP để quyết định việc phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản và thông báo cho nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng chi tiết theo mẫu quy định tại Mục 3 Phụ lục 9 Thông tư này;

c) Chậm nhất vào lúc 16 giờ của ngày chào giá cam kết chắc chắn, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng chi tiết với nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán để đăng ký niêm yết bổ sung khối lượng trái phiếu phát hành đảm bảo thanh khoản.

d) Chậm nhất vào lúc 09 giờ của ngày làm việc liền kề sau ngày ký hợp đồng chi tiết với Kho bạc Nhà nước, nhà tạo lập thị trường đảm bảo tiền ký quỹ được chuyển và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định;

đ) Sau khi nhận được tiền ký quỹ, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để lưu ký đối với khối lượng trái phiếu phát hành đảm bảo thanh khoản.

3. Trường hợp có nhu cầu gia hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản, trước 11 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, nhà tạo lập thị trường có công văn gửi Kho bạc Nhà nước theo mẫu quy định tại Mục 4 Phụ lục 9 Thông tư này. Kho bạc Nhà nước rà soát các điều kiện hỗ trợ thanh khoản, cụ thể như sau:

a) Trường hợp nhà tạo lập thị trường đáp ứng đủ điều kiện để gia hạn, Kho bạc Nhà nước và nhà tạo lập thị trường ký hợp đồng gia hạn theo mẫu quy định tại Mục 5 Phụ lục 9 Thông tư này trước 14 giờ 30 phút cùng ngày;

b) Trường hợp nhà tạo lập thị trường không đáp ứng đủ điều kiện để gia hạn, Kho bạc Nhà nước thông báo cho nhà tạo lập thị trường và thực hiện tất toán hợp đồng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.

4. Khi hợp đồng hỗ trợ thanh khoản đáo hạn, việc tất toán hợp đồng được thực hiện như sau:

a) Chậm nhất vào 16 giờ của ngày liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán hủy đăng ký, rút lưu ký và hủy niêm yết đối với khối lượng trái phiếu đã phát hành cho nhà tạo lập thị trường;

b) Chậm nhất vào 15 giờ ngày đáo hạn hợp đồng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán thực hiện hủy đăng ký, rút lưu ký và hủy niêm yết trái phiếu của nhà tạo lập thị trường theo quy định tại Điểm a Khoản này và thông báo cho Kho bạc Nhà nước;

c) Chậm nhất vào 16 giờ ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước chuyển trả tiền ký quỹ cho nhà tạo lập thị trường sau khi trừ chi phí thực hiện hợp đồng và hạch toán vào thu ngân sách nhà nước chi phí thực hiện hợp đồng.

5. Trường hợp nhà tạo lập thị trường không có đủ trái phiếu trong tài khoản tại ngày đáo hạn (bao gồm cả thời gian gia hạn hợp đồng)

a) Chậm nhất vào 16 giờ của ngày liền kề trước ngày đáo hạn hợp đồng, nhà tạo lập thị trường phải thông báo cho Kho bạc Nhà nước;

b) Chậm nhất vào 16 giờ ngày đáo hạn hợp đồng, Kho bạc Nhà nước tất toán hợp đồng, chuyển toàn bộ tiền ký quỹ thành khoản phát hành trái phiếu Chính phủ cho ngân sách nhà nước.

6. Ví dụ minh họa các bước phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 Thông tư này.

Chương IV

THANH TOÁN TIỀN MUA TÍN PHIẾU, TRÁI PHIẾU VÀ THANH TOÁN GỐC LÃI TÍN PHIẾU, TRÁI PHIẾU

Điều 22. Thanh toán tiền mua tín phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu theo phương thức đấu thầu

1. Việc thanh toán tiền mua tín phiếu thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 23 Thông tư này.

2. Tiền lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu

a) Trường hợp nhà đầu tư chuyển tiền sau ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, Kho bạc Nhà nước được thu lãi phạt chậm thanh toán theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Thông tư này; trong đó tiền lãi phạt chậm thanh toán đ­ược xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư này;

b) Sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua tín phiếu, nếu nhà đầu tư trúng thầu không thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ số tiền mua tín phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả trúng thầu đối với số lượng tín phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trúng thầu, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Điều 23. Thanh toán tiền mua trái phiếu và lãi phạt chậm thanh toán tiền mua trái phiếu

1. Thanh toán tiền mua trái phiếu

a) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu, bảo lãnh phát hành:

- Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, nhà tạo lập thị trường (đối với phương thức đấu thầu), tổ chức bảo lãnh chính (đối với phương thức bảo lãnh) phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của khách hàng của nhà tạo lập thị trường và thành viên tổ hợp bảo lãnh của tổ chức bảo lãnh chính) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp khách hàng, thành viên tổ hợp bảo lãnh không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì nhà tạo lập thị trường hoặc tổ chức bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu đó;

- Nhà đầu tư mua trái phiếu thông qua nhà tạo lập thị trường hoặc tổ chức bảo lãnh chính có thể thanh toán tiền mua trái phiếu thông qua nhà tạo lập thị trường, tổ chức bảo lãnh chính hoặc chuyển trực tiếp vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định nhưng phải đảm bảo đúng thời gian quy định. Trường hợp nhà đầu tư chuyển tiền mua trái phiếu qua nhà tạo lập thị trường hoặc tổ chức bảo lãnh chính để chuyển vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định thì nhà tạo lập thị trường, tổ chức bảo lãnh chính phải ghi đầy đủ thông tin về mã trái phiếu, chủ sở hữu trái phiếu, khối lượng trái phiếu và tổng số tiền mua của chủ sở hữu trái phiếu đó;

- Kho bạc Nhà nước gửi văn bản xác nhận hoàn tất thanh toán tiền mua trái phiếu cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam để thực hiện đăng ký, lưu ký trái phiếu.

b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tiền mua trái phiếu có thể được thanh toán theo các hình thức sau:

- Thanh toán bằng tiền mặt ngay khi mua trái phiếu tại địa điểm phát hành trái phiếu do Kho bạc Nhà nước công bố;

- Thanh toán bằng chuyển khoản vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước tại nơi phát hành trái phiếu.

2. Lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu

a) Trường hợp nhà đầu tư chuyển tiền sau ngày thanh toán tiền mua trái phiếu quy định tại Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước được thu lãi phạt chậm thanh toán như sau:

- Số tiền lãi chậm thanh toán phải nộp được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều 27 Thông tư này;

- Kho bạc Nhà nước thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư chậm thanh toán tiền mua trái phiếu, trong đó nêu rõ số tiền lãi chậm thanh toán, thời hạn thanh toán và tài khoản nộp tiền lãi chậm thanh toán;

- Nhà đầu tư chậm thanh toán tiền mua trái phiếu phải nộp tiền lãi chậm thanh toán vào ngân sách nhà nước theo thông báo của Kho bạc Nhà nước. Tiền lãi chậm thanh toán tiền mua trái phiếu được ghi thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu hoặc bảo lãnh, sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, nếu nhà đầu tư không thanh toán tiền mua trái phiếu, Kho bạc Nhà nước hủy kết quả phát hành đối với số lượng trái phiếu không thanh toán và có văn bản thông báo cho nhà đầu tư, Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.

Điều 24. Thanh toán tín phiếu khi đến hạn

1. Thanh toán tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu

a) Tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu được thanh toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Thông tư này;

b) Trường hợp Kho bạc Nhà nước hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm chuyển tiền thanh toán tín phiếu thì số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này.

2. Tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Đối với tín phiếu được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán tín phiếu thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Đối với tín phiếu không được đăng ký, lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam:

- Trước ngày thanh toán tín phiếu năm (05) ngày làm việc, Ngân hàng Nhà nước thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền tín phiếu cần thanh toán, ngày thanh toán tín phiếu và tài khoản chỉ định thanh toán của Ngân hàng Nhà nước (nếu có thay đổi);

- Trong ngày thanh toán tín phiếu, Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán tín phiếu vào tài khoản chỉ định của Ngân hàng Nhà nước.

3. Trường hợp ngày thanh toán tín phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, tín phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

Điều 25. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu khi đến hạn

1. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu phát hành và bảo lãnh phát hành:

a) Chậm nhất vào ngày hai mươi lăm (25) hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo cho Kho bạc Nhà nước số tiền lãi, gốc trái phiếu cần thanh toán trong tháng tiếp theo và ngày thanh toán;

b) Căn cứ thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán lãi gốc trái phiếu, Kho bạc Nhà nước đảm bảo toàn bộ tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu trong ngày thanh toán được chuyển và ghi có vào tài khoản do Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam thông báo;

c) Trong ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, thông qua thành viên lưu ký, thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu cho chủ sở hữu trái phiếu xác định tại ngày đăng ký cuối cùng;

d) Trường hợp Kho bạc Nhà nước chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chậm so với quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này, Kho bạc Nhà nước phải trả tiền lãi chậm thanh toán. Số tiền lãi chậm thanh toán được Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phân bổ theo thông báo của Kho bạc Nhà nước để chuyển vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu theo tỷ lệ trái phiếu sở hữu. Số tiền lãi chậm thanh toán xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;

đ) Trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản thông báo của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều này nhưng Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam chuyển tiền thanh toán lãi, gốc trái phiếu vào tài khoản của người sở hữu trái phiếu sau ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam sẽ phải trả tiền lãi chậm thanh toán cho người chủ sở hữu trái phiếu. Số tiền lãi chậm thanh toán được xác định theo nguyên tắc quy định tại Khoản 2 Điều 27 Thông tư này;

2. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ

a) Đối với trái phiếu được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, quy trình thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Đối với trái phiếu không không được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam, việc thanh toán lãi, gốc trái phiếu được thực hiện theo hướng dẫn của Kho bạc Nhà nước.

3. Trường hợp ngày thanh toán lãi, gốc trái phiếu là ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định, lãi, gốc trái phiếu sẽ được thanh toán vào ngày làm việc liền kề tiếp theo.

Điều 26. Chi phí phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu

1. Ngân sách trung ương chi trả các khoản chi phí phát sinh trong quá trình phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu.

2. Chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu chi trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

a) Chi phí đấu thầu phát hành tín phiếu tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng 0,01% giá trị danh nghĩa tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu (không áp dụng đối với trường hợp tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam);

b) Chi phí đấu thầu tín phiếu là nguồn thu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, được quản lý theo chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi cho các nội dung sau: chi phí trực tiếp cho từng phiên đấu thầu; chi mua sắm tài sản cố định, sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị, công nghệ; chi hội thảo, khảo sát, học tập kinh nghiệm đấu thầu tín phiếu; chi thông tin, tuyên truyền; chi khen thưởng cho tổ chức và cá nhân trong công tác đấu thầu (khoản chi này không được vượt quá 10% tổng phí phát hành và thanh toán tín phiếu được hưởng); chi thiết kế, xây dựng và chỉnh sửa phần mềm chương trình đấu thầu tín phiếu; chi hội nghị, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác tổ chức đấu thầu hằng năm; chi định kỳ sơ kết tình hình đấu thầu và bàn phương hướng công tác; chi mua văn phòng phẩm phục vụ việc đấu thầu tín phiếu; các chi phí khác phục vụ cho việc đấu thầu tín phiếu.

3. Chi phí đấu thầu phát hành trái phiếu qua Sở Giao dịch chứng khoán áp dụng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả cho tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính tối đa 0,1% giá trị danh nghĩa trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh. Căn cứ vào tình hình thị trường, mức độ phức tạp của đợt bảo lãnh phát hành (khối lượng, kỳ hạn trái phiếu phát hành), Kho bạc Nhà nước thỏa thuận và thống nhất với tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính về chi phí bảo lãnh phát hành thanh toán cho tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính và được quy định cụ thể tại hợp đồng bảo lãnh phát hành.

5. Chi phí thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu trả cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam: áp dụng mức chi phí theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

6. Chi phí phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu chi trả cho Kho bạc Nhà nước

a) Các nội dung chi của Kho bạc Nhà nước bao gồm: chi phí trực tiếp liên quan đến công tác phát hành, thanh toán gốc, lãi tín phiếu, trái phiếu; chi phí in chứng chỉ (nếu có) đối với trường hợp phát hành theo phương thức riêng lẻ qua hệ thống Kho bạc Nhà nước; chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa, thiết bị, công nghệ; chi hội nghị, đào tạo, khảo sát, nghiên cứu phát triển thị trường; chi thông tin, tuyên truyền; chi, khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân theo quy chế do Kho bạc Nhà nước ban hành; các chi phí khác;

b) Kho bạc Nhà nước lập dự toán các nội dung chi theo quy định tại Điểm a Khoản này để tổng hợp vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

Điều 27. Xác định tiền lãi chậm thanh toán tiền mua tín phiếu, trái phiếu và chậm thanh toán tín phiếu đến hạn, thanh toán gốc, lãi trái phiếu

1. Tiền lãi phạt chậm thanh toán tiền mua tín phiếu, trái phiếu đ­ược xác định theo công thức sau:

Trong đó:

P = Số tiền lãi phạt chậm thanh toán;

GG = Tiền thanh toán một (01) tín phiếu hoặc trái phiếu;

N = Số lượng tín phiếu, trái phiếu chậm thanh toán;

Lo = Lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm do Ngân hàng Nhà nước thông báo tại ngày đầu tiên chậm thanh toán (%/năm);

k = bằng một (01) đối với tín phiếu hoặc trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ, bằng số lần thanh toán lãi trong 1 năm đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ;

n = Số ngày thực tế chậm thanh toán tính từ ngày thanh toán;

E = bằng 365 đối với tín phiếu; bằng số ngày thực tế của 1 kỳ trả lãi mà việc chậm thanh toán phát sinh đối với trái phiếu thanh toán lãi định kỳ; hoặc bằng số ngày thực tế trong năm phát hành trái phiếu với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.

2. Tiền lãi chậm thanh toán tín phiếu đến hạn, thanh toán gốc, lãi trái phiếu được xác định theo công thức quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong đó, GG bằng mệnh giá đối với thanh toán tín phiếu, bằng mệnh giá đối với thanh toán gốc trái phiếu, bằng tiền lãi phải trả đối với thanh toán lãi trái phiếu; E bằng 365 đối với tín phiếu, bằng số ngày thực tế của một kỳ trả lãi, gốc mà việc chậm thanh toán phát sinh của trái phiếu thanh toán lãi định kỳ, bằng số ngày thực tế trong năm đáo hạn đối với trái phiếu không thanh toán lãi định kỳ.

Chương V

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG BỐ THÔNG TIN

Điều 28. Báo cáo kết quả phát hành

1. Báo cáo kết quả phát hành tín phiếu

a) Đối với tín phiếu phát hành theo phương thức đấu thầu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chậm nhất sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành tín phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành gồm:

- Khối lượng và điều kiện, điều khoản của tín phiếu đã phát hành;

- Kết quả phát hành: thành viên trúng thầu, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán tín phiếu.

b) Đối với tín phiếu phát hành trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước, chậm nhất sau mười (10) ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành tín phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

- Khối lượng và điều kiện, điều khoản của tín phiếu phát hành cho Ngân hàng Nhà nước;

- Kết quả của đợt phát hành: Khối lượng, lãi suất phát hành tín phiếu.

2. Báo cáo kết quả phát hành trái phiếu

a) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức bảo lãnh phát hành, chậm nhất sau năm (05) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc đợt phát hành trái phiếu, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính về kết quả phát hành, bao gồm:

- Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

- Tình hình tham gia bảo lãnh của các thành viên: số lượng thành viên tham gia, khối lượng, lãi suất đăng ký của từng thành viên;

- Kết quả phát hành: thành viên bảo lãnh, khối lượng phát hành, lãi suất phát hành, giá bán trái phiếu.

b) Đối với trái phiếu phát hành theo phương thức riêng lẻ, chậm nhất sau ba mươi (30) ngày làm việc kể từ khi kết thúc đợt phát hành, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính kết quả của đợt phát hành trái phiếu. Nội dung báo cáo bao gồm:

- Khối lượng và điều kiện, điều khoản của trái phiếu thông báo phát hành;

- Kết quả của đợt phát hành: khối lượng, lãi suất phát hành trái phiếu, lãi suất danh nghĩa và tình hình thanh toán chi phí phát hành.

3. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại từng thời kỳ.

Điều 29. Báo cáo tình hình phát hành, thanh toán lãi gốc trái phiếu, tín phiếu và thông tin chào giá cam kết chắc chắn của nhà tạo lập thị trường

1. Chậm nhất vào ngày mười (10) hàng tháng, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính tình hình phát hành, thanh toán trái phiếu, tín phiếu của tháng trước. Trường hợp ngày mười (10) hàng tháng là ngày nghỉ lễ theo quy định thì thời hạn nộp báo cáo tháng là ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày nghỉ lễ. Nội dung báo cáo bao gồm:

a) Tổng khối lượng trái phiếu, tín phiếu phát hành trong tháng phân theo kỳ hạn và phương thức phát hành;

b) Tổng khối lượng trái phiếu, tín phiếu thanh toán trong tháng báo cáo;

c) Tổng khối lượng trái phiếu, tín phiếu dự kiến thanh toán trong tháng tiếp theo.

2. Định kỳ hàng tháng, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính, đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước về tình hình sở hữu trái phiếu, tín phiếu của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, tình hình nắm giữ trái phiếu, tín phiếu trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 Thông tư này.

3. Chậm nhất vào lúc 11 giờ 30 của ngày chào giá cam kết chắc chắn, Sở Giao dịch chứng khoán có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính, đồng gửi Kho bạc Nhà nước thông tin về việc chào giá của từng nhà tạo lập thị trường đối với từng mã trái phiếu chuẩn.

4. Hình thức báo cáo là thư điện tử hoặc văn bản theo yêu cầu của Bộ Tài chính trong từng thời kỳ.

Điều 30. Công bố thông tin

1. Công bố thông tin về kết quả phát hành tín phiếu và thanh toán tín phiếu đến hạn

a) Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về kết quả đấu thầu tín phiếu qua Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kết quả phát hành thêm tín phiếu ngay sau phiên đấu thầu (nếu có) trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin gồm:

- Mã tín phiếu;

- Kỳ hạn;

- Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán tín phiếu;

- Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán tín phiếu trúng thầu; khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán tín phiếu mua thêm;

- Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành;

- Số nhà tạo lập thị trường tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu; số nhà tạo lập thị trường tham gia đăng ký mua thêm.

b) Đối với các tín phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán tín phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:

- Mã tín phiếu thanh toán trong năm;

- Ngày thanh toán tín phiếu của từng mã tín phiếu;

- Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã tín phiếu.

2. Công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu, ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu

a) Sở Giao dịch chứng khoán và Kho bạc Nhà nước công bố thông tin về kết quả đấu thầu trái phiếu, bao gồm cả kết quả phát hành thêm trái phiếu ngay sau phiên đấu thầu (nếu có) trên trang tin điện tử ngay trong ngày tổ chức phát hành, nội dung công bố thông tin bao gồm:

- Mã trái phiếu;

- Kỳ hạn;

- Ngày phát hành, ngày đáo hạn, ngày thanh toán gốc, lãi;

- Khối lượng gọi thầu, khối lượng dự thầu, khối lượng trúng thầu, số tiền thanh toán trái phiếu trúng thầu; khối lượng đăng ký mua thêm, khối lượng phát hành thêm, số tiền thanh toán trái phiếu mua thêm;

- Lãi suất dự thầu thấp nhất, lãi suất dự thầu cao nhất, lãi suất phát hành, lãi suất danh nghĩa;

- Số nhà tạo lập thị trường tham gia đấu thầu, tổng số phiếu đăng ký đấu thầu; số nhà tạo lập thị trường đăng ký mua thêm.

b) Đối với các trái phiếu được đăng ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin về ngày thanh toán gốc, lãi trái phiếu trong năm tiếp theo trên trang tin điện tử của Sở Giao dịch chứng khoán và Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam. Thông tin công bố bao gồm:

- Mã trái phiếu thanh toán gốc, lãi trong năm;

- Ngày thanh toán gốc, lãi của từng mã trái phiếu;

- Ngày đăng ký cuối cùng trong năm của từng mã trái phiếu.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 31. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước

1. Tổ chức phát hành và thanh toán tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

2. Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo liên quan đến phát hành tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và pháp luật có liên quan.

3. Phối hợp với Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

4. Xây dựng và thông báo kế hoạch, lịch biểu dự kiến phát hành trái phiếu theo quy định của Thông tư này.

5. Công bố danh sách trái phiếu chuẩn và thời điểm nhà tạo lập thị trường bắt đầu nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn đối với từng mã trái phiếu chuẩn theo quy định tại Thông tư này.

6. Thực hiện phát hành trái phiếu Chính phủ để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Thông tư này.

Điều 32. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổ chức thực hiện công tác đấu thầu tín phiếu, kiểm tra, giám sát việc tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu, đảm bảo tuân thủ các quy định tại Thông tư này.

2. Hướng dẫn quy trình thực hiện nghiệp vụ đấu thầu tín phiếu tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

3. Cung cấp thông tin dự thầu và kết quả đấu thầu phát hành tín phiếu cho Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.

4. Lưu giữ các tài liệu liên quan của từng phiên đấu thầu phát hành tín phiếu để phục vụ công tác quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại Điều 30 Thông tư này.

Điều 33. Trách nhiệm của Sở Giao dịch chứng khoán

1. Xây dựng quy chế và tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu theo quy định tại Thông tư này.

2. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động đấu thầu phát hành tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Thông tư này và/hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính. Lưu giữ, bảo quản các thông tin liên quan đến các đợt đấu thầu phát hành trái phiếu theo chế độ quy định.

3. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Điều 34. Trách nhiệm của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

1. Thực hiện đăng ký, lưu ký và hủy đăng ký, lưu ký tín phiếu, trái phiếu theo quy định tại Nghị định số 95/2018/NĐ-CP và Thông tư này.

2. Đảm bảo thực hiện thanh toán lãi, gốc tín phiếu, trái phiếu phủ theo thời gian quy định tại Thông tư này.

3. Cung cấp cho Kho bạc Nhà nước các mã tín phiếu, trái phiếu dự kiến phát hành lần đầu để thông báo trên trang điện tử của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán theo quy định tại Thông tư này.

4. Cung cấp các số liệu, tài liệu cần thiết liên quan đến lĩnh vực quản lý theo quy định tại Thông tư này hoặc theo yêu cầu của Bộ Tài chính (nếu có).

5. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán công bố thông tin theo quy định tại Thông tư này.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp

Các thành viên đấu thầu thị trường trái phiếu Chính phủ được Bộ Tài chính lựa chọn trong năm 2018 tiếp tục được hưởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước và công văn hướng dẫn nghĩa vụ thành viên đấu thầu của Bộ Tài chính đến hết ngày 31/12/2018.

Điều 36. Điều khoản thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

2. Thông tư này thay thế các văn bản hướng dẫn sau đây:

a) Thông tư số 111/2015/TT-BTC ngày 28 tháng 7 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước;

b) Thông tư liên tịch số 92/2016/TTLT-BTC-NHNN ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn phát hành tín phiếu qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

c) Chi phí đấu thầu tín phiếu trả Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định tại Khoản 2 Điều 2, chi phí tổ chức phát hành, thanh toán gốc lãi trái phiếu Chính phủ trả Kho bạc Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 3 và chi phí hoạt động bảo lãnh phát hành trả tổ chức bảo lãnh chính quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 15/2018/TT-BTC ngày 07 tháng 02 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về chi phí phát hành, hoán đổi, mua lại, thanh toán gốc, lãi trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương.

Điều 37. Tổ chức thực hiện

1. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng giám đốc Sở Giao dịch chứng khoán, Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành theo đúng quy định tại Thông tư này.

2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị có liên quan báo cáo kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét và có hướng dẫn cụ thể./.

Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương & các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, thành phố;
- Công báo;
- Website Chính phủ, BTC;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ TCNH.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Huỳnh Quang Hải

Phụ lục 1. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu tín phiếu của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày.... tháng.... năm....

THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU TÍN PHIẾU

Kính gửi:

- Kho bạc Nhà nước
- Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
- Sở Giao dịch chứng khoán

1. Căn cứ thông báo phát hành tín phiếu của Kho bạc Nhà nước số     /    ngày     /    /     , ngày    /    /    Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tổ chức đấu thầu phát hành tín phiếu gồm:

Mã tín phiếu

Kỳ hạn (tuần)

Ngày phát hành

Ngày đáo hạn

Lãi suất phát hành

Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành tại phiên đấu thầu tín phiếu

Khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu

Tổng khối lượng phát hành

(*)

2. Căn cứ vào đăng ký đấu thầu phát hành tín phiếu của các nhà đầu tư tham gia đấu thầu, kết quả phát hành tín phiếu như sau:

STT

Nhà tạo lập thị trường

Chủ sở hữu tín phiếu

Số TK tại ngân hàng thanh toán

Khối lượng trúng thầu (**)

Lãi suất trúng thầu

Giá tiền thanh toán mua tín phiếu

Số tài khoản lưu ký

..

..

..

Chú thích:

(*) Thông báo kết quả đấu thầu đối với mỗi mã tín phiếu tại mỗi đợt phát hành tín phiếu.

(**) Khối lượng trúng thầu bao gồm khối lượng trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút sáng và khối lượng mua thêm ngay sau phiên đấu thầu.

Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp thông tin để quý đơn vị biết, phối hợp thực hiện lưu ký và theo dõi, quản lý tín phiếu./.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 2. Mẫu hợp đồng bán tín phiếu trực tiếp cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG BÁN TÍN PHIẾU KHO BẠC TRỰC TIẾP
CHO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Số:.../HĐ

- Căn cứ Luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

- Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;

- Căn cứ Quyết định số.../QĐ-Ttg ngày.../.../... của Thủ tướng Chính phủ về việc phát hành trực tiếp tín phiếu kho bạc cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

- Căn cứ Quyết định số.../QĐ-NHNN ngày.../.../../... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc mua trực tiếp tín phiếu kho bạc.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Bộ Tài chính:

- Tên tổ chức phát hành: Bộ Tài chính

- Địa chỉ:...............................................................................................................

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước)

- Tên tổ chức mua tín phiếu: Ngân hàng Nhà nước

- Địa chỉ:...............................................................................................................

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Sau khi thống nhất, hai bên cùng ký kết Hợp đồng mua bán tín phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các điều khoản, điều kiện của tín phiếu:

1. Mã tín phiếu (nếu có):

2. Khối lượng tín phiếu:

3. Lãi suất tín phiếu:

4. Kỳ hạn tín phiếu:

5. Hình thức tín phiếu:

6. Giá bán tín phiếu:

7. Ngày phát hành tín phiếu:

8. Ngày thanh toán tiền mua tín phiếu:

9. Ngày đáo hạn tín phiếu:

10. Thông tin về tài khoản nhận tiền mua tín phiếu:

11. Thông tin về tài khoản nhận tiền thanh toán tín phiếu đáo hạn:

12. Thông tin về việc đăng ký, lưu ký niêm yết tín phiếu (nếu có):

Điều 2. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm chuyển tiền mua tín phiếu theo Hợp đồng vào tài khoản nhận tiền mua tín phiếu đầy đủ và đúng thời hạn.

Điều 3. Trách nhiệm của Bộ Tài chính:

Bộ Tài chính có trách nhiệm thanh toán tín phiếu đến hạn đầy đủ và đúng thời hạn.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

- Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

BỘ TÀI CHÍNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 3. Mẫu thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......., ngày... tháng... năm...

Kính gửi:

- Kho bạc Nhà nước
- Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam

Căn cứ đề nghị phát hành trái phiếu của Kho bạc Nhà nước tại Thông báo số    /    /     ngày    /    /    , ngày    /    /   Sở Giao dịch chứng khoán đã tổ chức đấu thầu phát hành trái phiếu gồm:

Mã trái phiếu

Kỳ hạn (năm)

Ngày phát hành

Ngày đáo hạn

Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu

Lãi suất danh nghĩa

Khối lượng phát hành

Khối lượng phát hành tại phiên đấu thầu trái phiếu

Khối lượng phát hành thêm ngay sau phiên đấu thầu

Tổng khối lượng phát hành

(*)

Căn cứ vào đăng ký đấu thầu phát hành trái phiếu của các nhà đầu tư tham gia đấu thầu trái phiếu, kết quả phát hành mã trái phiếu (*)...... như sau:

STT

Nhà tạo lập thị trường

Chủ sở hữu trái phiếu

Số TK tại ngân hàng thanh toán

Khối lượng trúng thầu (**)

Lãi suất trúng thầu

Giá tiền thanh toán mua trái phiếu

...

...

...

Tổng cộng

Chú thích:

(*) Thông báo kết quả đấu thầu đối với mỗi mã trái phiếu tại mỗi đợt phát hành trái phiếu.

(**) Khối lượng trúng thầu bao gồm cả khối lượng trúng thầu tại phiên đấu thầu lúc 10 giờ 30 phút sáng và khối lượng mua thêm ngay sau phiên đấu thầu.

Sở Giao dịch chứng khoán cung cấp thông tin để quý đơn vị biết, phối hợp thực hiện lưu ký trái phiếu, và theo dõi, quản lý trái phiếu./.

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)

Phụ lục 4. Xác định lãi suất trúng thầu, lãi suất danh nghĩa trái phiếu và phân bổ khối lượng trúng thầu khi phát hành theo phương thức đấu thầu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

1. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất

Ví dụ: Trường hợp Kho bạc Nhà nước gọi thầu với khối lượng là 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 5,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,15%

150

150

150

5,49%

2

A

5,20%

100

250

100

5,49%

3

A

5,25%

100

350

100

5,49%

4

B

5,35%

200

550

200

5,49%

5

D

5,35%

200

750

200

5,49%

6

D

5,40%

200

950

200

5,49%

7

B

5,49%

100

1.050

50

5,49%

8

B

5,50%

100

1.150

-

9

C

5,50%

200

1.350

-

10

D

5,50%

200

1.550

-

11

F

5,50%

200

1.750

-

12

C

5,60%

300

2.050

-

13

D

5,60%

200

2.250

-

14

D

5,70%

200

2.450

-

15

E

5,70%

50

2.500

-

16

B

6,00%

100

2.600

-

17

G

6,00%

100

2.700

-

18

H

6,20%

200

2.900

-

Tổng

2.900

1.000

- Lãi suất trúng thầu bằng 5,49%/năm, là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên tham gia đấu thầu và được chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

- Khối lượng dự thầu cộng dồn cạnh tranh lãi suất tại các mức lãi suất thấp hơn 5,49%/năm là 950 tỷ đồng, do vậy phần dư còn lại 50 tỷ đồng so với khối lượng gọi thầu được phân bổ cho các thành viên dự thầu tại mức lãi suất trúng thầu 5,49%/năm theo tỷ lệ tương ứng với khối lượng dự thầu. Do vậy, nhà đầu tư B được phân bổ 50/100 tỷ đồng dự thầu tại mức lãi suất 5,49%/năm.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là lãi suất trúng thầu trái phiếu làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 5,40%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá:

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

1

A

5,15%

150

150

150

5,15%

2

A

5,20%

100

250

100

5,20%

3

A

5,25%

100

350

100

5,25%

4

B

5,35%

200

550

200

5,35%

5

D

5,35%

200

750

200

5,35%

6

D

5,40%

200

950

200

5,40%

7

B

5,49%

100

1.050

50

5,49%

8

B

5,50%

100

1.150

-

9

c

5,50%

200

1.350

-

10

D

5,50%

200

1.550

-

11

F

5,50%

200

1.750

-

12

C

5,60%

300

2.050

-

13

D

5,60%

200

2.250

-

14

D

5,70%

200

2.450

-

15

E

5,70%

50

2.500

-

16

B

6,00%

100

2.600

-

17

G

6,00%

100

2.700

-

18

H

6,20%

200

2.900

-

Tổng

2.900

1.000

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu đảm bảo đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá khối lượng trái phiếu gọi thầu.

Do vậy, các mức lãi suất trúng thầu từ 5,15%/năm đến 5,49%/năm. Tại mức lãi suất trúng thầu cao nhất là 5,49%/năm, nhà đầu tư B được phân bổ 50 tỷ đồng/100 tỷ đồng dự thầu.

- Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu bằng 5,312%, cụ thể như sau:

150 × 5,15% + 100 × 5,20% + 100 × 5,25% + 200 × 5,35% + 50 × 5,49% + 200 × 5,35% + 200 × 5,40%

= 5,312%

1.000

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là bình quân gia quyền các mức lãi suất phát hành trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 5,30%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

2. Phát hành theo hình thức cạnh tranh lãi suất kết hợp không cạnh tranh lãi suất

Trường hợp KBNN gọi thầu là 1.000 tỷ đồng, khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 5,50%/năm, và các mức lãi suất dự thầu của các nhà đầu tư như dưới đây, thì mức lãi suất trúng thầu và khối lượng trúng thầu của từng nhà đầu tư sẽ như sau:

a) Đối với phương thức đấu thầu đơn giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

100

100

100

5,49%

2

B

100

200

100

5,49%

3

D

100

300

100

5,49%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

300

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,20%

100

100

100

5,49%

2

A

5,30%

100

200

100

5,49%

3

B

5,35%

100

300

100

5,49%

4

D

5,45%

200

500

200

5,49%

5

C

5,47%

100

600

100

5,49%

6

B

5,49%

100

700

100

5,49%

7

B

5,55%

100

800

-

8

D

5,55%

200

1.000

-

9

F

5,55%

200

1.200

-

10

c

5,60%

300

1.500

-

11

D

5,60%

200

1.700

-

12

D

5,70%

200

1.900

-

13

E

5,70%

50

1.950

-

14

G

6,00%

100

2.050

-

15

H

6,20%

200

2.250

-

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

700

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất dự thầu cao nhất, áp dụng chung cho các thành viên tham gia đấu thầu và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Trong khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định bằng 5,49%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất bằng với lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất là 5,49%/năm.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là lãi suất trúng thầu trái phiếu làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 5,40%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

b) Đối với phương thức đấu thầu đa giá

Số thứ tự

Nhà đầu tư

Lãi suất đăng ký

Khối lượng đăng ký

Khối lượng dự thầu cộng dồn

Kết quả phiên phát hành

Khối lượng trúng thầu

Lãi suất trúng thầu

(%/năm)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)

(%/năm)

A. Dự thầu không cạnh tranh lãi suất

1

A

100

100

100

5,38%

2

B

100

200

100

5,38%

3

D

100

300

100

5,38%

Tổng dự thầu không cạnh tranh lãi suất

300

300

B. Dự thầu cạnh tranh lãi suất

1

A

5,20%

100

100

100

5,20%

2

A

5,25%

100

200

100

5,25%

3

B

5,35%

100

300

100

5,35%

4

D

5,45%

200

500

200

5,45%

5

B

5,50%

100

600

100

5,50%

6

C

5,50%

100

700

100

5,50%

7

B

5,55%

100

800

-

8

D

5,55%

200

1.000

-

9

F

5,55%

200

1.200

-

10

C

5,60%

300

1.500

-

11

D

5,60%

200

1.700

-

12

D

5,70%

200

1.900

-

13

E

5,70%

50

1.950

-

14

G

6,00%

100

2.050

-

15

H

6,20%

200

2.250

-

Tổng dự thầu cạnh tranh lãi suất

2.250

700

- Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa đảm bảo không vượt quá 30% khối lượng gọi thầu, bằng 300 tỷ đồng.

- Lãi suất trúng thầu áp dụng cho mỗi thành viên trúng thầu là mức lãi suất dự thầu của thành viên tham gia đấu thầu đó và được xét chọn theo thứ tự từ thấp đến cao của lãi suất dự thầu, thỏa mãn đồng thời hai (02) điều kiện: (i) Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu không vượt quá khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định; (ii) Khối lượng trái phiếu phát hành cho các thành viên dự thầu cạnh tranh lãi suất tính lũy kế đến mức lãi suất trúng thầu cao nhất không vượt quá 700 tỷ đồng (khối lượng trái phiếu gọi thầu trừ đi khối lượng phát hành cho thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất). Do vậy, lãi suất trúng thầu được xác định từ 5,20%/năm đến 5,50%/năm. Bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất bằng:

100 × 5,20% + 100 × 5,25% + 100 × 5,35% + 200 × 5,45% + 100 × 5,50% + 100 × 5,50%

= 5,386%

700

Mức lãi suất bình quân gia quyền 5,386% này thấp hơn so với khung lãi suất do Bộ Tài chính quyết định là 5,50%/năm.

- Lãi suất trúng thầu của thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu cạnh tranh lãi suất, được làm tròn xuống tới 2 chữ số thập phân. Như vậy, mức lãi suất trúng thầu của các thành viên dự thầu không cạnh tranh lãi suất là 5,38%/năm.

- Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

+ Là bình quân gia quyền các mức lãi suất trúng thầu trái phiếu áp dụng đối với các thành viên trúng thầu cạnh tranh lãi suất và được làm tròn xuống tới 1 chữ số thập phân đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa cố định. Như vậy, mức lãi suất danh nghĩa của trái phiếu sẽ được xác định là 5,30%/năm;

+ Được xác định trên cơ sở lãi suất tham chiếu theo thông báo của Bộ Tài chính đối với trường hợp lãi suất danh nghĩa là lãi suất thả nổi.

Phụ lục 5. Ví dụ về cách xác định tiền lãi của một (01) trái phiếu đối với kỳ trả lãi đầu tiên trong trường hợp kỳ trả lãi đầu tiên dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

1. Thông tin về trái phiếu:

- Mã trái phiếu: TD1619439

- Giá trị niêm yết của mã trái phiếu: 3.723.000.000.000 đồng

- Khối lượng niêm yết của mã trái phiếu: 37.230.000 trái phiếu

- Ngày phát hành trái phiếu (ngày thanh toán tiền mua): 21/4/2016

- Ngày đáo hạn: 19/5/2019

- Lãi suất danh nghĩa: 5,7%/năm

- Ngày thanh toán lãi lần đầu: 19/5/2017

- Ngày thanh toán lãi thông thường theo giả định: 19/5/2016

2. Cách xác định số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định khi việc thanh toán xảy ra (ngày E)

- Theo công thức tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 111/2018/TT-BTC, tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên (từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu đến ngày trả lãi đầu tiên), gồm hai phần:

+ Phần thứ nhất: tiền lãi trái phiếu trả cho khoảng thời gian từ ngày trả lãi giả định đến ngày trả lãi trả lãi đầu tiên (01 năm). Ngày trả lãi đầu tiên của trái phiếu TD1619439 là ngày 19/5/2017, do vậy ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định là ngày 19/5/2016.

+ Phần thứ hai: tiền lãi trái phiếu trả cho khoảng thời gian từ ngày thanh toán tiền mua trái phiếu đến ngày thanh toán tiền lãi thông thường theo giả định được tính từ ngày 21/4/2016 đến ngày 19/5/2016 (ngày a2 theo công thức tại Khoản 3, Điều 12 Thông tư số 111/2018/TT-BTC). Phần tiền lãi thứ hai được tính dựa trên tỷ lệ giữa số ngày a2 so với số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định (E), do đó số ngày trong kỳ trả lãi giả định sẽ tính từ ngày 19/5/2015 đến ngày 19/5/2016.

- Do đó, số ngày trong kỳ trả lãi thông thường theo giả định (E) là 366 ngày (tính từ 19/5/2015 - 19/5/2016).

- Tiền lãi của 01 trái phiếu kỳ trả lãi đầu tiên (dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo) sẽ là:

Như vậy, tiền lãi của 01 trái phiếu được làm tròn xuống đơn vị đồng là: 6.136 đồng

- Tiền lãi của kỳ trả lãi đầu tiên (dài hơn so với các kỳ trả lãi tiếp theo) sẽ là: 6.136 đồng x 37.230.000 trái phiếu = 228.443.280.000 đồng.

Phụ lục 6. Mẫu đơn đăng ký trở thành tổ chức bảo lãnh chính

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ TRỞ THÀNH TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

……., ngày …. tháng …. năm ….

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước

Căn cứ Thông báo số......... ngày.......... của Kho bạc Nhà nước về việc bảo lãnh phát hành trái phiếu đợt..... năm......, ............. (tên tổ chức đăng ký) đăng ký làm tổ chức bảo lãnh chính của đợt phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh đợt ..... năm......, cụ thể:

I. Giới thiệu về tổ chức:

1. Tên đầy đủ của tổ chức:

2. Tên và mã giao dịch:

3. Vốn pháp định theo quy định:

4. Vốn điều lệ thực góp:

5. Vốn chủ sở hữu: (theo báo cáo tài chính ngày............. được kiểm toán bởi Công ty.............)

6. Trụ sở chính:

7. Điện thoại:                                             Fax:

8. Nơi mở tài khoản:

Số hiệu tài khoản:

9. Giấy phép kinh doanh số............ do....................... (tên cơ quan có thẩm quyền cấp) cấp ngày.............

10. Người đại diện hợp pháp (họ tên, chức vụ, mẫu chữ ký)

10.1. Họ và tên:

10.2. Chức vụ:

10.3. Mẫu chữ ký:

II. Về khả năng đáp ứng điều kiện làm tổ chức bảo lãnh chính:

Chúng tôi nhận thấy chúng tôi đủ điều kiện để trở thành tổ chức bảo lãnh chính theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 95/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:

1. Có chức năng cung cấp dịch vụ bảo lãnh chứng khoán theo giấy phép kinh doanh số... do... cấp ngày.../.../...;

2. Đã thực hiện... đợt bảo lãnh phát hành chứng khoán trong thời gian từ... đến..., với tổng khối lượng là...;

3. Đã xây dựng phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu theo thông báo số... ngày.../.../... của Kho bạc Nhà nước.

III. Hồ sơ gửi kèm

1. Bản sao có công chứng giấy phép kinh doanh số... do... cấp ngày.../.../....

2. Văn bản, tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện bảo lãnh chứng khoán của tổ chức.

3. Báo cáo tài chính 2 năm liền kề trước năm tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu.

4. Phương án bảo lãnh phát hành trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước đợt..... năm......

5. Các tài liệu khác (nếu có).

IV. Cam kết:

(Tên tổ chức) xin cam kết: chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và tính hợp pháp của những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này.

TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ TRỞ THÀNH
TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Phụ lục 7. Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh phát hành trái phiếu

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Số:.../HĐBL

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

- Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;

- Căn cứ Thông báo số... ngày... của Kho bạc Nhà nước thông báo về việc tổ chức bảo lãnh phát hành trái phiếu đợt.../năm...

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Cơ quan phát hành trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)

- Tên tổ chức phát hành:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:... Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính

1. Tổ chức bảo lãnh chính thứ nhất

- Tên tổ chức bảo lãnh chính:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                               Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

2. Tổ chức bảo lãnh chính thứ hai

- Tên tổ chức bảo lãnh chính:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

3. Tổ chức bảo lãnh chính thứ ba

- Tên tổ chức bảo lãnh chính:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

4. ....

Sau khi thống nhất, Bên phát hành và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cùng nhau ký kết Hợp đồng nguyên tắc bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các điều khoản, điều kiện dự kiến của trái phiếu

1. Mệnh giá trái phiếu:

2. Kỳ hạn trái phiếu:

3. Phương thức thanh toán gốc, lãi:

4. Đồng tiền phát hành, thanh toán:

Điều 2. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính lựa chọn thành viên của tổ hợp bảo lãnh/đồng bảo lãnh, báo cáo Bên phát hành trong vòng... ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng nguyên tắc có hiệu lực.

Điều 3. Các cam kết khác...

Điều 4. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Hợp đồng này được lập... bản có giá trị như nhau, Bên phát hành và bên bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính mỗi bên giữ một (01) bản.

ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ NHẤT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ HAI
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ BA
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 8. Mẫu thông báo danh sách tổ hợp bảo lãnh, biên bản thỏa thuận và hợp đồng bảo lãnh

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

Mục 1. Thông báo danh sách tổ hợp bảo lãnh

TÊN TỔ CHỨC
BẢO LÃNH CHÍNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

........., ngày...... tháng...... năm......

ĐĂNG KÝ
TỔ HỢP BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước

1. Tên tổ chức bảo lãnh chính:

2. Địa chỉ:

3. Tài khoản ngân hàng số:...                             Tại:...

4. Người đại diện theo pháp luật:...(Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

Đối với phiên bảo lãnh phát hành ngày.... tháng... năm... theo thông báo của Kho bạc Nhà nước tại văn bản số............ ngày.... tháng... năm..., [tên tổ chức bảo lãnh chính] đăng ký thành viên tổ hợp bảo lãnh bao gồm các tổ chức sau:

(1)

(2)

(3)

[Tên tổ chức bảo lãnh chính] cam kết sẽ đảm bảo tiền mua trái phiếu của tổ hợp bảo lãnh được thanh toán vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước theo hợp đồng bảo lãnh trái phiếu.

Trường hợp chậm thanh toán, [tên tổ chức bảo lãnh chính] sẽ thanh toán tiền lãi chậm thanh toán quy định tại Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018, và trái phiếu sẽ chỉ được lưu ký và niêm yết sau khi đã thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu và tiền lãi chậm thanh toán.

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH
Đại diện tổ chức bảo lãnh chính
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mục 2. Biên bản thỏa thuận của các tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp bảo lãnh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

[Tên của tổ chức bảo lãnh chính]

BIÊN BẢN THỎA THUẬN

...., ngày.... tháng... năm....

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán.

- Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Tổ chức bảo lãnh chính

- Tên tổ chức:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                                          Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp bảo lãnh

- Tên tổ chức bảo lãnh 1:

+ Địa chỉ:

+ Tài khoản ngân hàng số:...                                                         Tại:...

+ Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

- Tên tổ chức bảo lãnh 2:

+ Địa chỉ:

+ Tài khoản ngân hàng số:...                                                         Tại:...

+ Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

- ...

Sau khi thống nhất, các bên cùng nhau ký kết thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Chúng tôi đồng ý để [Tên của Tổ chức bảo lãnh chính] phân bổ khối lượng trái phiếu trong tổ hợp bảo lãnh và đại diện đàm phán với Kho bạc Nhà nước về mức lãi suất trái phiếu, khối lượng trái phiếu cam kết mua đối với đợt bảo lãnh phát hành theo thông báo số........ ngày........

Điều 2. Chậm nhất 11 giờ 30 phút ngày thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của Kho bạc Nhà nước, tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ thanh toán toàn bộ số tiền mua trái phiếu của tổ hợp bảo lãnh vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước (hoặc thanh toán qua tổ chức bảo lãnh chính tùy theo thỏa thuận giữa tổ chức bảo lãnh chính và các tổ chức bảo lãnh, đảm bảo toàn bộ số tiền mua trái phiếu được thanh toán vào tài khoản chỉ định của Kho bạc Nhà nước).

Điều 3. Trường hợp tổ chức bảo lãnh chậm thanh toán tiền mua trái phiếu theo thông báo của tổ chức bảo lãnh chính, tổ chức bảo lãnh chính được quyền yêu cầu tổ chức bảo lãnh nộp tiền lãi chậm thanh toán. Tiền lãi chậm thanh toán được xác định bằng... (do các bên thỏa thuận cụ thể).

Điều 4. Tổ chức bảo lãnh chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về tổ chức/người đăng ký mua trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước vào ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

Điều 5. Các cam kết khác ...

Điều 6. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành từ ngày.../.../...

- Hợp đồng này kết thúc khi:

a) Kho bạc Nhà nước thông báo đợt bảo lãnh phát hành không thành công;

b) Tổ chức bảo lãnh chính và các tổ chức bảo lãnh trong tổ hợp đã hoàn thành các nghĩa vụ liên quan, và trái phiếu đã được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam vào tài khoản tương ứng của các bên có liên quan.

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH CHÍNH
Đại diện tổ chức bảo lãnh chính
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BẢO LÃNH 1
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC BẢO LÃNH 2
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mục 3. Biên bản thỏa thuận của tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức đồng bảo lãnh chính

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN THỎA THUẬN

........., ngày...... tháng...... năm......

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

- Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC, ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Tổ chức bảo lãnh chính thứ nhất

- Tên tổ chức:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                                     Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh chính thứ hai

- Tên tổ chức:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                                     Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

III. Tổ chức bảo lãnh chính thứ ba

...

Sau khi thống nhất, các bên cùng nhau ký kết thỏa thuận giữa các tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các bên thống nhất phân bổ trái phiếu theo danh sách mua trái phiếu của nhà đầu tư kèm theo thỏa thuận này để làm căn cứ đàm phán với Kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Các bên cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức bảo lãnh chính theo Biên bản được ký giữa các tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính với thành viên của tổ hợp bảo lãnh.

Điều 3. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin chi tiết theo yêu cầu của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam về tổ chức/người đăng ký mua trái phiếu cho Kho bạc Nhà nước vào ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

Điều 4. Các cam kết khác ...

Điều 5. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành từ ngày.../.../...

- Hợp đồng này kết thúc khi:

a) Kho bạc Nhà nước thông báo đợt bảo lãnh phát hành không thành công;

b) Các tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính đã hoàn thành các nghĩa vụ liên quan, và trái phiếu đã được lưu ký tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam vào tài khoản tương ứng của các bên có liên quan.

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ NHẤT
Đại diện tổ chức bảo lãnh chính
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

TÊN TỔ CHỨC BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ HAI
Đại diện tổ chức bảo lãnh chính
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Mục 4. Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG BẢO LÃNH PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

Số:.../HĐBL

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

- Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;

- Căn cứ Đơn đăng ký của tổ chức bảo lãnh chính và Biên bản thỏa thuận của tổ hợp bảo lãnh.

Hôm nay, ngày... tháng... năm..., tại...

Chúng tôi gồm:

I. Tổ chức phát hành trái phiếu (dưới đây gọi là Bên phát hành)

- Tên tổ chức phát hành:

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                                        Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

II. Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính

1. Tổ chức bảo lãnh chính thứ nhất

- Tên tổ chức bảo lãnh chính

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                                        Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

2. Tổ chức bảo lãnh chính thứ hai

- Tên tổ chức bảo lãnh chính

- Địa chỉ:

- Tài khoản ngân hàng số:...                                                       Tại:...

- Người đại diện hợp pháp: (Họ tên, chức vụ, địa chỉ)

3. Tổ chức bảo lãnh chính thứ ba

...

Sau khi thống nhất, tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính cùng nhau ký kết Hợp đồng bảo lãnh phát hành trái phiếu với các nội dung sau đây:

Điều 1. Các điều khoản, điều kiện của trái phiếu

1. Mã trái phiếu:

2. Mệnh giá trái phiếu:

3. Kỳ hạn trái phiếu:

4. Ngày phát hành trái phiếu:

5. Ngày đáo hạn trái phiếu:

6. Lãi suất danh nghĩa trái phiếu:

7. Lãi suất phát hành trái phiếu:

8. Khối lượng trái phiếu nhận bảo lãnh:

9. Phương thức thanh toán gốc, lãi:

10. Giá bán trái phiếu:

Điều 2. Phân phối trái phiếu

Tên tổ chức bảo lãnh chính

Mã trái phiếu

Kỳ hạn

Ngày phát hành

Ngày đáo hạn

Số lượng đăng ký

Tổ chức bảo lãnh chính thứ nhất:

 1. Tổ chức bảo lãnh thứ nhất

 2. Tổ chức bảo lãnh thứ hai

 ....

Tổ chức bảo lãnh chính thứ hai:

 1. Tổ chức bảo lãnh thứ nhất

 2. Tổ chức bảo lãnh thứ hai

 ....

Tổ chức bảo lãnh chính thứ ba:

 1. Tổ chức bảo lãnh thứ nhất

 2. Tổ chức bảo lãnh thứ hai

 ....

...

Điều 3. Thanh toán tiền mua trái phiếu

1. Thời gian thanh toán tiền mua trái phiếu là trước 11 giờ 30 phút ngày...........

2. Tài khoản thanh toán tiền mua trái phiếu là.....:

+ Số tài khoản:

+ Tên chủ tài khoản:

+ Nơi mở tài khoản:

Điều 4. Phí bảo lãnh

Tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính thống nhất mức phí bảo lãnh phát hành là....% (đảm bảo không vượt quá mức phí bảo lãnh phát hành theo quy định tại Khoản 4 Điều 26 Thông tư số 111/2018/TT-BTC)

Điều 5. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính

1. Quyền lợi:

a) Là đại diện hợp pháp duy nhất về quyền lợi và nghĩa vụ của tổ hợp bảo lãnh để đàm phán và thống nhất với Kho bạc Nhà nước về đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu;

b) Được quyền phân phối trái phiếu của đợt bảo lãnh phát hành theo hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước;

c) Được hưởng phí bảo lãnh theo Điều 4 của Hợp đồng này;

d) Được quyết định mức phí bảo lãnh trả cho các thành viên trong tổ hợp bảo lãnh.

2. Nghĩa vụ:

a) Có trách nhiệm phân phối hết khối lượng trái phiếu trong thời gian quy định tại hợp đồng bảo lãnh ký kết với Kho bạc Nhà nước. Trường hợp khối lượng trái phiếu không được phân phối hết cho nhà đầu tư, tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính có trách nhiệm mua toàn bộ khối lượng trái phiếu còn lại;

b) Chậm nhất vào 11 giờ 30 phút ngày thanh toán tiền mua trái phiếu do Kho bạc Nhà nước thông báo, tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phải đảm bảo toàn bộ tiền mua trái phiếu (bao gồm cả tiền mua trái phiếu của thành viên tổ hợp bảo lãnh và khách hàng của tổ hợp bảo lãnh) đã được thanh toán và ghi có vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước chỉ định. Đối với trường hợp thành viên tổ hợp bảo lãnh, khách hàng không thực hiện thanh toán tiền mua trái phiếu thì tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu;

c) Tổ chức bảo lãnh chính/đồng bảo lãnh chính phải đảm bảo ghi đầy đủ thông tin trên lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của Kho bạc Nhà nước;

d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác quy định tại hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng bảo lãnh ký với Kho bạc Nhà nước;

đ) Báo cáo Kho bạc Nhà nước về tình hình phân phối trái phiếu thực tế trong ngày thanh toán tiền mua trái phiếu.

Điều 6. Quyền lợi và trách nhiệm của tổ chức phát hành

1. Thanh toán phí bảo lãnh phát hành trái phiếu cho tổ chức bảo lãnh chính trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu.

2. Theo dõi thanh toán tiền mua trái phiếu của tổ chức bảo lãnh chính, thành viên tổ hợp bảo lãnh và khách hàng của tổ hợp bảo lãnh để thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Sở Giao dịch chứng khoán, đảm bảo việc đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu theo quy định tại Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính.

3. Thanh toán lãi, gốc trái phiếu đến hạn cho các chủ sở hữu trái phiếu theo quy định tại Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính.

Điều 6. Các cam kết khác...

Điều 7. Khiếu nại, tranh chấp

Mọi khiếu nại, tranh chấp, vi phạm hợp đồng của các bên xử lý theo quy định hiện hành.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký;

- Hợp đồng này có hiệu lực thi hành cho đến khi hoàn thành tất cả các giai đoạn: thanh toán tiền mua trái phiếu, đăng ký, lưu ký, niêm yết trái phiếu của đợt phát hành trái phiếu.

Hợp đồng này được lập 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.

ĐẠI DIỆN BÊN PHÁT HÀNH
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ NHẤT
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ HAI
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BÊN BẢO LÃNH
CHÍNH THỨ BA
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 9. Hợp đồng nguyên tắc và hợp đồng chi tiết phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

Mục 1. Hợp đồng nguyên tắc

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

HỢP ĐỒNG NGUYÊN TẮC PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐẢM BẢO THANH KHOẢN CHO NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG

Số:....../HĐNT

- Căn cứ Bộ luật Dân sự nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 24 tháng 11 năm 2015;

- Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

- Căn cứ Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ trên thị trường chứng khoán;

- Căn cứ Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018 hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước;

Bên A: Kho bạc Nhà nước, người đại diện là ông/bà:.........................................

Địa chỉ:..................................................................................................................

Điện thoại:................................. Fax:.............................. E-mail:.........................

Tài Khoản thanh toán VNĐ số:........................................... tại............................

Bên B: ...(tên nhà tạo lập thị trường), người đại diện là ông/bà:..........................

Địa chỉ:..................................................................................................................

Điện thoại:....................................... Fax:......................... E-mail:.......................

Tài Khoản thanh toán VNĐ số:....................................... tại................................

Hai bên thống nhất ký kết Hợp đồng nguyên tắc phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản (sau đây gọi là “Hợp đồng”) với các Điều Khoản như sau:

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Hợp đồng này là Hợp đồng nguyên tắc, áp dụng đối với việc phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản theo quy định tại Thông tư hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước, giữa Bên A và Bên B.

Điều 2. Thỏa thuận của các bên

Hai bên ký Hợp đồng này thỏa thuận:

1. Tuân thủ các Điều khoản và Điều kiện của Hợp đồng này và các quy định pháp luật liên quan.

2. Người đại diện cho mỗi bên ký kết Hợp đồng này là đại diện hợp pháp của mỗi bên.

3. Bên A chỉ phát hành trái phiếu để hỗ trợ thanh khoản khi bên B đáp ứng được các điều kiện để hỗ trợ thanh khoản theo quy định và bên A còn hạn mức phát hành trái phiếu trong năm.

4. Bên B có tất cả các quyền và lợi ích đối với trái phiếu do bên A phát hành để đảm bảo thanh khoản, được sử dụng trái phiếu này để giao dịch trên thị trường thứ cấp.

5. Trường hợp Bên B không hoàn trả trái phiếu, Bên A được phép giữ tiền ký quỹ và thực hiện tất toán hợp đồng theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Thông tư số 111/2018/TT-BTC.

6. Các khoản thanh toán giữa hai bên được thực hiện bằng đồng Việt Nam và được chuyển vào tài khoản của từng bên theo Hợp đồng này. Việc phát hành, tất toán hợp đồng phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 111/2018/TT-BTC, Hợp đồng này và Hợp đồng chi tiết ký giữa bên A và bên B.

Điều 3. Chấm dứt Hợp đồng

Hợp đồng này tự động chấm dứt hiệu lực khi Bên B chấm dứt tư cách là nhà tạo lập thị trường.

Điều 4. Luật áp dụng và giải quyết tranh chấp

Hợp đồng này được giải thích và điều chỉnh theo quy định của Nghị định số 95/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ, Thông tư số 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 của Bộ Tài chính và pháp luật có liên quan.

Điều 5. Nội dung cơ bản của Hợp đồng chi tiết

Kho bạc nhà nước và............... (tên nhà tạo lập thị trường) ký Hợp đồng chi tiết phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản đối với từng lần phát hành. Hợp đồng chi tiết bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Tổ chức phát hành (Kho bạc Nhà nước);

b) Nhà tạo lập thị trường yêu cầu hỗ trợ thanh khoản;

c) Thông tin về trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản: mã trái phiếu, kỳ hạn, ngày phát hành, ngày đáo hạn;

d) Khối lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản;

đ) Thời hạn phát hành để đảm bảo thanh khoản (tính từ ngày Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản cho đến ngày đáo hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản)

e) Giá trái phiếu;

g) Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro;

h) Số tiền ký quỹ;

i) Chi phí thực hiện hợp đồng;

k) Ngày phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản;

l) Ngày đáo hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản;

m) Số tiền nhà tạo lập thị trường nhận lại từ Kho bạc Nhà nước khi đã hoàn trả trái phiếu;

n) Tài khoản nhận tiền ký quỹ của Kho bạc Nhà nước;

o) Tài khoản nhận lại tiền ký quỹ của nhà tạo lập thị trường;

p) Tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà tạo lập thị trường.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

Hợp đồng này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Hợp đồng được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.


ĐẠI DIỆN BÊN A
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Hà Nội, ngày... tháng... năm...
ĐẠI DIỆN BÊN B
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mục 2. Công văn đề nghị Kho bạc Nhà nước hỗ trợ thanh khoản

NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ THANH KHOẢN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước

1. Tại phiên giao dịch ngày.../.../..., ... (tên nhà tạo lập thị trường đề nghị hỗ trợ thanh khoản) thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn với các thông tin cụ thể như sau:

- Khối lượng chào giá:

- Giá chào bán cam kết chắc chắn:

- Lãi suất chào bán cam kết chắc chắn:

2. Do không có đủ trái phiếu để chuyển giao cho bên mua, ...(tên nhà tạo lập thị trường đề nghị hỗ trợ thanh khoản) đề nghị Kho bạc Nhà nước phát hành trái phiếu để hỗ trợ thanh khoản với các nội dung sau:

- Khối lượng đề nghị: (không vượt quá khối lượng chào giá tối thiểu trong một phiên chào giá cam kết chắc chắn);

- Ngày phát hành để đảm bảo thanh khoản:

- Thời hạn phát hành để đảm bảo thanh khoản:

- Ngày đáo hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản;

Đề nghị Kho bạc Nhà nước xem xét, hỗ trợ./.

NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ THANH KHOẢN
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mục 3. Hợp đồng chi tiết

HỢP ĐỒNG CHI TIẾT

Số:..../HĐCT

Hợp đồng chi tiết này được lập vào ngày.... tháng.... năm giữa:

Bên A: Kho bạc Nhà nước, người đại diện là ông/bà:.........................................

Địa chỉ:.................................................................................................................

Điện thoại:......................................... FAX:..................... E-mail:........................

Tài Khoản thanh toán VND số:.......................................... tại.............................

Bên B: ...(tên nhà tạo lập thị trường), người đại diện là ông/bà:..........................

Địa chỉ:.................................................................................................................

Điện thoại:........................................ FAX:.................. E-mail:............................

Tài Khoản thanh toán VND số:.................................... tại...................................

Căn cứ quy định của Hợp đồng nguyên tắc phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản số... ngày... tháng... năm... (Hợp đồng nguyên tắc), hai bên thỏa thuận, thống nhất ký kết Hợp đồng chi tiết với các điều kiện và điều khoản như sau:

Điều 1. Điều kiện, điều khoản hợp đồng

- Căn cứ yêu cầu phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản ngày............ của................. (Bên B),............. (Bên A) đồng ý phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho................... (Bên B) với các điều kiện, điều khoản như sau:

STT

Điều kiện, điều khoản

Giá trị

(1)

Mã trái phiếu (kỳ hạn, ngày phát hành, ngày đáo hạn)

(2)

Khối lượng trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản (đồng)

(3)

Giá trái phiếu (đồng)

(4)

Thời hạn phát hành để đảm bảo thanh khoản (ngày)

(5)

Tỷ lệ phòng ngừa rủi ro (%)

(6)

Số tiền ký quỹ (đồng)

(7)

Lãi suất tài chiết khấu áp dụng (%)/Chi phí thực hiện hợp đồng ((đồng)/số tiền nhận lại từ KBNN (đồng)

(8)

Ngày phát hành để đảm bảo thanh khoản

(9)

Ngày đáo hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản

(10)

Tài khoản nhận tiền ký quỹ của Bên A

(11)

Tài khoản nhận trái phiếu của Bên B

(12)

Số tiền Bên B nhận lại từ Bên A khi đã hoàn trả trái phiếu

(13)

Tài khoản nhận lại tiền ký quỹ của Bên B

- Bên A có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam để làm thủ tục lưu ký trái phiếu cho Bên B, đồng thời Bên B có trách nhiệm chuyển tiền ký quỹ cho Bên A vào ngày...... (ngày phát hành để đảm bảo thanh khoản).

- Bên A cam kết trả lại tiền ký quỹ với giá trị là.......... (số tiền) vào ngày hết hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản. Bên B có trách nhiệm chuyển lại toàn bộ trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản cho Bên A vào ngày đáo hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản

Điều 2. Hợp đồng chi tiết là một phần không thể tách rời của Hợp đồng nguyên tắc. Hợp đồng chi tiết có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực khi bên B hoàn thành đầy đủ các cam kết theo Điều 1 của Hợp đồng này.

Hợp đồng chi tiết cùng với Hợp đồng nguyên tắc tạo thành một thỏa thuận hoàn chỉnh giữa hai bên.

Hợp đồng chi tiết được lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.


ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Hà Nội, ngày..... tháng..... năm......
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Mục 4. Công văn đề nghị gia hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản

NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

......, ngày.... tháng.... năm....

Kính gửi: Kho bạc Nhà nước

1. Ngày.../.../..., Kho bạc Nhà nước đã phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho... (tên nhà tạo lập thị trường đề nghị gia hạn) với các nội dung sau:

- Khối lượng phát hành:

- Ngày phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản lần đầu:

- Thời hạn phát hành trái phiếu đảm bảo thanh khoản:

- Ngày đáo hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản:

- Giá trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản:

- Chi phí thực hiện hợp đồng:

- Số tiền ký quỹ:

2. Do không có đủ trái phiếu tại ngày đáo hạn Hợp đồng chi tiết số .../HĐCT ngày.../.../..., đề nghị Kho bạc Nhà nước xem xét cho phép... (tên nhà tạo lập thị trường đề nghị hỗ trợ thanh khoản) gia hạn Hợp đồng chi tiết thêm... ngày và ngày đáo hạn hợp đồng là ngày........./.

NHÀ TẠO LẬP THỊ TRƯỜNG
ĐỀ NGHỊ GIA HẠN
Tổng Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

Mục 5: Hợp đồng gia hạn

HỢP ĐỒNG GIA HẠN

Số:..../HĐGH

Hợp đồng gia hạn này được lập vào ngày.... tháng.... năm giữa:

Bên A: Kho bạc Nhà nước, người đại diện là ông/bà:.........................................

Địa chỉ:.................................................................................................................

Điện thoại:........................... FAX:.................... E-mail:......................................

Tài Khoản thanh toán VND số:............................ tại...........................................

Bên B: ...(tên nhà tạo lập thị trường), người đại diện là ông/bà:..........................

Địa chỉ:.................................................................................................................

Điện thoại:....................................... FAX:...................... E-mail:........................

Tài Khoản thanh toán VND số:......................................... tại..............................

Căn cứ vào quy định của Hợp đồng nguyên tắc phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản số... ngày... tháng... năm... (Hợp đồng nguyên tắc) và Hợp đồng chi tiết số... ngày... tháng... năm... (Hợp đồng chi tiết), hai bên thỏa thuận, thống nhất ký kết Hợp đồng gia hạn với các điều khoản gia hạn như sau:

Điều 1. Điều kiện điều khoản gia hạn hợp đồng

- Căn cứ yêu cầu gia hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản ngày............ của Bên B, Bên A đồng ý gia hạn hợp đồng đảm bảo thanh khoản cho Bên B với chi phí thực hiện hợp đồng gia hạn là............. (số tiền ghi theo giá thanh toán) trong.... ngày và ngày đáo hạn hợp đồng gia hạn là ngày.........

- Bên A cam kết trả lại tiền ký quỹ với giá trị là.......... (số tiền) vào ngày đáo hạn hợp đồng. Bên B có trách nhiệm chuyển lại toàn bộ trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản cho Bên A.

Điều 2. Hợp đồng gia hạn này là một phần không thể tách rời của Hợp đồng nguyên tắc và Hợp đồng chi tiết. Hợp đồng gia hạn này có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt hiệu lực khi thành viên hoàn thành đầy đủ các cam kết ở Điều 1 của Hợp đồng này.

Hợp đồng gia hạn này cùng với Hợp đồng chi tiết và Hợp đồng nguyên tắc tạo thành một thỏa thuận hoàn chỉnh giữa hai bên.

Hợp đồng gia hạn này được làm thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ 01 bản.


ĐẠI DIỆN BÊN MUA
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Hà Nội, ngày..... tháng..... năm......
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

Phụ lục 10. Nghiệp vụ hỗ trợ nhà tạo lập thị trường thực hiện chào giá

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

Trường hợp nhà tạo lập thị trường phải bán một mã trái phiếu để thực hiện nghĩa vụ chào giá cam kết chắc chắn nhưng không có đủ trái phiếu Chính phủ, nhà tạo lập thị trường sẽ đề nghị Kho bạc Nhà nước hỗ trợ, ví dụ cụ thể như sau:

1. Điều kiện, điều khoản của trái phiếu

- Mã trái phiếu: TD1722381, khối lượng: 5.750 tỷ đồng

- Ngày phát hành: 08/6/2017; ngày đáo hạn: 08/6/2022

- Lãi suất danh nghĩa: 5%

- Hình thức phát hành: đấu thầu

- Đình kỳ trả lãi: 12 tháng

2. Thực hiện nghĩa vụ chào giá

Ngày 22/01/2018, Ngân hàng A (nhà tạo lập thị trường được Bộ Tài chính lựa chọn) thực hiện nghĩa vụ cam kết chào bán mã trái phiếu TD1722381 với thông tin như sau:

- Khối lượng chào bán: 50 tỷ đồng - tương đương 500.000 trái phiếu

- Kỳ hạn còn lại của mã TD1722381: 4 năm 4,53 tháng

- Giá chào bán 1 trái phiếu: 108.162 đồng

- Giá chào bán cả lô trái phiếu: 108.162 x 500.000 = 54,081 tỷ đồng

3. Quy trình hỗ trợ nhà tạo lập thị trường

(1) Do không vay/mua được mã TD1722381 từ các nhà tạo lập thị trường, Ngân hàng A đề nghị Kho bạc Nhà nước hỗ trợ thanh khoản đối với mã trái phiếu này với khối lượng 50 tỷ đồng.

(2) Kho bạc Nhà nước kiểm tra hạn mức phát hành mã trái phiếu được Bộ Tài chính phê duyệt trong năm và rà soát các điều kiện để phát hành trái phiếu để đảm bảo thanh khoản cho thị trường. Nếu còn hạn mức và các điều kiện phát hành đều được đáp ứng, ngày 22/01/2018, Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng chi tiết phát hành để đảm bảo thanh khoản cho nhà tạo lập thị trường và thông báo cho Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam và Sở Giao dịch chứng khoán để đăng ký, niên yết bổ sung.

(3) Ngày 23/01/2018, sau khi nhận được tiền ký quỹ, Kho bạc Nhà nước thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán để lưu ký khối lượng 50 tỷ đồng (500.000 trái phiếu) đối với mã trái phiếu TD1722381 theo yêu cầu của nhà tạo lập thị trường, cụ thể như sau:

- Khối lượng trái phiếu: 50 tỷ đồng

- Trái phiếu: TD1722381

- Giá phát hành:

+ Giá trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản là mức giá cao hơn của một trong hai mức giá sau:

 (i) Giá trái phiếu phát hành tại thời điểm gần nhất trên thị trường sơ cấp trong vòng 10 ngày làm việc trước ngày ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản có kỳ hạn tương đương với loại trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản. Trái phiếu có kỳ hạn tương đương là trái phiếu có kỳ hạn còn lại ngắn hơn hoặc dài hơn 3 tháng so với kỳ hạn còn lại của trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản.

(ii) Giá chào bán với cam kết chắc chắn cao nhất của mã trái phiếu đề nghị hỗ trợ thanh khoản trong cùng phiên giao dịch.

+ Giả sử mức giá chào bán với cam kết chắc chắn của Ngân hàng A (nhà tạo lập thị trường được Bộ Tài chính lựa chọn) là mức chào bán với cam kết chắc chắn cao nhất trong phiên giao dịch (và cao hơn giá trái phiếu phát hành gần nhất trên thị trường sơ cấp trong vòng 10 ngày làm việc trước ngày ký hợp đồng hỗ trợ thanh khoản có kỳ hạn tương đương), thì giá phát hành là 54,081 tỷ đồng.

- Thời hạn phát hành để đảm bảo thanh khoản: 2 ngày, đáo hạn vào ngày 25/01/2018.

- Tỷ lệ phòng vệ rủi ro: 5%

- Tiền ký quỹ được tính như sau:

Tiền ký quỹ = 54,081 +54,081 x 5% = 56,78505 tỷ đồng:

- Lãi suất để tính chi phí thực hiện hợp đồng: 4,25%

- Chi phí thực hiện hợp đồng được tính như sau:

P = Ltck x GG x M x n/365

   = 4,25% x 108.162 x 500.000 x 2 / 365

   = 12,594 triệu đồng

- Giá trị Kho bạc Nhà nước hoàn trả cho Nhà tạo lập thị trường được tính như sau = 56.785,05 triệu đồng - 12,594 triệu đồng = 56.772,455 triệu đồng = 56,772455 tỷ đồng

(4) Tất toán hoặc gia hạn hợp đồng

- Tất toán hợp đồng

+ Tại ngày 25/01/2018, khi hợp đồng chi tiết đáo hạn, Ngân hàng A hoàn trả công cụ nợ Chính phủ TD1722381 với khối lượng là 500.000 trái phiếu (50 tỷ đồng); Kho bạc Nhà nước chuyển lại Ngân hàng A 56,772455 tỷ đồng tiền ký quỹ.

+ Sau khi nhận lại công cụ nợ Chính phủ, Kho bạc Nhà nước đề nghị Trung tâm Lưu ký chứng khoán và Sở Giao dịch chứng khoán hủy khối lượng đã phát hành bổ sung 500.000 trái phiếu của mã TD1722381 và hạch toán 12,594 triệu đồng vào thu ngân sách nhà nước, chuyển trả tiền cho Ngân hàng A.

+ Trường hợp hết thời hạn hợp đồng chi tiết (ngày 25/01/2018) mà Ngân hàng A không hoàn trả được trái phiếu, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tất toán hợp đồng và chuyển toàn bộ tiền ký quỹ 56.785,05 triệu đồng thành khoản phát hành trái phiếu cho ngân sách Nhà nước và hạch toán theo quy định.

- Gia hạn hợp đồng

+ Tại ngày 24/01/2018, 01 ngày trước khi hợp đồng chi tiết đáo hạn, Ngân hàng A đề nghị Kho bạc Nhà nước gia hạn hợp đồng hỗ trợ thanh khoản thêm 03 ngày (đáo hạn ngày 28/01/2018) và được Kho bạc Nhà nước chấp thuận. Ngân hàng A và Kho bạc Nhà nước ký hợp đồng gia hạn để gia hạn hỗ trợ thanh khoản.

(i) Giá trái phiếu phát hành để đảm bảo thanh khoản được giữ nguyên như hợp đồng chi tiết đã ký trước đó.

(ii) Chi phí thực hiện hợp đồng gia hạn được tính như sau:

P = Ltck x GG x M x n/365

   = 4,25% x 108.162 x 500.000 x 3/365

   = 18,891 triệu đồng

(iii) Giá trị Kho bạc Nhà nước hoàn trả cho Nhà tạo lập thị trường được tính như sau:

Giá trị Kho bạc Nhà nước hoàn trả cho Nhà tạo lập thị trường được tính như sau = 56.785,05 triệu đồng - 12,594 triệu đồng - 18,891 triệu đồng = 56.753,565 triệu đồng = 56,753565 tỷ đồng

+ Tại ngày 28/01/2018, khi hợp đồng gia hạn đáo hạn, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam hủy lưu ký trái phiếu TD1722381 với khối lượng là 500.000 trái phiếu trong tài khoản lưu ký của Ngân hàng A;

+ Sau khi nhận được thông báo hủy lưu ký trái phiếu từ Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam, Kho bạc Nhà nước hủy khối lượng đã phát hành bổ sung 500.000 trái phiếu của mã TD1722381 và hạch toán 31,485 triệu đồng vào thu ngân sách Nhà nước.

+ Kho bạc Nhà nước chuyển lại Ngân hàng A 56,753565 tỷ đồng tiền ký quỹ.

+ Trường hợp hết thời hạn hợp đồng gia hạn (ngày 28/01/2018) mà Ngân hàng A không có đủ trái phiếu để hoàn trả, Kho bạc Nhà nước làm thủ tục tất toán hợp đồng và chuyển toàn bộ tiền ký quỹ thành khoản phát hành trái phiếu cho ngân sách Nhà nước và hạch toán theo quy định.

Phụ lục 11. Mẫu công bố thông tin về tình hình sở hữu trái phiếu Chính phủ của Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam

(Ban hành kèm theo Thông tư số 111/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2018)

1. Công bố thông tin tỷ lệ nắm giữ trái phiếu Chính phủ của nhà đầu tư

TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v Công bố thông tin tỷ lệ nắm giữ trái phiếu Chính phủ của Nhà đầu tư

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

Kính gửi: Bộ Tài chính

Căn cứ vào tình hình sở hữu trái phiếu Chính phủ tại ngày    /    /   , Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố tình hình nắm giữ trái phiếu Chính phủ (bao gồm cả tín phiếu) của các nhà đầu tư như sau:

STT

Họ tên

Số ĐKSH

Quốc tịch

Mã TP sở hữu

Mã ISIN

Phương thức phát hành

Kỳ hạn

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Số lượng

Giá trị đăng ký

Tổ chức phát hành

Số tài khoản lưu ký

A. Nhà đầu tư trong nước

1

2

B. Nhà đầu tư nước ngoài

1

2

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

2. Công bố thông tin nắm giữ công cụ nợ của Chính phủ trên tài khoản lưu ký của các tổ chức tín dụng mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:
V/v Công bố thông tin nắm giữ công cụ nợ của Chính phủ trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Hà Nội, ngày... tháng... năm......

Kính gửi: Bộ Tài chính

Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam công bố tình hình nắm giữ công cụ nợ của Chính phủ trên tài khoản lưu ký của Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại ngày..../..../..... như sau:

STT

Loại công cụ nợ của Chính phủ

Mã công cụ nợ

Khối lượng

Ngày phát hành lần đầu

Ngày đáo hạn

Lãi suất danh nghĩa

Tín phiếu Kho bạc

Trái phiếu Chính phủ

Công trái xây dựng Tổ quốc

Tổng

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)

MINISTRY OF FINANCE
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
--------------

No.: 111/2018/TT-BTC

Hanoi, November 15, 2018

 

CIRCULAR

PROVIDING GUIDELINES FOR ISSUANCE AND SETTLEMENT OF GOVERNMENT DEBT INSTRUMENTS IN DOMESTIC MARKET

Pursuant to the Law on public debt management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on state budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on securities dated June 29, 2006 and the Law on amendments to the Law on securities dated November 24, 2010;

Pursuant to the Government’s Decree No. 87/2017/ND-CP dated July 26, 2017 defining functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance;

Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2018/ND-CP dated June 30, 2018 providing for issuance, registration, listing and trading of government debt instruments in securities market;

At the request of the Director of the Department of Banking and Financial Institutions;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope and regulated entities

1. Scope: This Circular provides guidelines for the issuance of government debt instruments in the domestic market, settlement of government debt instrument principals and interests, and responsibility of relevant organizations and individuals.

2. This Circular applies to the State Treasury, the State Bank of Vietnam (“SBV”), SBV’s Operations Center, the Stock Exchange designated by the Ministry of Finance to perform bidding activities according to regulations herein, Vietnam Securities Depository, market makers, and other organizations and individuals involved in the issuance and settlement of government debt instruments in the domestic market.

Article 2. Interpretation of terms

For the purposes of this document, in addition to the terms defined in the Government’s Decree No. 95/2018/ND-CP dated June 30, 2018, the terms below are construed as follows:

1. “T-bill” refers to Treasury Bill which is issued by the State Treasury in accordance with the Decree No. 95/2018/ND-CP and regulations herein.

2. “initially issued T-bill” refers to a new T-bill which is issued for the first time on the primary market.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. “T-bill’s issue date” refers to the date on which the purchase amount of T-bills is paid. The issue date of an initially issued T-bill is also its effective date.

5. “date of organizing the T-bill issue” refers to the bidding date of T-bill.

6. “T-bill settlement date" refers to the date on which investors make payments of T-bill purchase amounts to the issuer.

7. “T-bill’s record date” refers to the date for Vietnam Securities Depository determining the owners entitled to the T-bill’s next scheduled payment.

8. “bond” refers to the government bond or development bond which is issued by the State Treasury in accordance with the Decree No. 95/2018/ND-CP and regulations herein.

9. “initially issued bond” refers to a new bond which is issued for the first time on the primary market.

10. “additional bond” refers to the bond which is additionally issued, and has the same code, coupon rate and maturity date with an outstanding bond.

11. “bond’s issue date” refers to the date on which the purchase amount of bonds is paid. The issue date of an initially issued bond is also its effective date.

12. “date of organizing the bond issue” refers to the bidding date of bonds or the date on which the State Treasury enters into the underwriting agreement for bond issuance.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. “term to maturity” refers to the actual remaining life of a bond between when the bond is additionally issued and when it matures.

15. “zero-coupon bond” refers to a bond which is issued below par and makes no periodic interest payments; the bond principal plus interest shall be fully paid at the maturity date.

16. “bond’s record date” refers to the date for Vietnam Securities Depository determining the owners entitled to the next scheduled payment of the bond principal and interest.

17. “coupon rate” refers to the annual interest rate on a bond, expressed as a percentage (%) of the bond's face value and paid by the issuer to bondholders in interest payment periods according to terms and conditions of the bond.

Article 3. Developing and publishing issuance plans

1. Based on the funds to be raised for the state budget according to the assignment by the Ministry of Finance, the State Treasury shall formulate and publish the annual plan for issuance of government debt instruments.

2. Based on the annual plan for issuance of government debt instruments, the State Treasury shall formulate and publish the quarterly plan for issuance of government debt instruments.

3. The annual and quarterly plans for issuance of government debt instruments shall be published on the websites of the Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange.

Article 4. Organization of bidding for T-bills and bonds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. The bidding for bonds shall be organized by the Stock Exchange.

3. The State Treasury shall directly organize the bidding for T-bills or bonds in accordance with the Ministry of Finance’s specific guidelines.

Article 5. Issuance schedule

1. Issuance schedule of T-bills

a) Issuance of T-bills through bidding:

- Monday of the issue week shall be the date of organizing the T-bill issue. Based on the plan for issuance of government debt instruments, the funds to be raised for the state budget and budget management requirements, the date of organizing the T-bill issue may be another day in the issue week according to the State Treasury’s decision;

- The T-bill settlement date shall be the business day after the date of organizing the T-bill issue.

b) Issuance of T-bills directly to SBV: The date of organizing the T-bill issue and the T-bill settlement date shall be agreed upon between the Ministry of Finance and SBV according to the issuance plan approved by the Prime Minister.

2. Issuance schedule of bonds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The date of organizing the bond issue shall be Wednesday of the issue week. Based on the plan for issuance of government debt instruments, the funds to be raised for the state budget and budget management requirements, the date of organizing the bond issue may be another day in the issue week according to the State Treasury’s decision;

- The bond settlement date shall be the business day after the date of organizing the bond issue;

- The State Treasury shall annually provide the Stock Exchange with the issuance schedule of bonds through bidding by December 31.

b) Private placement of bonds:

- Based on the plan for private placement of bonds approved by the Ministry of Finance, the State Treasury shall publish the schedule and organize the private placement of bonds in accordance with regulations herein.

- The bond settlement date is the date on which investors receive the bond at the State Treasury or make payments of purchase amounts of bonds to the State Treasury's designated account.

Chapter II

T-BILL ISSUANCE

Article 6. Bidding for T-bills

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The code of the T-bill to be issued, which is granted by Vietnam Securities Depository;

b) Term of T-bill, the quantity of T-bills offered through bidding, and form of T-bill to be issued, initially issued T-bill or additional T-bill. With regard to the issuance of additional T-bills, the notification must include terms and conditions of the outstanding T-bill;

c) The date of organizing the T-bill issue, T-bill’s issue date, T-bill settlement date and maturity date, sorted by each T-bill's code;

d) Method of payment of T-bills due;

dd) Bidding form;

e) Method of determining bidding result:

g) The State Treasury’s account for receiving T-bill purchase amounts.

2. At least two (02) business days before the date of organizing the T-bill issue, at the request of the State Treasury, the SBV's Operations Center shall give notification of T-bill issue to market makers and publish the T-bill issue-related information on its website.

3. Not later than 10:30 AM on the date of organizing the T-bill issue, market makers shall provide the SBV's Operations Center with their bid information according to the bid submission procedures and bid form announced by the SBV's Operations Center. Each market maker or his/her customer participating in the competitive bid is allowed to submit a maximum of five (05) bid rates on a bid form for each code of T-bill offered through bidding. Each bid rate is submitted for both the interest rate offered (rounded to 2 decimal places) and the corresponding quantity of T-bills to be bid for. If a market maker buys T-bills for his/her customers, he/she must provide sufficient information about such customers such as the customer’s name, interest rate and corresponding quantity of T-bills bid for by each customer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Not later than 11:30 AM on the date of organizing the T-bill issue, based on the consolidated report on bids provided by the SBV’s Operations Center, the State Treasury shall determine the interest rate for each code of T-bills offered through bidding and notify it to the SBV’s Operations Center for determining the T-bill bidding result in accordance with Article 11 hereof.

6. Publishing of bidding result:

a) The SBV’s Operations Center shall electronically provide the bidding result for market makers through the electronic T-bill bidding system.

b) The SBV’s Operations Center shall give notice of the T-bill issue results (including the bidding result mentioned in Point a of this Clause and results of the additional issuance of T-bills after the bidding session as regulated in Article 8 hereof, if any) to the State Treasury, Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange by using the notice form provided in the Appendix 1 enclosed herewith. The T-bill issue results must be also published in accordance with Clause 1 Article 30 hereof.

Article 7. T-bill price

 The price of an initially issued T-bill or an additional T-bill is calculated by adopting the following formula:

Where:

G = The price of a T-bill (rounded off to the nearest Dong);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Lt = Interest rate of T-bills issued to holders (%/365 days);

n = Actual days between the settlement date and the maturity date of the T-bill.

Article 8. Additional issuance of T-bills after the bidding session

1. Based on the bidding result prescribed in Article 6 hereof, the State Treasury shall decide the additional issuance of T-bills immediately after the bidding session and inform the SBV’s Operations Center of such additional issue in accordance with Clause 2 of this Article.

2. Procedures for additional issuance of T-bills after the bidding session:

a) Rules for additional issuance of T-bills after the bidding session:

- Only T-bills of the code for which the result of the bidding session held at 10:30 AM is available according to the notice of bidding result mentioned in Clause 6 Article 6 hereof shall be additionally issued;

- The quantity of T-bills to be additionally issued shall be decided by the State Treasury but not exceed 50% of the maximum quantity of T-bills offered through bidding of each code as specified in the T-bill issue notification mentioned in Clause 1 Article 6 hereof;

- The interest rate of each code of additional T-bills is the bid-winning interest rate in case of fixed-rate tender, or the weighted average of bid-winning interest rates in case of variable-rate tender, and rounded to 02 decimal places.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The SBV’s Operations Center shall inform market makers of the additional issuance of T-bills after the bidding session.

d) All market makers who are successful in the bidding session held at 10:30 AM for any T-bill’s code are allowed to purchase additional T-bills themselves or for their customers. The quantity of additional T-bills of each code to be purchased by a market maker (including the amounts of additional T-bills he/she purchases for his/her customers) shall not exceed the maximum quantity of T-bills additionally issued after the bidding session as notified by the State Treasury and the SBV’s Operations Centers as per Point b and Point c of this Clause.

dd) Market maker’s registration form of purchase of additional T-bills includes:

- Code of the additional T-bill to be purchased;

- The quantity of additional T-bills to be purchased, sorted by T-bill’s code;

- Customer’s name.

e) Rules for determining the quantity of additional T-bills offered to market makers:

- If the sum of additional T-bills registered by market makers is smaller than or equal to the maximum quantity of T-bills additionally issued after the bidding session, the amount of additional T-bills issued to each market maker shall be the one registered by that market maker;

- If the sum of additional T-bills registered by market makers exceeds the announced quantity of T-bills additionally issued after the bidding session, the amount of additional T-bills of each code issued to each market maker shall be determined according to the ratio of that market maker's registered quantity of additional T-bills to the sum of additional T-bills registered by all market makers, and rounded off to the nearest ten thousand. The odd remainder of additional T-bills shall be offered to the market maker who registers for purchase of additional T-bills first. If the sum of additional T-bills to be offered to this market maker exceeds his/her registered one, market makers successively register for purchase of additional T-bills will continue to be accepted until all additional T-bills are sold out.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

h) Upon the completion of the issue of additional T-bills, the SBV’s Operations Center shall notify the results of the additional issuance of T-bills to market makers registering for purchase of T-bills additionally issued after the bidding session.

Article 9. Issuance of T-bills directly to SBV

1. The Ministry of Finance shall play the leading role and cooperate with SBV in formulating and submitting the T-bill issuance scheme to the Prime Minister for decision in accordance with Clause 1 Article 12 of the Decree No. 95/2018/ND-CP. If the T-bill’s maturity date does not falls in the same year with the issue date, the Ministry of Finance is required to submit a report thereof to the Government for obtaining the Standing Committee of the National Assembly’s decision before organizing the T-bill issue.

2. Based on the T-bill issuance scheme approved by the Prime Minister, the Ministry of Finance shall organize the issuance of T-bills directly to the SBV in accordance with Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 Article 12 of the Decree No. 95/2018/ND-CP. The agreement on issuance of T-bills directly to SBV shall be made according to guidelines provided in the Appendix 2 enclosed herewith.

Chapter III

BOND ISSUANCE

Section 1. BOND ISSUANCE THROUGH BIDDING

Article 10. Bidding procedures

1. At least four (04) business days before the date of organizing the bond issue, at the request of the State Treasury, the Stock Exchange shall give notification of the bond issue to all market makers and publish the bond issue-related information on its website. Such notification includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Term of the bond, and the quantity of bonds of each code to be offered through bidding, initially issued bonds or additional bonds. With regard to the issuance of additional bonds, the notification must include terms and conditions of the outstanding bond;

c) The date of organizing the bond issue, issue date, settlement date, interest payment date and maturity date, sorted by each bond's code;

d) Method of principal and interest payment;

dd) Bidding form;

e) Method of determining bidding result;

g) The reference rate and method of determining interest rate and selling price of the bond in case it has floating interest rate;

h) The State Treasury’s account for receiving bond purchase amounts.

2. Not later than 10:30 AM on the date of organizing the bond issue, market makers must provide the Stock Exchange with bid information which is made by using the bid form provided by the Stock Exchange. Each market maker or his/her customer participating in the competitive bid is allowed to submit a maximum of five (05) bid rates on a bid form for each code of bonds offered through bidding. Each bid rate is submitted for both the interest rate offered (rounded to 2 decimal places) and the corresponding quantity of bonds to be bid for. If a market maker buys bonds for his/her customers, he/she must provide sufficient information about such customers such as the customer’s name, interest rate and corresponding quantity of bonds bid for by each customer.

3. Within fifteen (15) minutes after the bid submission deadline mentioned in Clause 2 of this Article, the Stock Exchange shall open the bids, prepare and submit a consolidated report on bids to the State Treasury.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Publishing of bidding result:

a) The Stock Exchange shall electronically provide the bidding result for market makers through the electronic bidding system;

b) The Stock Exchange shall give notice of the bond issue results (including the bidding result mentioned in Point a of this Clause and results of the additional issuance of bonds after the bidding session as regulated in Article 13 hereof, if any) to the State Treasury, and Vietnam Securities Depository by using the notice form provided in the Appendix 3 enclosed herewith. The bond issue results must be also published in accordance with Clause 2 Article 30 hereof.

Article 11. Bidding result determination

1. Bid-winning interest rate, coupon rate, quantity and selling price of bonds offered shall be determined according to:

a) The quantity of bonds offered through bidding;

b) The interest rate and quantity of bonds bid for;

c) The bond interest rate bracket announced by the Ministry of Finance.

2. Method of determining bid-winning interest rate:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The bid-winning interest rate is the highest bid interest rate which is commonly applied to all bidders (for both competitive and non-competitive bids), considered in the ascending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

- It must be conformable with the interest rate bracket announced by the Ministry of Finance; and

- The accrued quantity of bonds offered sequentially at up to the bid-winning interest rate shall not exceed the announced quantity of bonds offered through bidding.

b) For variable-rate tender:

- The bid-winning interest rate of a bidder in the competitive bid is the bid interest rate submitted that participant, considered in the ascending interest rate order, and must satisfy the following conditions:

+ The weighted average of bid-winning interest rates does not exceed the highest interest rate of bond announced by the Ministry of Finance;

+ The accrued quantity of bonds offered sequentially at up to the highest bid-winning interest rate shall not exceed the announced quantity of bonds offered through bidding.

- The bid-winning interest rate applied to bidders of non-competitive bid is the weighted average of bid-winning interest rates, which is rounded off to 02 decimal places.

3. Method of determining the quantity of bonds issued to each successful bidder:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The quantity of bonds issued to each successful bidder in the competitive bid is the bond quantity stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of bonds sold out sequentially at up to the highest bid-winning interest rate exceeds the maximum quantity of bonds offered through bidding, the amount of bonds that remains after subtracting the amount of bonds offered at lower bid interest rates shall be issued to bidders having the highest bid interest rate at a percentage in proportion to their quantities of bonds stated in their bid forms. The quantity of bonds issued to each bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd remainder of bonds shall be offered to the bidder firstly offering the bid which is the highest bid-winning interest rate. If total amount of bonds offered to this bidder exceeds the bond quantity stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until total amount of bonds offered reaches the announced quantity of bonds to be issued through bidding.

b) Bonds issued in the form of combination of competitive bid and non-competitive bid:

- The quantity of bonds issued to each successful bidder in the competitive bid is the one stated on the bid form submitted by that bidder. If the accrued quantity of bonds bid for at up to the highest bid-winning interest rate exceeds the quantity of bonds offered through bidding, the amount of bonds that remains after subtracting the amount of bonds to be issued to bidders of the non-competitive bid and the one issued to bidders submitting lower interest rates shall be issued to bidders having the highest bid-winning interest rate at a percentage in proportion to their quantities of bonds stated in their bid forms. The quantity of bonds to be offered to each successful bidder shall be rounded off to the nearest ten thousand. The odd remainder of bonds shall be offered to the bidder firstly offering the bid which is the highest bid-winning interest rate. If total amount of bonds offered to this bidder exceeds the bond quantity stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until total amount of bonds offered reaches the announced quantity of bonds to be issued through bidding after subtracting the amount of bonds issued to bidders of the non-competitive bid.

- The quantity of bonds issued to each bidder of the non-competitive bid is the one stated on the bid form submitted by that bidder. If the sum of bonds offered to bidders of the non-competitive bid exceeds the limit prescribed in Point b Clause 4 Article 15 of the Decree No. 95/2018/ND-CP, the amount of bonds offered to each bidder of the non-competitive bid shall be in proportion with the amount of bonds he/she bids for as stated in his/her bid form, and be rounded off to the nearest ten thousand. The odd remainder of bonds shall be issued to the bidder firstly offering the bid in the non-competitive bid. If total amount of bonds issued to this bidder exceeds the quantity of bonds that he/she bids for as stated in his/her bid form, bidders successively submitting the bids will continue to be accepted until total amount of bonds offered reaches the announced quantity of bonds offered through the non-competitive bid.

- If none of bidders of the competitive bid is successful, bonds shall not be offered to bidders of non-competitive bid.

4. Examples of the determination of bid-winning interest rate, coupon rate and the quantity of bonds issued to each successful bidder are available in the Appendix 4 enclosed herewith.

5. Proceeds from the bond issue shall be equal to the quantity of bonds offered multiplied by the bond price.

Article 12. Bond price

1. The price of a zero-coupon bond which is either initially or additionally issued shall be determined by adopting the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where:

GG = The price of a zero-coupon bond (rounded off to the nearest Dong);

MG = The bond’s face value;

a = Actual days between the bond settlement date and the next interest payment date as assumed;

E = Total days of an interest payment period according to the assumption that the payment is made;

t = Total interest payment periods as assumed between the bond settlement date to the maturity date;

Lt = The bond’s interest rate (%/year).

2. The price of a fixed-rate bond which has interest payments made periodically at equal intervals:

a) Initially issued bonds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

GG =

b) Additional bonds:

- If the bond settlement date falls on or before the record date of the next scheduled interest payment period, the price per bond is calculated by adopting the following formula:

GG =

- If the bond settlement date falls after the record date of the next scheduled interest payment period, the price per bond is calculated by adopting the following formula:

 

Where:

GG = The price of a bond (rounded off to the nearest Dong);

MG = The bond’s face value;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

k = Number of periodic interest payments during a year;

d = Actual days between the bond settlement date and the first interest payment date after the bond settlement date;

E = Actual days of an interest payment period in which bonds are additionally issued;

t = Number of bond interest payments between the bond settlement date and its maturity date;

Lt = The bond’s interest rate (%/year).

3. The price of a fixed-rate bond which has interest payments made periodically but the first interest payment period is shorter or longer than the next ones:

a) Calculation of interest on a bond:

- The interest on a bond in the first interest payment period which is shorter than the next one shall be calculated by the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Examples of calculation of interest on a bond in the first interest payment period which is longer than the next one are available in the Appendix 5 enclosed herewith.

- The interest on a bond in the next interest payment periods shall be calculated by the following formula:

Where:

GL1 = Interest on a bond in the first interest payment period (rounded to the nearest Dong);

GLn = Interest on a bond in the next interest payment periods (rounded to the nearest Dong);

MG = The bond’s face value;

Lc = Coupon rate (%/year). The coupon rate of an initially issued bond is the weighted average of the bid-winning interest rates of bidders of the competitive bid and rounded off to one decimal place. With regard to additional bonds, Lc is the coupon rate of the outstanding bond for which bonds are additionally issued;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a1 = Actual days between the bond settlement date and the first interest payment date after the bond settlement date;

a2 = Actual days between the bond settlement date and the ordinary interest payment date as assumed;

E = Total days of an ordinary interest payment period according to the assumption that the payment is made.

b) Calculation of the price of an initially issued bond:

- The price of a bond which has interest payments made periodically but the first interest payment period is shorter than the next ones:

- The price of a bond which has interest payments made periodically but the first interest payment period is longer than the next ones:

GG = The price of a bond (rounded off to the nearest Dong);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MG = The bond’s face value;

Lt = The bond’s interest rate (%/year);

Lc = Coupon rate (%/year) which is the weighted average of bid-winning interest rates of bidders of the competitive bid and rounded off to one decimal place. With regard to additional bonds, Lc is the coupon rate of the outstanding bond for which bonds are additionally issued;

k = Number of periodic interest payments during a year;

a1 = Actual days between the bond settlement date and the first interest payment date after the bond settlement date;

a2 = Actual days between the bond settlement date and the ordinary interest payment date as assumed;

E = Total days of an ordinary interest payment period;

t = Number of interest payments between the bond settlement date and maturity date of the bond.

c) With regard to additional bonds:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ If the initially issued bond has the first interest payment period shorter than the next one, the price of an additional bond shall be calculated by adopting the formula which is employed to calculate the price of that initially issued bond with a shorter interest payment period;

+ With regard to the initially issued bond which has the first interest payment period longer than the next one: The price of an additional bond shall be calculated by adopting the formula which is employed to calculate the price of the initially issued bond with a longer interest payment period if the additional issuance date falls before or on the ordinary interest payment date as assumed; otherwise, the price of the additional bond shall be calculated by adopting the formula which is employed to calculate the price of the initially issued bond with a shorter interest payment period if the additional issuance date falls after the ordinary interest payment date as assumed.

- If the bond settlement date falls after the record date of the first interest payment period, the price of an additional bond shall be determined according to the guidelines for pricing of a bond which has equal interest payment periods and is additionally issued provided in Point b Clause 2 of this Article.

4. Determination of the reference rate and interest rate which are used to calculating the price of a floating-rate bond shall follow specific guidelines given by the Ministry of Finance.

Article 13. Additional issuance of bonds after the bidding session

1. Based on the bidding result prescribed in Article 10 hereof, the State Treasury shall decide the additional issuance of bonds immediately after the bidding session and inform the Stock Exchange of such additional bond issue in accordance with Clause 2 of this Article.

2. Procedures for additional issuance of bonds after the bidding session:

a) Rules for additional issuance of bonds after the bidding session:

- Only bonds of the code for which the result of the bidding session held at 10:30 AM is available according to the notice of bidding result mentioned in Point a Clause 5 Article 10 hereof shall be additionally issued;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The interest rate of each code of additional bonds is the bid-winning interest rate in case of fixed-rate tender, or the weighted average of bid-winning interest rates in case of variable-rate tender, and rounded to 2 decimal places.

b) The State Treasury shall provide the Stock Exchange with a notification of the additional issuance of bonds after the bidding session and the interest rate of additional bonds in accordance with regulations laid down in Clause 4 Article 10 hereof. Such notification includes: Code of the additional bond, quantity of additional bonds, interest rate and deadline for registration of purchase of additional bonds.

c) The Stock Exchange shall electronically provide the additional bond issuance-related information for market makers through the electronic bidding system.

d) All market makers who are successful in a bidding session for any bond’s code are allowed to register for purchase of bonds additionally issued after the bidding session for themselves or for their customers. The quantity of additional bonds of each code to be purchased by a market maker (including the amounts of additional bonds he/she purchases for his/her customers) shall not exceed the maximum quantity of bonds additionally issued after the bidding session as notified by the State Treasury and the Stock Exchange as per Point b and Point c of this Clause.

dd) Market maker’s registration form of purchase of additional bonds includes:

- Code of the additional bond to be purchased;

- The quantity of additional bonds to be purchased, sorted by the bond’s code;

- Customer’s name.

e) Rules for determining the quantity of additional bonds offered to market makers after the bidding session:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- If the sum of additional bonds registered by market makers exceeds the maximum quantity of bonds additionally issued after the bidding session, the amount of additional bonds of each code issued to each market maker shall be determined according to the ratio of that market maker's registered quantity of additional bonds to the sum of additional bonds registered by all market makers, and rounded off to the nearest ten thousand. The odd remainder of additional bonds shall be offered to the market maker who registers for purchase of additional bonds first. If the sum of additional bonds to be offered to this market maker exceeds his/her registered one, market makers successively register for purchase of additional bonds will continue to be accepted until all additional bonds are sold out.

g) The Stock Exchanges shall take charge of determining the quantity of additional bonds offered to each market maker and notifying it to the State Treasury.

h) Upon the completion of the additional issue, the Stock Exchange shall electronically provide results of the additional bond issue for market makers through the electronic bidding system.

Section 2. BOND ISSUANCE THROUGH UNDERWRITING

Article 14. Procedures for selection of members of an underwriter syndicate

1. When the State Treasury wishes to issue bonds through underwriting, it shall publish the bond underwriting plan on its website and websites of the Ministry of Finance and the Stock Exchange so that interested organizations may apply to become a leader underwriter. Information to be published includes:

a) Information about the bond issue through underwriting:

- Terms and conditions of the bond to be issued, including: Currency, term, face value, and method of principal and interest payment;

- Planned quantity of bonds to be issued;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Information concerning the selection of the lead underwriter/ co-lead underwriter:

- Eligibility requirements and standards of a lead underwriter/ co-lead underwriter as defined in Clause 2 Article 16 of the Decree No. 95/2018/ND-CP.

- Deadline and forms of receiving applications for registration as the lead underwriter/ co-lead underwriter.

2. Any organizations that meet all eligibility requirements and wish to become a lead underwriter or co-lead underwriter shall submit a sealed application as regulated by the State Treasury. Such application includes:

a) The application form for registration as the lead underwriter/ co-lead underwriter made by using the form provided in the Appendix 6 enclosed herewith.

b) The plan for bond issue through underwriting, which includes the following contents:

- Forecasts about the bond market developments and the possibility of the bond issuance through underwriting;

- The underwriting plan, including: Planned members of the underwriter syndicate, method and time of the bond issue, planned quantity and interest rate of bonds issued, and underwriting fee;

- Commitments of the lead underwriter.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The copy of the establishment and operation license (The copy derived from the original register, the certified true copy or the copy with the original copy for verification purposes);

- Documents proving the applicant’s experience in securities underwriting and financial status (accompanied by audited financial statements of the last two years).

3. After the application submission deadline, the State Treasury shall organize the opening of the received applications for evaluating and selecting qualified lead underwriter/ co-lead underwriter according to conditions and the plan for bond issue through underwriting.

4. The State Treasury shall give written notification and publish the result of the selection of the lead underwriter/ co-lead underwriter on its website and the websites of the Ministry of Finance and the Stock Exchange.

5. The State Treasury and the selected lead underwriter/ co-lead underwriter shall conduct a negotiation and enter into the principle contract for bond underwriting using the form provided in the Appendix 7 enclosed herewith. Based on the principle contract, the lead underwriter/ co-lead underwriter shall select other members of the underwriter syndicate.

6. The lead underwriter/ co-lead underwriter shall submit the list of selected underwriter syndicate participants to the State Treasury for approval by using the form provided in Section 1 of the Appendix 8 enclosed herewith.

Article 15. Bond issuance through underwriting

1. The lead underwriter/ co-lead underwriter and the underwriter syndicate participants shall prepare and submit consolidated reports on allocation of bonds to investors to the State Treasury for monitoring according to forms provided in Section 2 and Section 3 of the Appendix 8 enclosed herewith.

2. Based on the negotiation results between the State Treasury and the lead underwriter/ co-lead underwriter, on the date of organizing the bond issue, the State Treasury shall enter into the underwriting agreement with the lead underwriter/ co-lead underwriter by using the form provided in Section 4 of the Appendix 8 enclosed herewith.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Proceeds from the bond issue through underwriting shall be determined according to regulations in Clause 5 Article 11 hereof.

5. The selling price per bond shall be determined according to regulations in Article 12 hereof.

Section 3. PRIVATE PLACEMENT OF BONDS

Article 16. Procedures for private placement of bonds

1. Bonds offered directly by the State Treasury

a) Based on the plan for private placement of bonds approved by the Ministry of Finance, the State Treasury shall provide organizations and individuals that wish to buy bonds with the following:

- The planned issue date, bond settlement date, interest payment date and maturity date of bond;

- The quantity and term of bonds to be issued;

- Bond buyers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Form of the bond;

- Method of principal and interest payment;

b) Based on the received registration forms for bond purchase, the State Treasury shall decide to carry out each private placement bond issue and request the registered investors to make payments to the designated account of the State Treasury;

c) Based on payment confirmation letters, the State Treasury shall record the bond purchase amounts transferred by investors as the state budget revenues in accordance with applicable regulations of the Law on state budget and carry out procedures for issuance of bond ownership certificates to buyers in accordance with applicable regulations.

2. Bonds offered by a provincial-level or district-level State Treasury

a) Based on the plan for private placement of bonds approved by the Ministry of Finance, at least ten (10) business days before the private placement bond issue, the State Treasury shall decide the organization of the private placement of bonds by a provincial-level or district-level State Treasury and publish related information on its website, the websites of the Ministry of Finance and the Stock Exchange, and other means of mass media. Information to be published includes:

- The quantity and term of bonds to be issued;

- Bond buyers;

- Coupon rate;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Method of principal and interest payment;

- Time and location of the bond issue.

b) In case of cash payments, investors shall carry out procedures for payment of bond purchase amounts at the location of the bond issue. Based on the amounts of money paid by the investor, the State Treasury shall carry out procedures for offering of bonds to that investor according to terms and conditions of the bond issue.

c) In case of payment of bond purchase amounts by bank transfer, investors shall transfer money to the account designated by the State Treasury, Based on payment receipts and credit notes given by banks, the State Treasury shall offer bonds under terms and conditions of the bond issue to investors.

d) The State Treasury shall carry out procedures for recording proceeds from bond offering as state budget revenues in accordance with applicable regulations of the Law on state budget; deliver bond certificates to buyers (if bonds are issued in the form of certificates) or carry out procedures for issuance of bond ownership certificates to bondholders (if bonds are issued in the form of book entries or electronic data).

dd) Based on regulations laid down in Point a, Point b and Point c of this Clause and management requirements, the State Treasury shall provide specific guidance on each private placement bond issue for its affiliated provincial-level or district-level State Treasury.

Article 17. Proceeds and price of bonds issued through private placement

1. Proceeds from the private placement bond issue shall be determined according to regulations in Clause 5 Article 11 hereof.

2. The price of a bond offered through private placement shall be determined according to regulations in Article 12 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Bondholders shall themselves keep bonds which are issued in the form of bond certificates. Bondholders may also request the State Treasury offering bonds to keep bonds they purchased without any fee payments.

2. Pledging and transfer of bonds offered through private placement via the State Treasury’s system shall be performed in accordance with regulations in Point b Clause 1 Article 7 of the Decree No. 95/2018/ND-CP. The transfer of book-entry bonds which are registered/ deposited at Vietnam Securities Depository shall be carried out at the State Treasury where such bonds are offered.

Section 4. ISSUING BONDS TO ENSURE LIQUIDITY FOR MARKET MAKERS

Article 19. Obligation to provide price quotation with firm commitment

1. Based on the plan for raising funds for state budget and market developments, the State Treasury shall publish the standard bond codes on its website and the website of the Stock Exchange so that market makers to fulfill their obligation to provide price quotations with firm commitment. Information to be published includes: The standard bond’s code, term, code’s scale, planned date of organizing the initial bond issue or reopening the code of an issued bond, planned date of providing price quotations with firm commitment.

2. Based on the issuance results of standard bond codes on the primary market, at least five (05) business days before quoting prices with firm commitment, the State Treasury shall officially publish the time when market makers shall begin quoting prices on its website and the Stock Exchange’s website, and notify the same to every market maker.

3. Market makers shall quote prices of standard bond codes with firm commitment from 09:00 AM to 10:30 AM on the trading system of the Stock Exchange. Frequency, quantity, and spread between the interest rate used to calculate the bid price and the one used to calculate the ask price with firm commitment shall follow the Ministry of Finance’s regulations on market makers’ obligation to trade in the secondary market.

4. Market makers are allowed to stop quoting prices with firm commitment in the following circumstances:

a) Prices are quoted before or after the price quoting session with firm commitment prescribed in Clause 3 of this Article;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The State Treasury gives a notification of suspension of issuance of government bonds to ensure the market liquidity in accordance with regulations herein.

5. After market makers have fulfilled their obligation to give price quotations with firm commitment as regulated, they are entitled to decide whether to stop or continue quoting prices with firm commitment. If a market maker continues quoting prices with firm commitment, he/she must ensure that the spread between the interest rate used to calculate the bid price and the one used to calculate the ask price shall not exceed the one adopted by the Ministry of Finance.

Article 20. Limit, validity, hedge ratio, price of bonds issued, margin and costs of performance of liquidity support agreement

1. The quantity of bonds of each code issued to ensure the liquidity of a market maker at a specific time shall not exceed the minimum quantity of bonds of that code of which the price is quoted during a price quoting session with firm commitment.

2. A liquidity support agreement shall be valid up to 28 days only, including extensions (if any), and shall not last over the record date of the next interest payment period.

3. The hedge ratio shall be determined as follows:

a) With regard to bonds with term to maturity less than five (05) years, the hedge ratio shall be equal to 5% of the bond’s price which is determined according to Clause 4 of this Article;

b) With regard to bonds with term to maturity of five (05) years or longer, the hedge ratio shall be equal to 10% of the bond’s price which is determined according to Clause 4 of this Article.

4. The price of bonds issued to ensure the liquidity is higher than one of the following prices:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The highest ask price with firm commitment of the bond's code for which the application for liquidity support is submitted in the same price quoting session with firm commitment.

5. The margin to be provided by the market maker is determined by adopting the following formula:

MR = GG x M x (1 + HC)

Where:

MR = Margin;

GG = The bond’s price calculated according to Clause 4 of this Article;

M = The quantity of bonds issued to ensure the liquidity;

HC = The hedge ratio as prescribed in Clause 3 of this Article.

6. Cost of performance of the liquidity support agreement shall be determined by adopting the following formula:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Where:

P = Cost of performance of liquidity support agreement;

Ltck = Re-discount rate announced by the SBV at the time before the signing date of the detailed agreement or extension agreement;

GG = The bond’s price calculated according to Clause 4 of this Article;

M = The quantity of bonds issued to ensure the liquidity;

n = Total days of liquidity support.

Article 21. Procedures for issuance of bonds to ensure liquidity

1. The State Treasury shall enter into a principle contract for liquidity support with the relevant market maker by using the form provided in Section 1 of the Appendix 9 enclosed herewith.

2. Issuance of bonds to ensure the liquidity:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) The State Treasury shall review the market maker’s satisfaction of the requirements mentioned in Clause 1 Article 20 of the Decree No. 95/2018/ND-CP in order to issue bonds to ensure the market maker's liquidity and request the market maker to sign a detailed agreement according to the form provided in Section 3 of the Appendix 9 enclosed herewith;

c) Not later than 16:00 PM on the date of offering price quotations with firm commitment, the market maker shall enter into the detailed agreement with the State Treasury;

d) Not later than 09:00 AM on the date following the signing date of the detailed agreement with the State Treasury, the market maker must ensure that the margin has been paid and credited to the account designated by the State Treasury;

dd) After receiving the margin, the State Treasury shall issue bonds to the market maker for ensuring the liquidity according to terms and conditions stated in the signed detailed agreement and inform Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange for registration, depositing and listing of the issued bonds.

3. If a market maker wishes to extend the liquidity support agreement, not later than 11:30 AM on the business day before the maturity date of the agreement, he/she must submit a written request to the State Treasury by using the form provided in Section 4 of the Appendix 9 enclosed herewith. The State Treasury shall review the liquidity support conditions. To be specific:

a) If the market maker meets the requirements for extension, the State Treasury and the market maker shall enter into the extension agreement by using the form provided in Section 5 of the Appendix 9 enclosed herewith by 14:30 PM on the same day;

b) If the market maker fails to meet the requirements for extension, the State Treasury shall notify it to the market maker and carry out procedures for finalization of the liquidity support agreement according to Clause 4 of this Article.

4. When the liquidity support agreement matures, the finalization shall be made as follows:

a) Not later than 16:00 Pm on the day before the maturity date of the agreement, the State Treasury shall request Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange to cancel registration, depositing and listing of bonds issued to the market maker;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) Not later than 16:00 PM on the maturity date of the agreement, the State Treasury shall transfer the received margin to the market maker after deducting cost of performance of the liquidity support agreement, and record such cost as the state budget revenue.

5. If a market maker fails to have enough bonds on his/her account on the maturity date (including extensions):

a) Not later than 16:00 PM on the date before the maturity date, the market maker must inform his/her status to the State Treasury;

b) Not later than 16:00 PM on the maturity date, the State Treasury shall finalize the liquidity support agreement and record the full margin as proceeds from issuance of government bonds of the state budget.

6. Examples of issuance of bonds to ensure liquidity for market makers are available in the Appendix 10 enclosed herewith.

Chapter IV

T-BILL/BOND SETTLEMENT AND T-BILL/BOND PRINCIPAL AND INTEREST PAYMENT

Article 22. T-bill settlement and penalties for late settlement of T-bills issued through bidding

1. The settlement of T-bills shall be made in accordance with regulations in Point a Clause 1 Article 23 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) If an investor makes payment after the T-bill settlement date, the State Treasury is entitled to collect late settlement penalties in accordance with regulations in Clause 2 Article 23 hereof; The late settlement penalty shall be calculated by adopting the formula provided in Clause 1 Article 27 hereof;

b) Within five (05) business days after the prescribed T-bill settlement date, if the successful bidder fails to make payment or makes part payment of T-bill purchase amounts, the State Treasury is entitled to cancel the bidding result in respect to the unpaid T-bills and shall give written notification to that bidder, the SBV’s Operations Center, the Stock Exchange and Vietnam Securities Depository.

Article 23. Bond settlement and penalties for late settlement of bonds

1. Bond settlement:

a) Bonds issued through bidding or underwriting:

- Not later than 11:30 AM on the bond settlement date as notified by the State Treasury shall, market makers (in case bonds are issued through bidding) or the lead underwriter (in case bonds are issued through underwriting) must ensure that total amount used to buy bonds (including bonds purchased for market makers’ customers or underwriter syndicate participants) have been paid and credited to the account designated by the State Treasury. If a market maker’s customer or underwriter syndicate participant fails to make payment for bonds, the market maker or the lead underwriter shall assume responsibility to make full payment for bonds purchased by that customer or participant;

- An investor who buys bonds through a market maker or lead underwriter may make payment for purchased bonds through such market maker or lead underwriter, or transfer money directly to the account designated by the State Treasury provided that such money transfer must be made by the prescribed payment deadline. If the investor makes bond settlement through the market maker or lead underwriter who shall transfer the received money to the account designated by the State Treasury, the market maker or lead underwriter must provide sufficient information about the bond code, the bondholder, the quantity of purchased bonds and total amount paid by that bondholder;

- The State Treasury shall provide Vietnam Securities Depository with the written confirmation of bond settlement for carrying out procedures for registration and depositing of bonds.

b) Bonds issued through private placement via the State Treasury’s system, the bond settlement may be made as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The buyer may transfer the bond purchase amounts to the account designated by the State Treasury offering bonds.

2. Late settlement penalties:

a) If an investor makes payment after the bond settlement date prescribed in Clause 1 of this Clause, the State Treasury is entitled to impose penalties for late payment as follows:

- The penalty for delayed settlement of bonds shall be calculated by adopting the formula provided in Clause 1 Article 27 hereof;

- The State Treasury shall give a written notification to the investor who makes late settlement of bonds. Such notification should indicate the penalty payable for late payment, payment deadline and receiving account;

- The investor who makes late settlement of bonds must make payment of penalty to the state budget as notified by the State Treasury. Penalties for late settlement of bonds shall be recorded as state budget revenues in accordance with applicable regulations of the Law on state budget and relevant instructional documents.

b) With regard to bonds issued through bidding or underwriting, within five (05) business days after the bond settlement date, if the investor fails to make full payment of purchased bonds, the State Treasury is entitled to cancel the issuance of bonds to that investor with respect to unpaid bonds, and shall give written notification to that investor, the Stock Exchange and Vietnam Securities Depository.

Article 24. Payment of T-bills upon their maturity date

1. T-bills issued through bidding:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) In case the State Treasury or Vietnam Securities Depository makes late payment of T-bills, the late payment penalty shall be calculated according to Clause 2 Article 27 hereof.

2. T-bills issued directly to SBV:

a) The payment of T-bills registered and deposited at Vietnam Securities Depository shall be made according to Point a Clause 1 of this Article;

b) With regard to T-bills which are not registered or deposited at Vietnam Securities Depository:

- At least five (05) business days before the scheduled payment of T-bills, the SBV shall notify the State Treasury of the T-bill amounts payable, payment date and the SBV's account (if changed);

- The State Treasury shall make payment of T-bills to the SBV’s designated account within the required T-bill payment date.

3. If the T-bill payment date falls on weekly days off or public holidays as regulated, the payment shall be made on the next business date.

Article 25. Payment of bond principal and interest upon their maturity date

1. Bonds issued through bidding or underwriting:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Based on the notification given by Vietnam Securities Depository, the State Treasury must ensure that total amount payable of bond principals and interests has been paid and credited to the account notified by Vietnam Securities Depository by 11:30 AM on the scheduled date of bond principal and interest payment;

c) On the scheduled date of bond principal and interest payment, Vietnam Securities Depository shall make payment of bond principals and interests through depository members to bondholders defined on the record date;

d) If the State Treasury makes payment of bond principals and interests to the account designated by Vietnam Securities Depository after the payment deadline prescribed in Point b Clause 1 of this Article, the State Treasury must incur late payment penalty. Vietnam Securities Depository shall calculate and transfer late payment penalties as notified by the State Treasury to accounts of bondholders in corresponding with their proportion of owned bonds. The late payment penalty shall be calculated in accordance with regulations in Clause 2 Article 27 hereof;

dd) In case the State Treasury has made payment of bond principals and interests to the account designated by Vietnam Securities Depository according to Point b Clause 2 of this Article but Vietnam Securities Depository makes payment of bond principals and interests to accounts of bondholders after the scheduled date of bond principal and interest payment, Vietnam Securities Depository shall be liable to pay interest on late payments to bondholders. The interest on late payment shall be calculated in accordance with regulations in Clause 2 Article 27 hereof;

2. Bonds issued through private placement:

a) Principals and interests on bonds registered and deposited at Vietnam Securities Depository shall be paid in accordance with regulations in Clause 1 of this Article;

b) Payment of principals and interests on bonds which are not registered and deposited at Vietnam Securities Depository shall be made in accordance with the State Treasury’s specific guidelines.

3. If the scheduled date of bond principal and interest payment falls on weekly days off or public holidays as regulated, the payment shall be made on the next business date.

Article 26. Fees for issuance of T-bills/bonds and payment of T-bill/bond principals and interests

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Costs of bidding for issuance of T-bills paid to the SBV’s Operations Center:

a) The cost of bidding for T-bill issue held at the SBV’s Operations Center shall be paid to the SBV’s Operations Center and equal to 0.01% of the nominal value of T-bills issued through bidding (this regulation shall not apply to T-bills issued directly to the SBV);

b) The received amounts of costs of bidding for T-bill issuance shall be considered as SBV's revenues, managed in accordance with regulations on SBV’s financial management regulations, and used to cover the following: Direct costs of each bidding session; costs of acquisition of fixed assets, repair and maintenance of equipment and technologies; costs of organizing seminars, surveys or learning experience in bidding for T-bills; costs of information dissemination activities; costs of rewards given to organizations and individuals having excellent performance in bidding (this cost shall not exceed 10% of the sum of costs of T-bill issuance and payment); costs of developing and upgrading bidding software programs; costs of meetings, training courses, preliminary and final summing-up of annual bidding activities; costs of organizing periodical meetings to preliminarily review bidding activities and discuss operating plans; costs of purchase of office stationery serving the bidding for T-bill issues; other costs serving the bidding for T-bill issues.

3. Costs of bidding for bond issuance through the Stock Exchange shall be paid in accordance with the Ministry of Finance's specific guidelines.

4. Underwriting fee paid to the lead underwriter/ co-lead underwriter shall not exceed 0.1% of the nominal value of bonds issued through underwriting. Based in the market developments and the complication of each bond issue through underwriting (including the quantity and term of bonds to be offered), the State Treasury shall discuss and reach an agreement with the lead underwriter/ co-lead underwriter on the underwriting fee which must be specified in the signed underwriting agreement.

5. Fees for T-bill/ bond principal and interest payment shall be paid to Vietnam Securities Depository according to fee rates announced by the Ministry of Finance.

6. Costs of issuance of T-bills/bonds and payment of T-bill/bond principals and interests paid to the State Treasury:

a) Costs incurred by the State Treasury include: Direct costs of T-bill/ bond issuance, and payment of T-bill/ bond principals and interests; costs of printing bond certificates (if any) in case bonds are issued through private placement via the State Treasury's system; costs of acquisition, maintenance and repair of equipment and technologies; costs of organizing meetings, training courses, surveys, market research and development; costs of information dissemination; costs of rewards given to organizations and individuals with excellent performance according to the State Treasury's regulations; and other costs;

b) The State Treasury shall make cost estimate with respect to spending contents mentioned in Point a of this Clause in order to aggregate such estimated costs into the annual estimate of state budget revenues and expenditures in accordance with applicable regulations of the Law on state budget and relevant instructional documents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The penalty for late settlement of T-bills or bonds purchased shall be determined by adopting the following formula:

Where:

P = Penalty for late payment;

GG = Total amount payable per T-bill or bond;

N = The quantity of T-bills or bonds for which late payment is made;

L0 = Overnight interbank interest rate announced by SBV on the first date of late payment (%/year);

k = 1, if the T-bill or bond makes no periodic interest payments, or k = the number of interest payments during a year of the T-bill or bond which has periodic interest payments;

n = Actual days of late payment from the scheduled payment date;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Interest on late payments of T-bills upon their maturity or late payments of bond principals and interests shall be also calculated according to Clause 1 of this Clause. In which, GG is the face value in case of T-bill payment, or the face value in case of bond principal payment, or the interest payable in case of bond interest payment; E is equal to 365 in case of T-bill payment, or the actual days of a principal/ interest payment period in which the late payment occurs in case of bonds with periodic interest payments, or the actual days during the maturity year in case of bonds with no periodic interest payments.

Chapter V

REPORTING AND INFORMATION PUBLISHING

Article 28. Report on each issue

1. Report on each T-bill issue:

a) With regard to T-bills issued through bidding via the SBV’s Operations Center, within five (05) business days from the completion of the T-bill issue, the State Treasury must provide the Ministry of Finance with a report on the T-bill issue, which includes the following contents:

- The quantity and terms/conditions of issued T-bills;

- Issuance results: Successful bidders, quantity of T-bills issued, interest rate and price of T-bill.

b) With regard to T-bills issued directly to SBV, within ten (10) business days from the completion of T-bill issue, the State Treasury must provide the Ministry of Finance with a report on the T-bill issue. Such report includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Issuance results: Quantity and interest rate of T-bills.

2. Report on each bond issue:

a) With regard to bonds issued through underwriting, within five (05) business days from the completion of the bond issue, the State Treasury must provide the Ministry of Finance with a report on the bond issue, which includes the following contents:

- The quantity and terms/conditions of bonds issued;

- Underwriting by the underwriter syndicate participants: Number of the underwriter syndicate participants, quantity and interest rate of bonds registered by each participant;

- Issuance results: Underwriter syndicate participants, quantity and interest rate of bonds issued, the bond’s price.

b) With regard to bonds issued through private placement, within thirty (30) business days from the completion of the bond issue, the State Treasury must provide the Ministry of Finance with a report on the bond issue. Such report includes:

- The quantity and terms/conditions of bonds issued;

- Issuance results: Quantity, issuance interest rate, coupon rate and payment of issuance fees.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 29. Reports on issuance of T-bills/ bonds, T-bill/bond principal and interest payment, and price quotation with firm commitment by market makers

1. By the 10th day of each month, the State Treasury shall provide the Ministry of Finance with a report on issuance and payment of T-bills/ bonds in the previous month. If the 10th day each month falls on days off or public holidays as regulated, the monthly report shall be submitted on the business date following such public holidays. Such report includes:

a) Total quantity of bonds/ T-bills issued during the month, sorted by term and issuance method;

b) Total quantity of bonds/ T-bills paid in the reporting month;

c) Total quantity of bonds/ T-bills to be paid in the following month.

2. Vietnam Securities Depository shall send monthly reports to the Ministry of Finance and the State Treasury on the ownership of bonds/T-bills by domestic and foreign investors, bonds/T-bills on depository accounts of the SBV’s Operations Center by using the form provided in the Appendix 11 enclosed herewith.

3. Not later than 11:30 AM on the date of offering price quotes with firm commitment, the Stock Exchange shall provide the Ministry of Finance and the State Treasury with information concerning price quotations given by each market maker for each standard bond code.

4. Reports may be submitted electronically or by hand as requested by the Ministry of Finance at each period.

Article 30. Information publishing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) The SBV’s Operations Center, the State Treasury and the Stock Exchange shall publish information concerning results of T-bill bidding through the SBV’s Operations Center and results of additional issuance of T-bills after the bidding session (if any) on the websites of the SBV, the Ministry of Finance, the State Treasury and the Stock Exchange within the date of organizing the T-bill issue. Information to be published includes:

- T-bill’s code;

- Term of T-bill;

- Issue date, maturity date, and payment date of T-bills;

- The quantity of T-bills to be offered through bidding, the quantity of T-bills bid for, the quantity of T-bills issued to successful bidders, total payment for T-bills paid by successful bidders; the registered quantity of additional T-bills, the quantity of T-bills to be additionally issued, total payment for additional T-bills;

- The lowest bid interest rate, the highest one and issuance interest rate;

- Number of market makers participating in the bidding, total bid forms received; number of market makers registering for purchase of additional T-bills.

b) With regard to T-bills registered at Vietnam Securities Depository, Vietnam Securities Depository shall cooperate with the Stock Exchange in publishing information concerning the T-bill payment date in the following year on the websites of both the Stock Exchange and Vietnam Securities Depository by December 31 every year. Information to be published includes:

- Code of the T-bill paid during the year;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Record date in the year of each T-bill’s code.

2. Publishing information concerning bond issuance results and payment of bond principals and interests

a) The Stock Exchange and the State Treasury shall publish information concerning bidding results for the bond issue, including results of additional issuance of bonds after the bidding session (if any) on their websites on the date of organizing the bond issue. Information to be published includes:

- Bond’s code;

- Bond’s term;

- Issue date, maturity date, and date of principal and interest payment;

- The quantity of bonds to be offered through bidding, the quantity of bonds bid for, the quantity of bonds issued to successful bidders, total payment for bonds paid by successful bidders; the registered quantity of additional bonds, the quantity of bonds to be additionally issued, total payment for additional bonds;

- The lowest bid interest rate, the highest one, issuance interest rate and coupon rate;

- Number of market makers participating in the bidding, total bid forms received; number of market makers registering for purchase of additional bonds.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Code of the bond of which principal and interest paid in the year;

- Payment date of bond principal and interest of each bond’s code;

- Record date in the year of each bond’s code.

Chapter VI

RESPONSIBILITY OF RELEVANT ORGANIZATIONS

Article 31. State Treasury's responsibility

1. Organize the issuance and payment of T-bills and bonds in accordance with regulations herein.

2. Submit sufficient reports on the issuance of T-bills and bonds in accordance with regulations herein and relevant laws.

3. Cooperate with SBV’s Operations Center, Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange in publishing information in accordance with regulations herein.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. Publish the list of standard bonds and time when marker makers shall begin to perform their obligation to provide price quotations with firm commitment with respect to each standard bond code in accordance with regulations herein.

6. Organize issuance of government bonds to ensure the liquidity in accordance with regulations herein.

Article 32. SBV’s responsibility

1. Cooperate with the State Treasury in organizing bidding for T-bill issues, and supervising the bidding activities so as to ensure the compliance with regulations herein.

2. Provide instructions on procedures for bidding for T-bill issues at SBV.

3. Provide bid information and results of bidding for T-bill issues for the Ministry of Finance, the State Treasury, Vietnam Securities Depository and the Stock Exchange in accordance with regulations herein.

4. Keep relevant documents of each bidding session for T-bill issue to serve the performance of state management tasks in accordance with applicable lawsoft.

5. Publish information in accordance with regulations in Article 30 hereof.

Article 33. Stock Exchange’s responsibility

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Provide necessary figures and documents concerning the bidding for issuance of T-bills and bonds in accordance with regulations herein and/or at the request of the Ministry of Finance. Keep and manage information concerning the bidding for bond issues in accordance with applicable regulations.

3. Cooperate with the State Treasury, Vietnam Securities Depository and the SBV’s Operations Center in publishing information in accordance with regulations herein.

Article 34. Responsibility of Vietnam Securities Depository

1. Carry out procedures for registration, depositing and cancellation of registration and depositing of T-bills and bonds in accordance with regulations laid down in the Decree No. 95/2018/ND-CP and regulations herein.

2. Ensure full payment of T-bill/bond principals and interests on scheduled payment dates in accordance with regulations herein.

3. Provide the State Treasury with codes of T-bills and bonds to be issued for the first time for publishing on the websites of the SBV’s Operations Center and the Stock Exchange in accordance with regulations herein.

4. Provide necessary figures and documents concerning its managing sectors in accordance with regulations herein or at the request of the Ministry of Finance (if any).

5. Cooperate with the State Treasury, the SBV’s Operations Center and the Stock Exchange in publishing information in accordance with regulations herein.

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 35. Transition

Bidders in the government bond market selected by Ministry of Finance in 2018 shall continue enjoying rights and benefits, and performing obligations regulated in the Circular No. 111/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 by the Ministry of Finance and the Ministry of Finance’s official dispatches providing bidders’ obligations until December 31, 2018 inclusively.

Article 36. Implementation

1. This Circular comes into force from January 01, 2019.

2. This Circular supersedes the following:

a) The Circular No. 111/2015/TT-BTC dated July 28, 2015 by Ministry of Finance;

b) The Joint Circular No. 92/2016/TTLT-BTC-NHNN dated June 27, 2016 by the Ministry of Finance and the SBV; and

c) Clause 2 Article 2, Clause 1 Article 3 and Clause 3 Article 3 of the Circular No. 15/2018/TT-BTC dated February 07, 2018 by the Ministry of Finance.

Article 37. Implementation organization

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. Any difficulties that arise during the implementation of this Circular must be promptly reported to the Ministry of Finance for consideration./.

 

 

PP. THE MINISTER
DEPUTY MINISTER




Huynh Quang Hai

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 111/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 hướng dẫn phát hành và thanh toán công cụ nợ của Chính phủ tại thị trường trong nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


19.927

DMCA.com Protection Status
IP: 3.148.106.49
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!