BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 102/2004/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2004
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 102/2004/TT-BTC NGÀY 3
THÁNG 11 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ TIỀN THUÊ VÀ THANH TOÁN KINH PHÍ SỬA
CHỮA KẾT CẤU HẠ TẦNG CẦU CẢNG CÁI LÂN
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 228/2003/QĐ-TTg
ngày 06/11/2003 của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm cho thuê quản lý, khai thác
kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý tiền thuê và thanh toán
kinh phí sửa chữa kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này là Bên cho thuê (Cục Hàng hải Việt Nam), Bên thuê (cảng Quảng
Ninh) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, khai thác kết cấu hạ
tầng cầu cảng Cái Lân.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định việc quản lý tiền thuê cơ sở kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái
Lân và việc thanh toán kinh phí sửa chữa kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân (sau
đây gọi tắt là tài sản thuê) do Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Điều 6 Quyết định số 228/2003/QĐ-TTg; quy định việc xác định
tổn thất tài sản cho thuê.
3. Kết cấu hạ tầng
cầu cảng Cái Lân cho thuê là toàn bộ tài sản quy định tại Điều 3
Quyết định số 228/2003/QĐ-TTg, bao gồm: cầu cảng số 5, cầu cảng số 6, cầu cảng
số 7, vùng nước trước cảng, văn phòng, kho bãi, nhà xưởng, hệ thống điện nước
và đường giao thông trong cảng.
4. Cục Hàng hải Việt
Nam làm đại diện chủ sở hữu đối với tài sản cho thuê. Kinh phí hoạt động của Cục
Hàng hải Việt Nam do Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán Ngân sách nhà nước
hàng năm của Bộ Giao thông vận tải bao gồm cả kinh phí hoạt động quản lý kết cấu
hạ tầng cầu cảng Cái Lân của Bên cho thuê.
5. Nguồn kinh phí
sửa chữa tài sản thuê:
Nguồn kinh phí để
thực hiện sửa chữa tài sản thuê đối với phần thuộc trách nhiệm của Bên cho thuê
do Ngân sách nhà nước đảm bảo.
II - NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
1.
Quản lý tiền thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân:
Tiền thu về cho
thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân là nguồn thu của Ngân sách Nhà nước. Cục Hàng
hải Việt Nam mở Tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi, quản lý tiền thuê
do Bên thuê trả để nộp Ngân sách Nhà nước.
Định kỳ, Bên cho
thuê có trách nhiệm đôn đốc Bên thuê nộp đầy đủ tiền thuê kết cấu hạ tầng cầu cảng
Cái Lân theo thời gian và Giá thuê của Hợp đồng thuê quản lý, khai thác kết cấu
hạ tầng cầu cảng Cái Lân.
2.
Quy định về sửa chữa tài sản thuê theo trách nhiệm của Bên cho thuê:
2.1. Bên cho thuê
chỉ thực hiện việc sửa chữa tài sản thuê trong các trường hợp sau:
- Thực hiện sửa chữa
đột xuất những hư hỏng tài sản thuê do sự cố bất khả kháng hoặc những lỗi ẩn tì
gây ra như: do thiên tai, những hư hỏng tài sản do sự cố kỹ thuật của quá trình
đầu tư xây dựng.
- Thực hiện các
công việc khác nhằm sửa chữa, khắc phục hư hỏng của tài sản thuê mà nguyên nhân
không do lỗi của Bên thuê gây ra, trừ các trường hợp quy định tại điểm
d, điểm d khoản 2 Điều 7 Quyết định số 228/2003/QĐ-TTg.
Trường hợp tài sản
hư hỏng do lỗi của bên thứ ba trong Hợp đồng thuê gây ra thì Bên thuê phải chịu
trách nhiệm sửa chữa tài sản.
2.2. Tổn thất tài
sản thuê:
Khi xảy ra sự cố
gây hỏng hóc đối với tài sản thuê, Bên thuê và Bên cho thuê phải lập biên bản
như sau:
- Xác định nguyên
nhân, mức độ tổn thất của tài sản.
- Xác định trách
nhiệm của tập thể và cá nhân có liên quan, mức độ phải bồi thường (nếu có).
Nếu tổn thất thuộc
trách nhiệm Bên cho thuê đảm nhiệm việc sửa chữa, căn cứ mức độ tổn thất của
tài sản, Cục Hàng hải Việt Nam lập phương án và dự toán khắc phục, sửa chữa và quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về
đầu tư, xây dựng.
2.3. Khi thực hiện
sửa chữa tài sản thuê, Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thuê các đơn vị có
đủ điều kiện đáp ứng việc thi công, sửa chữa tài sản.
Quy trình lập dự
toán và sửa chữa tài sản phải thực hiện đúng quy định về đầu tư xây dựng cơ bản.
Sau khi kết thúc
việc sửa chữa, Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện quyết toán công trình theo quy định
hiện hành.
3.
Thanh toán kinh phí sửa chữa:
Bộ Tài chính thực
hiện thanh toán kinh phí sửa chữa kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân theo số thực
tế đã được quyết toán.
Trường hợp công
trình sửa chữa kéo dài cần ứng vốn trước cho đơn vị thi công, theo đề nghị của
Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Tài chính sẽ ứng vốn bằng 50% theo số dự toán; sau
khi công trình được quyết toán sẽ thực hiện thanh toán theo số chi thực tế.
Hồ sơ cấp kinh phí
sửa chữa tài sản gồm:
- Công văn đề nghị
cấp kinh phí của Cục Hàng hải Việt Nam.
- Dự toán kinh phí
sửa chữa tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hồ sơ quyết toán
công trình (đối với công trình đã được quyết toán).
Căn cứ Hồ sơ đề
nghị cấp kinh phí sửa chữa của Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Tài chính (Cục Tài
chính doanh nghiệp) chuyển "lệnh chi tiền" sang Kho bạc Nhà nước chi ứng
trước dự toán ngân sách năm sau về kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của Bộ Giao
thông vận tải để thanh toán cho Cục Hàng hải Việt Nam đồng thời thông báo cho Bộ
Giao thông vận tải để tổng hợp dự toán Ngân sách Nhà nước năm sau.
Khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về dự toán Ngân sách năm sau của Bộ GTVT, Bộ Tài
chính thực hiện việc thu hồi vốn ứng trước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
4.
Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí:
Việc lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí quản lý, sửa chữa kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước. Cụ thể:
- Hàng năm, Cục
Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán sử dụng kinh phí ngân
sách sửa chữa kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân theo quy định.
- Bộ Giao thông vận
tải chủ trì cùng Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra phê
duyệt quyết toán kinh phí sửa chữa kết cấu hạ tầng cầu cảng Cái Lân.
III - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
Trong quá trình thực
hiện, có vướng mắc, đề nghị Cục Hàng hải Việt Nam và các đơn vị có liên quan phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.