BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/1998/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 1998
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999
Thực hiện Chỉ thị số 25/1998/CT-TTg ngày 30/6/1998 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước năm 1999; Bộ Tài chính hướng dẫn đánh giá tình hình thực
hiện ngân sách nhà nước năm 1998 và xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 1999
như sau:
A. TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1998:
I. TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHỮNG
THÁNG CÒN LẠI CỦA NĂM 1998:
Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6
tháng đầu năm 1998 bên cạnh những thuận lợi: kinh tế tăng trưởng; tỷ giá, lãi
suất, giá cả được xử lý thận trọng, linh hoạt. Các Bộ, địa phương đã tích cực
triển khai nhiệm vụ thu, chi ngân sách được Chính phủ giao ngay từ đầu năm; thu
ngân sách ở một số lĩnh vực đạt kết quả khá (thu thuế sử dụng đất nông nghiệp,
thuế thu nhập,...), chi ngân sách cơ bản đã đáp ứng kịp thời theo tiến độ thực
hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; đã có những tiến độ đáng kể
trong quá trình triển khai thực hiện Luật ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật.
Nhưng 6 tháng đầu năm 1998 đã xuất hiện một số khó khăn lớn:
sức cạnh tranh và hiệu quả của nhiều doanh nghiệp đã yếu, lại bị sức ép cạnh
tranh do sự phá giá đồng tiền của các nước trong khu vực; một số ngành sản xuất
- kinh doanh mức sản xuất giảm do thị trường tiêu thụ khó khăn, mức xuất khẩu
đạt thấp; hậu quả cơn bão số 5 chưa được khắc phục xong đã xuất hiện nắng nóng,
hạn hán kéo dài; đầu tư của khu vực Nhà nước, của doanh nghiệp và của dân cư có
khả năng không đạt dự kiến, đầu tư trực tiếp của nước ngoài không chỉ giảm về
số lượng dự án mà giảm cả về quy mô vốn, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so
cùng kỳ năm trước và mức dự kiến đầu năm.
Về ngân sách nhà nước: thu ngân sách 6 tháng đầu năm đạt
được 43% dự toán, nhưng trong đó lại có nhiều khoản thu tồn đọng của năm trước,
số thu do phát sinh từ sản xuất - kinh doanh trong năm đạt thấp; thu ngân sách
ở một số lĩnh vực có khả năng không đạt được dự toán, nhiều địa phương trọng
điểm thu 6 tháng đạt thấp so dự toán.
Ngân sách nhà nước khó khăn, nhưng tình hình chi ngân sách 6
tháng đầu năm ở nhiều Bộ, địa phương tình trạng lãng phí, kém hiệu quả còn lớn;
chi quản lý hành chính, chi tiêu hội nghị, mua sắm,... còn chưa tiết kiệm, vượt
quá khả năng của ngân sách; chi đầu tư xây dựng cơ bản, chương trình mục tiêu
đạt thấp so với dự toán do công tác phân giao kế hoạch và triển khai thực hiện
còn chậm; chi chương trình mục tiêu còn phân tán, hiệu quả thấp, các cấp chính
quyền địa phương chưa quản lý chặt chẽ những khoản chi chương trình mục tiêu
trên địa bàn.
Xuất phát từ tình hình nêu trên, yêu cầu các Bộ và các địa
phương căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
thu, chi ngân sách đã được giao cả năm; ngoài các biện pháp đã nêu đầu năm và
trong các văn bản nhà nước gần đây, cần tập trung thực hiện các biện pháp điều
hành chủ yếu trong 6 tháng cuối năm 1998 như sau:
Về thu:
Khẩn trương thực hiện các chính sách chế độ khuyến khích, ưu
đãi phát triển sản xuất - kinh doanh đã được Chính phủ ban hành, Bộ Tài chính
đã hướng dẫn (giảm tiền thuê đất, cấp lại thuế doanh thu đối với những doanh
nghiệp làm hàng xuất khẩu, bổ sung nguồn vốn tín dụng ưu đãi,...) nhằm khuyến
khích sản xuất - kinh doanh đặc biệt là sản xuất và chế biến hàng xuất khẩu.
Các Bộ, ngành phối hợp với Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời
thuế suất thuế xuất nhập khẩu, phụ thu các mặt hàng mà giá cả thế giới và trong
nước cho phép. Chống thất thu đi đôi với chống buôn lậu.
Đối với khu vực công thương nghiệp dịch vụ ngoài quốc doanh:
thực hiện công bố công khai và ổn định mức khoán thu đối với các hội kinh doanh
vừa và nhỏ.
Trên cơ sở số liệu quyết toán thuế 1997 thực hiện thu kịp
thời các khoản thu còn tồn đọng; thực hiện chỉ đạo kiểm tra thu kịp thời những
khoản đã phát sinh hoặc còn tồn đọng qua kiểm tra, thanh tra vào ngân sách nhà
nước.
Về chi:
Ngân sách năm 1998 rất khó khăn do bị ảnh hưởng lớn của cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, nên phải có nguồn lực ở cả Trung ương
và địa phương để chủ động đối phó với những tình hình xấu có thể xảy ra, do vậy
chủ trương điều hành ngân sách trong 6 tháng cuối năm thực hiện theo hướng:
- Không thông báo bổ sung dự toán cho các cơ quan, đơn vị ở
cả Trung ương và địa phương số đã tạm giữ lại 10% theo Nghị quyết của Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội và chỉ được dùng nguồn giữ lại này để: xử lý khắc phục hậu
quả thiên tai, cứu đói, bổ sung cho các nhu cầu bức bách của sản xuất và an
ninh và dành một phần thích đáng để dự phòng cho ngân sách năm sau; không được
dùng nguồn giữ lại này để chi quản lý hành chính, hội nghị, tiếp khách, mua
sắm, sửa chữa.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, các địa phương và các đơn vị
cần thực hành tiết kiệm, sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để đảm bảo kinh phí cho
những nhu cầu chi cấp thiết mới phát sinh. Những nhu cầu nhiệm vụ đã có quyết
định của các cấp có thẩm quyền, nhưng chưa được bố trí kinh phí trong dự toán
đầu năm đơn vị dự toán phải sắp xếp lại nhiệm vụ chi để đảm bảo kinh phí thực
hiện những nhiệm vụ quan trọng mới phát sinh trong phạm vi dự toán ngân sách đã
được giao.
- Do thu ngân sách có khả năng không đạt dự toán và để giữ
bội chi ngân sách theo mức Quốc hội cho phép, ngân sách Trung ương sẽ không có
nguồn để bổ sung ngoài dự toán cho các Bộ, ngành và địa phương; vì vậy các địa
phương phải căn cứ vào khả năng thu để điều hành chi, cụ thể:
+ Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu ngân
sách địa phương vượt dự toán, số tăng thu này cần ưu tiên bố trí bổ sung vốn
cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội địa phương, hỗ trợ sản xuất
- kinh doanh phát triển, tăng quỹ dự trữ tài chính; không được bố trí bổ sung
chi quản lý hành chính, mua sắm sửa chữa những trang thiết bị chưa cấp thiết.
+ Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu ngân
sách địa phương một số khoản thu có khả năng hụt so với dự toán, cần phải khai thác
phấn đấu tăng thu các nguồn có khả năng tăng để đảm bảo đạt dự toán thu đầu năm
được giao; đồng thời cần chủ động sắp xếp lại các khoản chi cho phù hợp với
nguồn thu của ngân sách địa phương trên cơ sở đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội quan trọng như nhiệm vụ chi giáo dục - đào tạo và
khoa học,...
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1998 LÀM CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
1999:
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ các biện pháp trên, tổ chức đánh
giá tình hình thực hiện ngân sách nhà nước năm 1998 thuộc Bộ, địa phương quản
lý làm cơ sở xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 1999. Đối với một số lĩnh
vực cụ thể chủ yếu như sau:
1. Về thu:
Căn cứ vào tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự toán thu
năm 1998 đã được Chính phủ giao; tiến hành đánh giá khả năng thực hiện dự toán
thu ngân sách nhà nước cả năm trên cơ sở tình hình thực hiện sản xuất - kinh
doanh như: sản lượng sản xuất và tiêu thụ, giá thành và giá bán sản phẩm chủ
yếu, những thay đổi về chính sách chế độ tài chính, thuế, những biến động về
kinh tế, giá cả, thị trường ảnh hưởng đến nguồn thu để từ đó có những đánh giá
chính xác khả năng thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước. Đồng thời, đề xuất
thực hiện những giải pháp chủ động, tích cực hơn nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm
vụ thu đã được giao. Đánh giá cụ thể đối với một số lĩnh vực như sau:
1.1. Khu vực doanh nghiệp Nhà nước:
Đánh giá phân tích đối với từng doanh nghiệp về tình hình
vốn - tài sản; biến động tăng giảm về nguyên giá tài sản cố định, số lượng lao
động, tiền lương, doanh số, chi phí sản xuất, các định mức kinh tế kỹ thuật,
tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu, tình hình chấp hành chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ và kết quả tài chính, tích luỹ thực hiện và các khoản
nộp ngân sách, những khó khăn và thuận lợi trong năm 1998, những nguồn lực mới
đưa vào sản xuất - kinh doanh, khả năng phát triển trong năm 1999 và các năm
tới.
1.2. Khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài quốc doanh
- Đánh giá mức độ quản lý thu về số hộ so với số thực tế
kinh doanh và so với kết quả điều tra thống kê; số hộ đã được cấp đăng ký kinh
doanh. Mức độ quản lý về doanh số so với doanh số thực tế kinh doanh. Tình hình
điều chỉnh doanh số và thuế đối với các nhóm đối tượng quản lý thu: hộ sản
xuất, hộ kinh doanh thương nghiệp dịch vụ, hộ kinh doanh khách sạn, công ty tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, ... mức độ điều chỉnh doanh số, thuế đối với
từng nhóm.
- Kết quả thực hiện sổ sách kế toán tư nhân: số thực tế thực
hiện sổ sách kế toán so với hộ quản lý, doanh số sau khi thực hiện sổ sách kế
toán... cao hơn hoặc thấp hơn trước khi thực hiện.
- Đánh giá tình hình thực tế chuyển nhượng tài sản (ôtô, xe
máy, tàu thuyền,...), chuyển nhượng nhà đất trên địa bàn và số đối tượng đã
quản lý thu lệ phí trước bạ.
- Đánh giá khả năng tiền vốn, quy mô kinh doanh, số lao động
của hoạt động công thương nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng,.. .
của khu vực ngoài quốc doanh.
1.3. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Tổng hợp, đánh giá về: số lượng doanh nghiệp, số đã được
cấp giấy phép, số đã hết thời hạn kinh doanh, số bị rút giấy phép, số đã đi vào
sản xuất kinh doanh, số doanh nghiệp đang xây dựng, số doanh nghiệp chưa triển
khai; loại hình sản xuất kinh doanh; diện tích đất, mặt nước được cấp giấy phép
sử dụng; diện tích, tiền cho thuê đất; diện tích, giá trị góp vốn bằng quyền sử
dụng đất; vốn; lao động; kết quả sản xuất - kinh doanh sản phẩm chủ yếu; doanh
số; tích luỹ và việc chấp hành nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước... của từng đơn
vị.
- Phân tích các nguyên nhân dẫn đến các đơn vị bị rút giấy
phép hoặc không hoạt động như dự kiến đầu năm.
1.4. Đối với khu vực sản xuất nông nghiệp:
- Trên cơ sở sổ bộ thuế sử dụng đất nông nghiệp tổng hợp số
đối tượng, diện tích đất nông nghiệp đã quản lý thu thuế so với diện tích canh
tác, cơ cấu hạng đất theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp của từng đơn vị.
Đối chiếu với kết quả thu nộp năm 1997, đánh giá kết quả về chỉ đạo thu thuế sử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
- Đối với khu vực doanh nghiệp Nhà nước tách riêng các chỉ
tiêu trên và có chi tiết các doanh nghiệp trọng điểm có số thu lớn.
1.5. Thuế nhà đất, tiền cho thuê đất:
- Tổ chức tổng hợp diện tích đất đã lập sổ bộ thuế để quản
lý thu so với quỹ đất ở trên địa bàn quản lý.
- Số doanh nghiệp, diện tích đất và tiền thuê đất không có
khả năng thu; yêu cầu phân tích rõ nguyên nhân (do chưa ký hợp đồng thuê đất,
do đơn vị không sử dụng hết diện tích và các nguyên nhân khác); kiến nghị và
thực hiện các biện pháp để thực hiện thu đúng chế độ, đảm bảo đạt dự toán thu
được giao.
1.6. Các nguồn thu phí - lệ phí trên địa bàn:
Thực hiện tổng hợp đánh giá kết quả quản lý, thu (số thu, số
được phép để lại, số nộp ngân sách) của từng tổ chức thuộc Trung ương, chính
quyền địa phương các cấp (tỉnh, huyện, xã) được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí
trên địa bàn; thực hiện các biện pháp để thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách
năm 1998, kiến nghị các sửa đổi, bổ sung về chính sách chế độ, biện pháp quản
lý thu cho năm 1999.
2. Về chi:
Căn cứ dự toán ngân sách năm 1998 được giao, điều hành chi
ngân sách đảm bảo đúng chế độ và phù hợp với tiến độ thực hiện các nhiệm vụ,
đồng thời tiếp tục rà soát đình hoãn những nhu cầu chi chưa thực sự cấp bách để
dành kinh phí cho những nhiệm vụ quan trọng. Đánh giá thực hiện chi ngân sách
phải dựa trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội được giao, phân
tích những lĩnh vực còn lãng phí, phân tích rõ nguyên nhân và đề ra các biện
pháp cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ còn lại của 6 tháng cuối năm, đồng thời
có cơ sở để tính toán dự toán năm 1999.
2.1. Về chi xây dựng cơ bản: Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa
phương tập trung tiến hành soát xét, phân loại toàn bộ các dự án, công trình
của kế hoạch đầu tư năm 1998 của các Bộ, ngành và các địa phương để xử lý vốn
theo nguyên tắc:
- Những dự án, công trình đầu tư có hiệu quả, có điều kiện
hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm 1998 (bao gồm cả đầu tư dở dang và đầu
từ mới) nhất thiết phải được bố trí đủ vốn để hoàn thành đúng thời hạn.
- Những dự án, công trình đầu tư có hiệu quả, và có tiến độ
hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm 1999-2000 cần xem xét bố trí theo tiến
độ và khả năng thi công của từng dự án, công trình.
- Các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, nay xét
điều kiện thi công không thể làm nhanh thì bố trí phù hợp với khả năng nguồn
vốn kế hoạch 1998.
- Các dự án, công trình đã có quyết định đầu tư, nay xét
thấy không có hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết thì kiên quyết đình hoãn và
cắt giảm.
- Các dự án, công trình có khối lượng thực hiện vượt kế
hoạch của các năm trước, không bố trí vốn kế hoạch 1998 để thanh toán.
Căn cứ vào các nguyên tắc trên để đánh giá, tổng hợp khối
lượng thực hiện 6 tháng đầu năm và dự kiến thực hiện cả năm, số vốn đã thanh
toán 6 tháng đầu năm và cấp phát, thanh toán cả năm để xác định khối lượng phải
bố trí vốn thanh toán trong dự toán năm 1999 đối với từng dự án, công trình.
2.2. Đối với các khoản chi xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát triển quỹ nhà,
đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn, chi tái tạo quỹ rừng của ngân sách
địa phương từ các nguồn thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền bán nhà
ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết, thuế sử dụng đất
nông nghiệp trồng lúa, thuế tài nguyên rừng; các địa phương cần đánh giá cụ thể
khả năng thực hiện từng khoản thu để điều hành chi cho phù hợp; trường hợp thu
không đạt dự toán thì cần điều chỉnh giảm chi tương ứng, chỉ thực hiện chi khi
thực tế có thu để tránh nợ khối lượng không có nguồn thanh toán.
2.3. Đối với các chương trình, mục tiêu: Trên cơ sở dự toán
kinh phí đã được giao và tiến độ thực hiện, cơ quan chủ quản chương trình quốc
gia cần đánh giá khối lượng công việc thực hiện cả năm 1998, khối lượng công
việc và kinh phí thực hiện được từ khi có chương trình mục tiêu đến hết năm
1998 để từ đó có kiến nghị cụ thể về cơ chế cho phù hợp và có căn cứ lập dự
toán chi thực hiện chương trình năm 1999.
2.4. Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ vào dự toán
được giao đầu năm, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ để đánh giá khả năng thực
hiện cả năm cho sát với tình hình thực tế của Bộ, địa phương, đơn vị. Đánh giá
chi cả năm cần phân tích rõ cơ cấu chi về tiền lương, các khoản có tính chất
lương và các khoản chi bắt buộc trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn,...), các khoản chi nghiệp vụ thường xuyên và các khoản
chi đột xuất hoặc không có tính chất thường xuyên (mua sắm, sửa chữa,...) để
làm căn cứ tính toán bố trí năm 1999.
B. XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC NĂM 1999:
Năm 1999 là năm thứ tư thực hiện kế hoạch 5 năm 1996-2000,
tình hình năm 1998 cho thấy:
- Nền kinh tế chịu ảnh hưởng lớn của cuộc khủng hoảng tài
chính - tiền tệ khu vực, tốc độ tăng trưởng kinh tế chung và của nhiều ngành
kinh tế gặp khó khăn.
- Lạm phát được kiềm chế, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều yếu tố làm
tái lạm phát nếu không được xử lý có hiệu quả và kịp thời.
- Nhu cầu chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên cho các sự
nghiệp giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và các lĩnh vực quốc phòng, an ninh đòi hỏi
ngày càng lớn; trong khi đó công tác triển khai thực hiện chủ trương xã hội hoá
các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội còn rất chậm, kết quả chưa cao,
dẫn đến áp lực đối với ngân sách nhà nước còn rất lớn.
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài đến hạn lớn, trong khi đó diễn
biến tỷ giá phức tạp càng làm khó khăn thêm cho ngân sách nhà nước.
- Năm 1999 là năm đầu thực hiện các luật thuế mới (thuế giá
trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp) nên có khả năng thu biến động lớn.
C. YÊU CẦU VÀ MỤC TIÊU:
Từ tình hình trên cho thấy ngân sách nhà nước năm 1999 sẽ
rất khó khăn, căng thẳng: ngân sách nhà nước phải thực hiện những chính sách
khuyến khích doanh nghiệp phát triển theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước,
nên một số khoản thu có thể giảm, vay cho bù đắp bội chi phải được kiềm chế;
khi đó chi ngân sách sẽ rất hạn hẹp, có những lĩnh vực chi sẽ phải bố trí thấp
hơn năm 1998. Vì vậy, công tác xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 1999
phải đáp ứng được các yêu cầu và mục tiêu sau:
1. Yêu cầu:
a. Dự toán ngân sách nhà nước năm 1999 phải góp phần quan
trọng vào việc tiếp tục củng cố khả năng và tiềm lực tài chính của đất nước,
hạn chế tối đa ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu
vực; lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong
việc cơ cấu lại ngân sách nhà nước; triệt để tiết kiệm trên cơ sở triển khai
thực hiện tốt Pháp lệnh tiết kiệm chống lãng phí; hạn chế chi có tính chất tiêu
dùng, quản lý hành chính nhà nước, ưu tiên cho đầu tư phát triển, cho sự nghiệp
giáo dục - đào tạo, cho sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường; bối trí chi
hợp lý để đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và giải quyết
các vấn đề bức xúc trong xã hội; triển khai thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá
nhằm phát huy các nguồn lực của toàn xã hội để phát triển sự nghiệp giáo dục,
văn hoá, xã hội; bố trí dự phòng dự trữ tài chính trong ngân sách nhà nước đủ
mạnh để chủ động đối phó và khắc phục kịp thời ảnh hưởng của thiên tai, hạn hán
bất thường, những nhiệm vụ đột xuất phát sinh.
b. Xây dựng dự toán ngân sách nhà nước phải thực hiện theo
đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước (đã sửa đổi, bổ sung) và các văn bản
hướng dẫn thi hành luật, thực hiện đúng các quy định về: nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức làm việc thảo luận, nội dung báo cáo dự toán ngân sách, đảm bảo các căn
cứ cơ sở tính toán, đúng yêu cầu biểu mẫu và thời gian gửi báo cáo.
2. Mục tiêu:
a. Dự toán thu ngân sách nhà nước phải được xây dựng theo
đúng các luật thuế và chế độ thu hiện hành; tính thu sát, đúng các quy định của
Luật thuế giá trị gia tăng; Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật thuế tiêu thụ
đặc biệt; Luật khuyến khích đầu tư trong nước đã được Quốc hội khoá IX (kỳ họp
thứ 11) và Quốc hội khoá X (kỳ họp thứ 3) thông qua; đồng thời tính đến yếu tố
thực hiện những chính sách khuyến khích tích tụ vốn để mở rộng sản xuất - kinh
doanh, nhằm bồi dưỡng nguồn thu lâu dài.
Trong phạm vi toàn quốc xây dựng dự toán phấn đấu mức thu
thuế và phí đạt khoảng 19-20% GDP; đối với các tỉnh, thành phố dự toán thu 1998
phải đảm bảo tốc độ tăng tương đương tốc độ tăng trưởng kinh tế, chỉ số giá, và
có tính đến biến động do thực hiện chế độ thu mới so với chế độ hiện hành. Dự
toán thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải tính đến các yếu tố tiếp tục thực hiện
tiến trình tham gia AFTA, xu thế tham gia các tổ chức kinh tế - tài chính quốc
tế và tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực. Xây dựng nguồn
thu trong nước ổn định vững chắc trên cơ sở tích cực khai thác mọi nguồn thu và
chống thất thu.
b. Dự toán chi thường xuyên cần được xây dựng ở mức cần
thiết, hợp lý, tiết kiệm; các Bộ, ngành, đơn vị căn cứ vào tình hình cụ thể để
bố trí chi nhưng tối đa không quá mức dự toán chi ngân sách năm 1998 Chính phủ
đã giao; tiếp tục thực hiện ưu tiên đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo, khoa
học công nghệ môi trường theo Nghị quyết Trung ương II (khoá VIII); đặc biệt
tiết kiệm chi quản lý hành chính, trên cơ sở kết quả kiểm kê ôtô, tài sản thực
hiện điều chuyển giữa nơi thừa sang nơi thiếu, đình hoãn bố trí kinh phí mua
ôtô con và phương tiện đắt tiền; xoá dần bao cấp của ngân sách nhà nước đối với
các doanh nghiệp, thực hiện giảm 50% mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho các
sự nghiệp khoa học, y tế, đào tạo so với năm 1998 của các doanh nghiệp nhà
nước.
Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản thuộc vốn ngân sách nhà
nước năm 1999 phải xây dựng theo hướng: ưu tiên vốn cho các công trình trọng
điểm của Nhà nước, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA theo tiến độ đã ký
kết, tập trung vốn cho các công trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng
trong năm, bố trí trả nợ vốn đã được tạm ứng những năm trước, các công trình
chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1998 chuyển qua, số vốn còn lại mới bố trí cho
các công trình mới khi có đủ điều kiện theo quy định, không bố trí vốn cho các
công trình kém hiệu quả, thời gian thi công kéo dài, không đem lại hiệu quả
trong một vài năm tới, không bố trí vốn dàn trải, phân tán; các công trình nhóm
C bố trí phải đảm bảo dành trên 70% cho các công trình chuyển tiếp và khởi công
mới hoàn thành trong năm. Bố trí dự phòng ngân sách phấn đấu để tiến tới đạt
được mức theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, chi cho Quỹ dự trữ tài
chính ở mức cần thiết, hợp lý.
c. Cân đối ngân sách nhà nước:
- Thu thuế và phí phải đảm bảo chi thường xuyên ở mức hợp
lý, tiết kiệm và đảm bảo trả nợ các khoản đến hạn, tiếp tục dành tỷ lệ tích luỹ
thích đáng cho đầu tư phát triển.
- Tốc độ tăng chi thường xuyên phải thấp hơn tốc độ tăng chi
đầu tư phát triển.
- Bố trí dự phòng ở mức hợp lý để đảm bảo xử lý những biến
động bất thường có thể xảy ra trong năm kế hoạch, xử lý những biến động về
nguồn thu giữa các địa phương khi thực hiện các luật thuế mới từ năm 1999.
- Bội chi ngân sách nhà nước phải tương ứng với khả năng vay
chắc chắn trong nước và vay ưu đãi ngoài nước. Không vay thương mại ngoài nước,
không phát hành và vay ngắn hạn trong nước với lãi suất cao để bù đắp bội chi
ngân sách nhà nước. Mức bội chi khoảng 3,5% GDP (không kể cả các khoản vay về cho
vay lại).
d. Đối với ngân sách của chính quyền địa phương các cấp:
- Công tác lập và quyết định dự toán ngân sách của các cấp
chính quyền địa phương năm 1999 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước (đã
sửa đổi, bổ sung); năm ngân sách 1999 là năm ngân sách trong thời kỳ ổn định,
các cấp chính quyền địa phương tổ chức lập dự toán thu, chi ngân sách của cấp
mình phải trên cơ sở nguồn thu được xác định căn cứ tỷ lệ phân chia các nguồn
thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương được ổn định như tỷ lệ
phân chia các nguồn thu Thủ tướng Chính phủ đã giao năm 1998 và số bổ sung từ
ngân sách Trung ương để cân đối ngân sách địa phương (nếu có) được tính tăng
thêm 6% so với mức đã giao năm 1998.
- Trong phạm vi nguồn thu được xác định như trên, thực hiện lập
dự toán chi phải đảm bảo: bố trí ưu tiên chi đầu tư phát triển; ưu tiên các
nhiệm vụ chi giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ môi trường trong cơ cấu chi
thường xuyên; triệt để tiết kiệm chi quản lý hành chính, hạn chế những khoản
chi mua sắm thiết bị, sửa chữa; bố trí dự phòng, bổ sung quỹ dự trữ tài chính
phấn đấu để đạt mức theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
- Năm 1999 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,... nên nguồn thu của các địa phương có
thể biến động lớn so với năm 1998. Do vậy, các địa phương cần tính toán cụ thể
dự kiến số thu ngân sách địa phương theo các luật thuế mới (Luật thuế giá trị
gia tăng và Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp,...) báo cáo Thủ tướng Chính phủ,
Bộ Tài chính xem xét xử lý để địa phương có nguồn thực hiện được những nhiệm vụ
chi ở mức không thấp hơn dự toán chi ngân sách địa phương năm 1998 được Chính
phủ giao (trừ các khoản chi bằng nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của Quốc
hội) và chi thực hiện các chế độ chính sách mới trong năm 1999 theo đúng tinh
thần Chỉ thị số 25/1998/CT-TTg ngày 30/6/1998 của Thủ tướng Chính phủ.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CẦN CHÚ Ý
KHI LẬP DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 1999:
1. Về thu:
Năm 1999 là năm đầu tiên thực hiện Luật thuế giá trị gia
tăng, chế độ thu mới có nhiều nội dung mới và tác động đến nhiều sắc thuế khác
so với thuế doanh thu hiện hành. Do vậy, đề nghị Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố chỉ đạo cơ quan tài chính, thuế, quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, các doanh nghiệp, ưu
tiên tập trung lực lượng, công sức để thực hiện tính toán đầy đủ, cụ thể đối
với từng doanh nghiệp trên địa bàn.
Năm 1999 thực hiện Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa
đổi), khi lập dự toán thu cần phân tích ảnh hưởng đến thu ngân sách, xác định
cụ thể từng khoản thu đối với từng doanh nghiệp được hưởng ưu đãi theo các quy
định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
1.1. Khu vực doanh nghiệp nhà nước:
a. Thuế giá trị gia tăng:
Năm 1999 sẽ áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế; việc tính toán phải căn cứ theo quy định tại Thông tư số
89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính; trong đó khi xác định dự toán
thu đối với khoản thu này cần lưu ý thêm một số vấn đề sau:
- Yêu cầu phải tính toán cụ thể đối với từng đơn vị trên địa
bàn quản lý.
- Ngoài việc xác định số thu thuế giá trị gia tăng phát sinh
và nộp NSNN năm 1999, cần dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn lại theo
chế độ quy định cho đơn vị (nếu có); xác định cụ thể số thuế doanh thu phát
sinh năm 1998 chuyển nộp năm 1999.
- Khi tổng hợp phải xác định riêng thuế giá trị gia tăng
phát sinh và nộp ngân sách 1999, thuế giá trị gia tăng khâu sản xuất - kinh
doanh trong nước, thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu, số thuế giá trị gia
tăng được hoàn theo chế độ quy định tại mục D Thông tư 89/1998/TT-BTC ngày
27/6/1998 nói trên.
- Riêng thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và một số
địa phương có trụ sở các Công ty hoặc Tổng công ty có các đơn vị trực thuộc,
việc lập dự toán thu cho sản xuất kinh doanh của các đơn vị này cần căn cứ vào
tình hình tổ chức và hoạt động sản xuất, kinh doanh; tổ chức hạch toán kế toán
của từng loại Công ty, Tổng công ty để tính toán lập dự toán thu, cụ thể:
+ Đối với các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập và các đơn
vị hạch toán phụ thuộc xác định được thuế giá trị gia tăng đầu ra và thuế giá
trị gia tăng đầu vào phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi
cơ sở kinh doanh.
+ Đối với các Tổng công ty tổ chức theo hình thức hạch toán
đầy đủ tại văn phòng Tổng công ty; các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc
thực hiện thanh toán mua bán hàng hoá dịch vụ theo giá điều chuyển nội bộ không
xác định được doanh thu, thuế giá trị gia tăng phải nộp thì Công ty, Tổng công
ty phải kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
b. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thực hiện tính căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày
13/5/1998 của Chính phủ và Thông tư số 99/1998/TT-BTC ngày 14/7/1998 của Bộ Tài
chính; lưu ý những vấn đề sau khi xây dựng dự toán 1999:
- Phải đảm bảo quản lý chặt chẽ và tính dự toán thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh; trên cơ sở
xác định chi phí, giá thành của doanh nghiệp năm 1998, dự kiến các yếu tố tăng,
giảm chi phí năm 1999 để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
+ Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu
thuế và thuế suất.
Thuế thu nhập = Thu nhập x (%) Thuế suất thuế doanh nghiệp
chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí hợp lý) +
+ Thu nhập chịu thuế khác
Trong đó:
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán
hàng, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản
xuất, kinh doanh được hưởng. Nếu doanh thu theo giá thanh toán (giá có thuế giá
trị gia tăng) thì phải loại trừ thuế giá trị gia tăng.
+ Tương tự như trên, chi phí hợp lý được trừ để tính thu
nhập chịu thuế chỉ tính phần chi phí giá mua khi đưa vào sản xuất - kinh doanh.
Nếu trong chi phí giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng thì phải tính lại
trừ thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp mua của các đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp).
Về thuế suất tính thuế cần lưu ý:
- Đối với cơ sở kinh doanh thuộc các ngành dưới đây được áp
dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 01/01/1999:
+ Ngành khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thuỷ sản;
+ Ngành luyện kim;
+ Ngành cơ khí;
+ Ngành hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu; chế biến
cao su mủ tươi thành mủ khô;
+ Ngành sản xuất vật liệu xây dựng (trừ xi măng);
+ Ngành xây dựng (trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát);
+ Ngành vận tải (trừ vận tải hàng không, vận tải tắc xi).
- Đối với các đơn vị kinh doanh có thu nhập cao do lợi thế
khách quan mang lại thì ngoài việc tính nộp thuế thu nhập 32%; phần thu nhập
còn lại tính trên vốn chủ sở hữu hiện có (không kể vốn vay) cao hơn 12% thì
phần thu nhập cao hơn phải tính nộp thuế thu nhập bổ sung với thuế suất là 25%.
Tạm thời không thu thuế thu nhập bổ sung đối với các cơ sở kinh doanh sau:
+ Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc các ngành được áp
dụng thuế suất 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 01/01/1999.
+ Các dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn
khuyến khích đầu tư được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi.
+ Cơ sở sản xuất nếu xuất khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất ra
hoặc có doanh thu xuất khẩu chiếm trên 50% tổng doanh thu.
- Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành
nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư được áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
như sau:
+ Nếu thuộc các lĩnh vực, ngành nghề được ưu đãi đầu tư theo
quy định của Chính phủ được hưởng mức thuế suất ưu đãi là 25%.
+ Nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư,
đồng thời đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số miền núi và hải đảo,
vùng có khó khăn khác theo quy định của Chính phủ được hưởng mức thuế suất 20%.
+ Nếu dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư,
đồng thời đầu tư vào huyện thuộc vùng dân tộc thiểu số ở miền núi cao theo quy
định của Chính phủ được hưởng mức thuế suất 15%.
c. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Đối tượng chịu thuế căn cứ Luật thuế tiêu thụ đặc biệt đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 20/5/1998.
- Giá bán tính thuế trong dự toán: Là giá do cơ sở sản xuất
mặt hàng chịu thuế TTĐB bán ra (giá bán đã có thuế), có tính đến yếu tố trượt
giá.
- Công thức tính thuế tiêu thụ đặc biệt khi lập dự toán:
Giá thanh toán (%) Thuế suất
Thuế tiêu thụ = Sản lượng x thuế tiêu thụ đặc biệt tiêu thụ
1 + Thuế suất (%) đặc biệt
Lưu ý:
- Trường hợp sản xuất các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế TTĐB
mới như ôtô lắp ráp, sản xuất trong nước bị lỗ thì tính dự toán thu thuế TTĐB
theo chính sách miễn giảm nhưng phải đảm bảo ít nhất bằng thuế doanh thu năm
1998.
- Số thu thuế tiêu thụ đặc biệt cần phân rõ số thu từ các
sản phẩm, dịch vụ ngân sách địa phương được hưởng 100%: bài lá, vàng mã, hàng
mã; dịch vụ vũ trường, karaoke; kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot,
kinh doanh golf, vé đặt cược đua ngựa, đua xe.
d. Thuế tài nguyên: Tính thu theo Pháp lệnh thuế tài nguyên
số 05/1998/PL-UBTVQH10.
- Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng khai thác, giá
tính thuế và thuế suất. Công thức tính thuế tài nguyên đối với từng loại tài
nguyên là:
Thuế tài nguyên = Số lượng tài nguyên x Giá tính thuế x Thuế
suất thực tế khai thác đơn vị tài nguyên (%)
- Giá tính thuế tài nguyên: là giá bán đơn vị sản phẩm của
tài nguyên tại nơi khai thác. Trường hợp tài nguyên khai thác chưa có giá bán
thì Chính phủ quy định giá tính thuế tài nguyên. Riêng giá tính thuế tài nguyên
đối với nước thiên nhiên dùng để sản xuất thuỷ điện là giá bán điện thương
phẩm.
Lưu ý một số đối tượng chịu thuế mới bổ sung sửa đổi theo
Pháp lệnh số 05/1998/PL-UBTVQH10:
- Đối với tài nguyên nước thiên nhiên: Ngoài đối tượng là
nước dùng vào sản xuất thuỷ điện, phải tính thuế tài nguyên đối với nước thiên
nhiên dùng để sản xuất nước khoáng, nước tinh lọc đóng chai, đóng hộp, thuế
suất 4%. Nước thiên nhiên khai thác sử dụng làm nguyên liệu chính hoặc phụ tạo
thành yếu tố vật chất trong sản xuất sản phẩm 3%; sử dụng chung phục vụ sản
xuất (vệ sinh công nghiệp, làm mát, tạo hơi...) 1%. Đối với sản xuất thuỷ điện
nhỏ (dưới 10.000 Kw/h) thì thuế suất thuế tài nguyên nước là 0%, nhằm khuyến
khích làm thuỷ điện nhỏ phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Thuế tài nguyên đối với khai thác đất để dùng vào xây dựng
các công trình xây dựng cơ bản như để san lấp, làm đường... thuế suất 1%.
1.2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
1.2.1. Nắm chắc số đơn vị đã được cấp giấy phép trên địa
bàn, những đơn vị đã đi vào sản xuất kinh doanh để tổ chức thu và tính toán ghi
vào dự toán thu. Bao gồm:
- Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Các bên nước ngoài của hoạt động hợp tác kinh doanh;
- Các doanh nghiệp tại khu chế xuất, khu công nghiệp;
- Các ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
không theo Luật đầu tư nước ngoài (nhà thầu).
1.2.2. Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ
thuế đã được quy định tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của Bộ Tài
chính.
1.2.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 38 và Điều 43 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Riêng thuế suất
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí, khai thác tài nguyên quý hiếm
khác thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật thuế thu nhập doanh
nghiệp.
1.2.4. Đối với tiền thuế mặt đất, mặt nước, mặt biển căn cứ
Quyết định số 179/1998/QĐ-BTC ngày 24/02/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành bản quy định về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển áp dụng đối với
các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thời điểm tính tiền thuê đất là thời điểm doanh nghiệp được
bàn giao đất để sử dụng. Trường hợp chưa bàn giao đất mà doanh nghiệp đã sử
dụng đất, thì thời điểm tính tiền thuê đất tính từ thời điểm doanh nghiệp sử
dụng đất.
1.2.5. Thuế đối với nhà thầu: Rà soát lại các công trình, dự
án, dịch vụ phải thuê nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đang triển khai và các
công trình, dự án dịch vụ sẽ triển khai; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức theo quy định tại Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) tính thuế theo Thông tư số 11/1998/TT-BTC ngày
22/01/1998 của Bộ Tài chính. Trong đó, theo quy định tính thuế doanh thu và lợi
tức trước đây thì nay chuyển thành tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1.2.6. Thuế chuyển thu nhập của các tổ chức kinh tế, cá nhân
ra nước ngoài, trong tính toán xây dựng dự toán cần chú ý một số điểm sau: thu
nhập chuyển ra nước ngoài có thể bằng tiền hoặc bằng hiện vật, sản phẩm, hàng
hoá; Thu nhập được chia của tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài hoặc chuyển từ
tài khoản của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mở tại Việt Nam đến bất kỳ
một tài khoản nào khác hoặc được trích trừ từ các khoản tiền trả cho doanh
nghiệp đều phải tính thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài.
Số thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài phải nộp được xác định
bằng số thu nhập chuyển ra nước ngoài hoặc được coi là chuyển ra nước ngoài
hoặc số thu nhập nhà đầu tư giữ lại ngoài lãnh thổ Việt Nam nhân (x) thuế suất
thuế chuyển thu nhập quy định tại giấy phép do cơ quan cấp giấy phép đầu tư
cấp. Trường hợp, giấy phép đầu tư được cấp không quy định thuế suất chuyển thu
nhập ra nước ngoài thì thuế suất thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài thực hiện
theo quy định đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.7. Thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn: Tính theo
Thông tư số 74 TC/TCT ngày 20/10/1997 của Bộ Tài chính. Thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng vốn bao gồm thuế lợi tức và thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
1.3. Thuế đối với khu vực công thương nghiệp, dịch vụ ngoài
quốc doanh:
Rà soát lại và nắm chắc các đối tượng kinh doanh trên địa
bàn theo tinh thần Chỉ thị 657/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Cần đánh giá mức độ
thất thu về doanh số và đối tượng kinh doanh năm 1998 để xác định doanh số và
đối tượng kinh doanh năm 1999, giảm dần tỷ lệ thất thu. Về nguyên tắc, việc
tính dự toán thu năm 1999 phải đảm bảo không giảm thu so với năm 1998. Cụ thể
như sau:
* Về hộ:
- Đối với các hộ kinh doanh cố định: Rà soát lại các hộ kinh
doanh, đưa các hộ chưa thu thuế vào quản lý thu thuế môn bài. Trên cơ sở số hộ
môn bài và các bậc thuế môn bài dự kiến đưa hết các hộ có địa điểm kinh doanh
cố định vào tính thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với các Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty tư nhân, Hợp tác xã, Tổ sản xuất: Tính chi tiết đến từng doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp lớn.
* Về thuế:
- Thuế giá trị gia tăng: Thuế giá trị gia tăng cơ sở kinh
doanh phải nộp được tính theo quy định cụ thể tại Thông tư số 89/1998/TT-BTC
ngày 27/6/1998 của Bộ Tài chính bằng một trong hai phương pháp: phương pháp
khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phương pháp khấu trừ thuế: Việc xác định số thu thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp tư nhân,
các công ty cổ phần, hợp tác xã và các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Phương pháp tính trực tiếp: Việc xác định số thu thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp này được áp dụng đối với cá nhân sản xuất, kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và các cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ: Phương pháp tính thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với những đơn vị này tính tương tự như đối với doanh nghiệp nhà
nước.
- Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp việc kê khai tính thuế căn cứ vào tỷ lệ
thu nhập chịu thuế trên doanh thu và thuế suất như sau:
+ Cơ sở kinh doanh đã thực hiện bán hàng hoá, cung cấp dịch
vụ có hoá đơn, chứng từ, phải kê khai doanh thu và tính thuế theo công thức
sau:
Doanh thu x Tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
+ Hộ kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng
từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh
của từng hộ ấn định mức doanh thu để tính thu nhập chịu thuế và tính theo công
thức sau:
Doanh thu x Tỷ lệ (%) thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
Tổng cục Thuế hướng dẫn Cục thuế xác định tỷ lệ thu nhập
chịu thuế trên doanh thu phù hợp cho từng ngành nghề kinh doanh.
1.4. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết:
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện thu năm 1998, phân
tích rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, trong đó có việc Nhà nước áp dụng
biện pháp chống số đề và căn cứ vào mạng lưới phát hành, khả năng tiêu thụ,
điều chỉnh cơ cấu giá vé, giảm chi phí phát hành để tính thu năm 1999.
- Thực hiện Luật thuế giá trị gia tăng thì việc xác định
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động xổ số kiến thiết được thực hiện theo
quy định tại điểm 10 mục I phần B Thông tư số 89/1998/TT-BTC ngày 27/6/1998 của
Bộ Tài chính.
1.5. Thu phí và lệ phí:
- Tính thu đối với tất cả các loại phí và lệ phí trên địa
bàn quản lý, tổng hợp riêng phí - lệ phí Trung ương, tỉnh thành phố, huyện xã
quản lý.
- Tính chi tiết đối với tất cả các loại phí - lệ phí do
Trung ương quản lý và các loại phí lệ phí tỉnh thành phố.
- Để đảm bảo mọi nguồn thu phải được phản ánh vào ngân sách
nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, yêu cầu các đơn vị trước
đây được trích một tỷ lệ nhất định để phục vụ cho công tác quản lý thu phí, lệ
phí cũng phải tổng hợp đầy đủ số thu trích lại và chi từ nguồn này vào dự toán
thu, chi của đơn vị. Việc đơn vị được giữ lại để chi (sau đó thực hiện ghi thu,
ghi chi) hoặc đơn vị phải nộp toàn bộ số thu vào ngân sách nhà nước và ngân
sách nhà nước sẽ cấp phát đầy đủ cho đơn vị theo dự toán được duyệt phải được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị được giữ lại một phần số thu để
chi cũng phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán thu, chi.
- Đối với lệ phí hạn ngạch kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
dệt, may vào thị trường EC và lệ phí đặt và hoạt động của văn phòng thường trú
các tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam: Thực hiện theo Thông tư số
65/1998/TT-BTC ngày 15/5/1998 của Bộ Tài chính. Tỷ lệ tạm trích để lại cơ quan
trực tiếp tổ chức thu là 5% tổng số tiền lệ phí thu được, còn lại 95% nộp vào
ngân sách nhà nước.
- Riêng phí cầu, đường của Nhà nước quản lý: Thực hiện tính
theo Thông tư số 57/1998/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 1998 của Bộ Tài chính;
trong đó: xác định cụ thể phần 20% để lại đơn vị thực hiện ghi thu - ghi chi;
80% nộp trực tiếp vào ngân sách.
1.6. Đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt do Hải quan thu:
Căn cứ vào các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu (sửa đổi, bổ sung), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia
tăng,... và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu, cơ quan Hải quan có trách
nhiệm phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan và các địa phương lập dự toán thu
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng
hàng nhập khẩu và các khoản thu liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Về chi:
2.1. Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản:
- Bố trí chi đầu tư xây dựng cơ bản tập trung phải đảm bảo
trình tự sau: ưu tiên vốn cho các công trình trọng điểm của nhà nước và của địa
phương, bố trí đủ vốn đối ứng cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA và vốn đã
được tạm ứng từ các năm trước, bố trí vốn cho khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản
đã thực hiện trong năm 1998 chưa có nguồn thanh toán, bố trí vốn cho các công
trình chuyển tiếp sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 1999 và các công
trình chuyển tiếp có hiệu quả từ năm 1998 chuyển qua, bố trí vốn để thực hiện
hỗ trợ lãi suất về huy động vốn tiết kiệm trong dân cư theo lãi suất thị trường
để cho vay tín dụng đầu tư ưu đãi đối với những công trình, dự án thuộc nguồn
vốn ngân sách theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, số vốn còn lại mới bố trí
cho các công trình mới có hiệu quả và cấp bách, trong đó đối với các công trình
nhóm C phải đảm bảo nguyên tắc dành trên 70% cho các công trình chuyển tiếp và
khởi công mới hoàn thành trong năm. Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vay về
cho vay lại thì chủ dự án phải chủ động tự thu xếp vốn đối ứng cho phù hợp với
nội dung hiệp định đã ký kết và các quy chế tài chính trong nước để không ảnh
hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.
Các công trình được bố trí vốn năm 1999 phải có đủ thủ tục
đầu tư xây dựng cơ bản và được duyệt trước ngày 31/12/1998.
- Tiếp tục bố trí đầu tư trở lại cho ngành dầu khí từ lợi
nhuận sau thuế được chia từ liên doanh dầu khí Việt - Xô theo tỷ lệ Thủ tướng
Chính phủ quy định đối với năm 1999.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí vốn đầu tư cho các công
trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình phúc lợi xã hội, phát
triển quỹ nhà ở, đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, tái tạo quỹ rừng của ngân
sách địa phương từ các nguồn: thu giao quyền sử dụng đất, tiền thuê đất, thu từ
xổ số kiến thiết, thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước, thu thuế sử dụng
đất nông nghiệp trồng lúa, thuế tài nguyên rừng,... như năm 1998.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế bố trí chi thực hiện các dự án
phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn thu thuế tài nguyên nước thuỷ
điện, chi đầu tư trở lại cho các khu vực kinh tế cửa khẩu đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định, chi đầu tư trở lại cho ngành truyền hình từ nguồn thu
quảng cáo,... như năm 1998.
2.2. Đối với chi hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp nhà nước tiếp
tục bố trí hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước làm ăn có hiệu quả, làm
hàng xuất khẩu, làm các nhiệm vụ công ích đang thiếu vốn. Bố trí vốn để thực
hiện hỗ trợ lãi suất về huy động vốn tiết kiệm trong dân cư theo lãi suất thị
trường để cho các doanh nghiệp vay đầu tư với lãi suất ưu đãi để mở rộng sản
xuất - kinh doanh theo những quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Đối với chi dự trữ nhà nước: căn cứ vào nhiệm vụ dự trữ
nhà nước được giao, các ngành, các đơn vị có trách nhiệm đánh giá xác định mức
dự trữ của ngành, đơn vị đến 31/12/1998. Trên cơ sở đó dự kiến mức bổ sung dự
trữ từng chủng loại hàng hoá, vật tư và xây dựng dự toán chi dự trữ nhà nước
của ngành, của đơn vị năm 1999.
2.4. Đối với chi trợ giá các mặt hàng chính sách:
- Các khoản chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách
đối với miền núi quy định tại Nghị định số 20/1998/NĐ-CP được tính toán theo
các văn bản hướng dẫn. Đối với chi trợ giá hàng chính sách bán ở miền núi, tính
toán theo quy định tại Công văn số 7464/KTTH ngày 30/12/1995 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành liên quan về đối tượng, mặt hàng, cự ly
vận chuyển và mức trợ giá. Riêng chi hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sản xuất
ở miền núi, trước mắt dự tính chi trợ giá, trợ cước để tiêu thụ một số sản phẩm
chính sản xuất ở vùng núi cao, vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn.
- Các khoản chi trợ giá giữ giống gốc, trợ giá báo chí, nhà
xuất bản, trợ giá điện ảnh,... thực hiện theo chế độ hiện hành. Các Bộ, địa
phương, đơn vị cần tính toán kỹ chi trợ giá trên cơ sở xác định rõ số lượng,
giá thành, chi phí vận chuyển, mức trợ giá cụ thể cho từng mặt hàng theo đúng
chế độ quy định.
2.5. Đối với chi hành chính sự nghiệp:
- Dự toán chi hành chính sự nghiệp cần căn cứ vào nhiệm vụ
của đơn vị, địa phương, chế độ chính sách và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội có
liên quan được cấp có thẩm quyền quyết định, công bố trước thời điểm ban hành
Thông tư này. Trong quá trình tính toán dự toán chi ngân sách cần tính toán đến
việc sắp xếp lại bộ máy, biên chế, nhiệm vụ của từng đơn vị cho phù hợp với yêu
cầu chung, đẩy mạnh xã hội hoá, đồng thời quán triệt tinh thần triệt để tiết
kiệm, đặc biệt là các khoản chi mua sắm, sửa chữa.
- Bố trí chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và khoa học trên
cơ sở sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp, các cơ sở nghiên cứu một cách hợp lý,
tăng tỷ trọng chi cho các lĩnh vực này so với năm 1998 để tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương II.
- Bố trí chi sự nghiệp y tế, văn hoá thông tin, phát thanh
truyền hình, thể dục thể thao một cách hợp lý trên cơ sở rà soát chặt chẽ nhiệm
vụ, chương trình để đảm bảo hoạt động hiệu quả, bố trí đủ kinh phí để thực hiện
các chính sách chế độ cụ thể đã được các cấp có thẩm quyền ban hành.
- Bố trí chi hành chính đảm bảo đủ trả lương và các khoản có
tính chất lương trên cơ sở biên chế được duyệt. Đối với các khoản chi nghiệp vụ
thường xuyên bố trí ở mức cần thiết, hết sức tiết kiệm. Các khoản chi khác như
mua sắm, sửa chữa, đoàn ra, đoàn vào,... bố trí theo khả năng cân đối ngân
sách, hạn chế tối đa việc mua sắm tài sản đắt tiền chưa cấp bách, hạn chế hội
họp, sơ kết, tổng kết.
- Đối với những nhiệm vụ chi sử dụng từ nguồn vốn vay, viện
trợ cần phải lập dự toán chi tiết theo từng dự án và tính toán số vốn đối ứng
phía Việt Nam cần bố trí theo cam kết và chế độ quy định.
- Bố trí chi hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp khoa học, y tế,
đào tạo thuộc các doanh nghiệp nhà nước bằng 50% mức hỗ trợ năm 1998.
Mức chi bình quân đối với khu vực hành chính sự nghiệp để
xây dựng dự toán ngân sách năm 1999 theo định mức chi hiện hành.
2.6. Đối với chi thực hiện các chương trình mục tiêu:
- Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Trên cơ sở
đánh giá hiệu quả, khối lượng công việc và kinh phí thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia đến hết năm 1998, dự kiến khối lượng công việc cần phải thực
hiện cho những năm tới và năm 1999 để dự toán kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia trong năm 1999, đồng thời đề xuất những cơ chế chính
sách để thực hiện và quản lý tốt các chương trình này.
- Đối với các chương trình mục tiêu theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ không còn là các chương trình mục tiêu quốc gia: Căn cứ vào
nhiệm vụ của chương trình mục tiêu, đánh giá hiệu quả, khối lượng công việc và
kinh phí thực hiện đến hết năm 1998, dự kiến khối lượng còn lại cần phải thực
hiện cho những năm tới và năm 1999 để dự toán kinh phí thực hiện trong năm
1999, đồng thời thực hiện Chỉ thị 25/1998/CT-TTg ngày 30/6/1998 của Thủ tướng
Chính phủ phần kinh phí này bố trí vào nhiệm vụ thường xuyên của các Bộ, cơ
quan Trung ương, địa phương trong dự toán ngân sách năm 1999.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Các Bộ, cơ quan nhà nước theo chức năng được phân công
phải xây dựng các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực phụ trách (Ban Tổ
chức và cán bộ Chính phủ xây dựng chỉ tiêu về biên chế và quỹ lương; Uỷ ban Dân
tộc và miền núi xác định danh mục các xã, huyện, tỉnh miền núi, vùng cao, hải
đảo; Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chỉ tiêu về số học sinh, giáo viên của các
cấp học, ngành học; Bộ Y tế xây dựng chỉ tiêu về giường bệnh;...) và thông báo
kịp thời cho Bộ Tài chính, các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương trước
thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước được quy định tại các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật ngân sách nhà nước (đã sửa đổi, bổ sung) để làm cơ sở cho việc
lập dự toán ngân sách nhà nước năm 1999.
Đồng thời chủ động nghiên cứu, xây dựng các chế độ, chính
sách mới hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách hiện hành (Bộ Tài
chính nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các định mức, chế độ có liên quan đến chi
ngân sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp, chế độ quản lý các khoản vay
nợ, viện trợ của nước ngoài, ban hành văn bản hướng dẫn các luật thuế mới; Bộ
Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu sửa đổi, bổ sung điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng, ban hành văn bản hướng dẫn Luật khuyến khích đầu tư trong nước;...) để
trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền trước thời
điểm lập dự toán ngân sách.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ liên quan tính
toán phương án bố trí trong nhiệm vụ chi thường xuyên năm 1999 của các Bộ, cơ
quan Trung ương, địa phương đối với phần kinh phí của các chương trình mục tiêu
trước đây không còn là chương trình quốc gia.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương căn cứ Thông tư này và số kiểm tra về dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước năm 1999 do Bộ Tài chính thông báo thực hiện: hướng dẫn,
thông báo số kiểm tra, tổ chức thảo luận và tổng hợp dự toán ngân sách nhà nước
năm 1999 theo đúng nội dung quy định của Thông tư này.
- Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo Sở Tài chính - Vật
giá phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Cục quản lý vốn và tài sản
nhà nước tại doanh nghiệp, Cục Đầu tư phát triển và các cơ quan có liên quan
căn cứ số kiểm tra được Bộ Tài chính thông báo, tình hình và nhiệm vụ cụ thể về
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong năm 1999 giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố hướng dẫn và thông báo số kiểm tra thu, chi ngân sách năm 1999
cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và với chính quyền địa phương cấp dưới; tổ chức
thảo luận với các đơn vị dự toán cấp tỉnh và với chính quyền địa phương cấp
dưới (đặc biệt là giúp Uỷ ban nhân dân trong công tác hướng dẫn và thảo luận về
dự toán các khoản thu theo các Luật thuế mới) để tổng hợp, lập dự toán thu, chi
ngân sách năm 1999 của địa phương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố cho ý
kiến chỉ đạo, xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố báo
cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính trước ngày 15/8/1998.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương căn cứ vào số kiểm tra được Bộ
Tài chính thông báo, nhiệm vụ và những công việc cụ thể của Bộ, cơ quan trong
năm 1999 hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm 1999
cho các đơn vị trực thuộc, tổ chức thảo luận với các đơn vị trực thuộc để xây
dựng dự toán thu, chi ngân sách năm 1999 của Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Tài chính trước ngày 15/8/1998. - Đơn vị dự toán các cấp thực hiện việc lập và
báo cáo dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 1999 theo hướng dẫn của cơ quan
cấp trên và đúng các biểu mẫu quy định (phụ lục kèm theo).
3. Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc đợt I với các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương để thảo luận về dự toán ngân sách năm 1999
trong khoảng thời gian đầu tháng 8 đến 10/9/1998.
- Sau khi Chính phủ có ý kiến về dự toán ngân sách nhà nước
năm 1999 để trình Quốc hội, Bộ Tài chính sẽ tổ chức làm việc với các Bộ, cơ
quan Trung ương và các địa phương về dự toán ngân sách năm 1999 trước khi trình
Chính phủ, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà
nước năm 1999.
4. Tổng cục Thuế, Tổng cục Đầu tư và phát triển, Tổng cục
Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, Kho bạc nhà nước Trung ương
có nhiệm vụ hướng dẫn chi tiết Thông tư này để thực hiện và xây dựng, tổng hợp
dự toán thu, chi ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực được giao. 5. Trong quá
trình xây dựng dự toán ngân sách năm 1999 nếu có những chính sách chế độ mới
ban hành, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn thông báo bổ sung khi triển khai thực
hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị các Bộ, địa phương phản ánh về Bộ Tài
chính để xử lý kịp thời.
HỆ THỐNG BIỂU MẪU
PHỤ LỤC SỐ 1
Biểu số 1: Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm 199
(Dùng cho cơ quan thuế các cấp)
Biểu số 2: Tổng hợp dự toán thu cân đối NSNN theo sắc thuế
năm 199
(Dùng cho cơ quan thuế các cấp)
Biểu số 3: Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm 199
(Dùng cho cơ quan Hải quan các cấp)
Biểu số 4: Tổng hợp các khoản thu lãi, nợ gốc, thu bán các
cổ phiếu của Nhà nước
(Dùng cho các cơ quan Kho bạc Nhà nước, Đầu tư phát triển,
Vụ Tài chính đối ngoại, Quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp)
Biểu số 5: Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước về viện
trợ không hoàn lại và vốn đối ứng năm 199
(Dùng cho các đơn vị cấp trên tổng hợp dự toán của các đơn
vị thuộc các cấp ngân sách và Ban quản lý và tiếp nhận viện trợ)
Biểu số 6: Tổng hợp dự toán thu vay nợ nước ngoài năm 199
(Dùng cho các đơn vị cấp trên tổng hợp dự toán của các đơn
vị thuộc các cấp ngân sách, cơ quan tài chính, kế hoạch - đầu tư)
Biểu số 7: Dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn cho
các doanh nghiệp năm 199
(Dùng cho cơ quan thuế các cấp)
PHỤ LỤC 1 - BIỂU SỐ 01
TỔNG
HỢP DỰ TOÁN THU NSNN NĂM 199
(Dùng cho cơ quan Thuế các cấp)
Đơn vị:
triệu đồng
Nội dung
|
Năm 199
|
Dự toán năm 199
|
Kê hoạch
|
Ước TH
|
|
I. Tổng các khoản thu cân đối NSNN
|
|
|
|
1. Thuế XK, thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu
do Hải quan thu
|
|
|
|
TĐ: Thuế XK, NK, TTĐB qua biên giới đất liền
|
|
|
|
2. Thu từ xí nghiệp quốc doanh Trung ương
|
|
|
|
- Thuế giá trị gia tăng (1)
|
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (2)
|
|
|
|
TĐ: Thuế TNDN các đ.vị hạch toán toàn ngành
|
|
|
|
- Thuế TTĐB hàng nội địa
|
|
|
|
TĐ: Thuế TTĐB các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các
dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn (golf), kinh
doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pốt (jackpot), kinh doanh vé đặt cược:
đua ngựa, đua xe.
|
|
|
|
- Thu sử dụng vốn ngân sách
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
TĐ: Tài nguyên rừng
|
|
|
|
- Thuế môn bài
|
|
|
|
- Thu hồi vốn và thu khác
|
|
|
|
3. Thu từ các xí nghiệp quốc doanh địa phương
|
|
|
|
- Thuế giá trị gia tăng (1)
|
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (2)
|
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
|
TĐ: Thuế TTĐB các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các
dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn (golf), kinh
doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pốt (jackpot), kinh doanh vé đặt cược:
đua ngựa, đua xe.
|
|
|
|
- Thu sử dụng vốn ngân sách
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
TĐ: Tài nguyên rừng
|
|
|
|
- Thuế môn bài
|
|
|
|
- Thu hồi vốn và thu khác
|
|
|
|
4. Thu từ xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
|
|
|
|
- Thuế giá trị gia tăng (1)
|
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (2)
|
|
|
|
- Thuế TTĐB
|
|
|
|
TĐ: Thuế TTĐB các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các
dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn (golf), kinh
doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pốt (jackpot), kinh doanh vé đặt cược:
đua ngựa, đua xe.
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
TĐ: Tài nguyên rừng
|
|
|
|
- Tiền thuê mặt đất, mặt nước
|
|
|
|
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
|
|
|
|
TĐ: Từ hoạt động dầu khí
|
|
|
|
- Thuế môn bài
|
|
|
|
- Các khoản thu
khác
|
|
|
|
5. Thuế thu từ các doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh
nghiệp tư nhân,Luật Công ty, Luật Hợp tác xã (3)
|
|
|
|
- Thuế giá trị gia tăng (1)
|
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (2)
|
|
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
|
|
TĐ: Thuế TTĐB các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các
dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn (golf), kinh
doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pốt (jackpot), kinh doanh vé đặt cược:
đua ngựa, đua xe.
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
TĐ: Tài nguyên rừng
|
|
|
|
- Thuế môn bài
|
|
|
|
- Thuế sát sinh
|
|
|
|
- Thu khác ngoài quốc doanh
|
|
|
|
6. Thuế thu từ cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ (4)
|
|
|
|
- Thuế giá trị gia tăng
|
|
|
|
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
|
|
|
- Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
|
|
TĐ: Thuế TTĐB các mặt hàng bài lá, vàng mã, hàng mã và các
dịch vụ kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh gôn (golf), kinh
doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pốt (jackpot), kinh doanh vé đặt cược:
đua ngựa, đua xe.
|
|
|
|
- Thuế tài nguyên
|
|
|
|
TĐ: Tài nguyên rừng
|
|
|
|
- Thuế môn bài
|
|
|
|
- Thuế sát sinh
|
|
|
|
- Thu khác ngoài quốc doanh
|
|
|
|
7. Lệ phí trước bạ
|
|
|
|
8. Thuế sử dụng đất nông nghiệp
|
|
|
|
TĐ: Thuế sử dụng đất nông nghiệp trồng lúa
|
|
|
|
9. Thuế nhà đất
|
|
|
|
10. Thu tiền cho thuê mặt đất mặt nước
|
|
|
|
11. Thuế thu nhập cá nhân
|
|
|
|
12. Thu xổ số kiến thiết
|
|
|
|
13. Thu phí giao thông
|
|
|
|
14. Thu phí và lệ phí
|
|
|
|
- Phí và lệ phí Trung ương
|
|
|
|
- Phí và lệ phí tỉnh
|
|
|
|
- Phí và lệ phí huyện
|
|
|
|
- Phí và lệ phí xã
|
|
|
|
15. Thu sự nghiệp
|
|
|
|
- Thu hoạt động sự nghiệp do TW quản lý
|
|
|
|
- Thu hoạt động sự nghiệp do tỉnh quản lý
|
|
|
|
- Thu hoạt động sự nghiệp do huyện quản lý
|
|
|
|
- Thu hoạt động sự nghiệp do xã quản lý
|
|
|
|
16. Thuế chuyển quyền sử dụng đất
|
|
|
|
17. Tiền sử dụng đất
|
|
|
|
18. Thu tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
|
|
|
|
19. Thu tiền thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
|
|
|
|
- Đơn vị thuộc TW nộp
|
|
|
|
- Đơn vị thuộc ĐP nộp
|
|
|
|
20. Thu từ hoa lợi công sản
|
|
|
|
21 Các khoản huy động đóng góp theo quy định
|
|
|
|
22. Thu phạt an toàn giao thông theo NĐ 36/CP
|
|
|
|
23. Thu từ hoạt động chống buôn lậu
|
|
|
|
24. Thu tiền bán cây đứng
|
|
|
|
25. Thu viện trợ
|
|
|
|
26. Thu khác
|
|
|
|
27. Thu vay để đầu tư XD cơ sở hạ tầng
|
|
|
|
II. Các khoản thu được để lại chi quản lý qua NSNN
|
|
|
|
- Các khoản phí, lệ phí
|
|
|
|
Trong đó: + Viện phí
|
|
|
|
- Các khoản huy động đóng góp
|
|
|
|
- Các khoản phụ thu
|
|
|
|
- Khác
|
|
|
|
III. Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Đối với số liệu năm 1998 - là số thu thuế doanh thu (2)
Đối với số liệu năm 1998 - là số thu thuế lợi tức
(3) Bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu
hạn, Công ty cổ phần, Công ty nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở
thường trú tại Việt Nam, Hợp tác xã sản xuất - kinh doanh - dịch vụ
(4) Bao gồm: Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh, hộ cá thể,
cá nhân hành nghề độc lập, cá nhân cho thuê tài sản, hộ gia đình cá nhân nông
dân trồng trọt, chăn nuôi có sản phẩm hàng hoá trên 90 triệu đồng, cá nhân nước
ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.