BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
100/2005/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2005
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2006
Căn cứ Nghị quyết số 47/NQ/QHXI ngày
1/11/2005 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 về dự toán ngân sách nhà nước năm
2006;
Căn cứ Nghị quyết số 48/NQ/QHXI ngày 3/11/2005 của Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ
8 về phân bổ dự toán ngân sách trung ương năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 9/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán ngân sách nhà nước năm 2006;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước
năm 2006 như sau:
I-
Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1- Năm 2006 là năm cuối trong thời kỳ ổn định
ngân sách giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương (2004 - 2006), thực
hiện ổn định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu giữa ngân sách trung ương
và ngân sách từng địa phương theo Nghị quyết số 423/2003/NQ-UBTVQH ngày
12/11/2003 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội; ổn định số bổ sung cân đối từ ngân
sách trung ương cho ngân sách từng địa phương theo mức Thủ tướng Chính phủ đã
giao cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại Quyết định số
194/2004/QĐ-TTg ngày 7/11/2004.
2- Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa
ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa các
cấp ngân sách địa phương và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới thực hiện ổn định theo đúng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và
quyết định của Uỷ ban nhân dân đối với năm ngân sách trong thời kỳ ổn định.
3- Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu
tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng kinh tế - xã hội do ngân sách nhà nước đảm bảo. Công tác quản lý, hạch
toán các khoản thu, chi ngân sách từ nguồn thu tiền đấu giá sử dụng đất theo
quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật từ khâu lập dự toán, tổ chức thực
hiện và quyết toán vào ngân sách nhà nước, chú ý một số nội dung chủ yếu sau:
- Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương,
khả năng thu tiền sử dụng đất từ đấu giá và nhu cầu về chi đền bù, hỗ trợ người
có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc
đối tượng đầu tư từ ngân sách theo quy định của pháp luật, Uỷ ban nhân dân chỉ
đạo cơ quan tài chính tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách
hàng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
- Căn cứ dự toán ngân sách năm được Hội đồng
nhân dân quyết định, Uỷ ban nhân dân giao cơ quan tài chính phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và
quyết toán vào ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân ứng trước kinh phí
để thực hiện đền bù, hỗ trợ người có đất bị thu hồi để đầu tư các công trình cơ
sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách, sau đó mới thực hiện đấu giá
thu tiền sử dụng đất thì khoản thu sử dụng đất để hoàn trả cho các tổ chức, cá
nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ vào ngân sách nhà
nước (ghi thu tiền sử dụng đất tương ứng số vốn đã ứng trước; ghi chi đầu tư
xây dựng cơ bản).
4- Năm 2006, khi trình Hội đồng nhân dân quyết
định và phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương lưu ý một số điểm sau:
4.1. Kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi đối với
người có công với cách mạng, bao gồm cả kinh phí thực hiện chế độ đối với người
tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hoá học, do ngân sách
trung ương đảm bảo và cấp theo hình thức kinh phí uỷ quyền qua Sở Tài chính để
thực hiện chi trả cho các đối tượng theo chế độ quy định.
Đối với số kinh phí thực hiện chế độ đối với
người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ nhiễm chất độc hoá học đã giao
trong dự toán chi cân đối cho ngân sách địa phương từ năm 2004 tiếp tục ổn định
trong năm 2006, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho
chuyển sang các nhiệm vụ chi khác thuộc lĩnh vực đảm bảo xã hội của địa phương (chi
trợ cấp xã hội cho các đối tượng xã hội theo chế độ quy định, hỗ trợ người cao
tuổi...).
4.2. Năm 2006 thực hiện Nghị quyết Quốc hội,
ngân sách trung ương đã thực hiện tăng số bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương để tăng kinh phí đầu tư các cơ sở giáo dục, y tế tương ứng toàn bộ hoặc
một phần số thu xổ số kiến thiết của địa phương theo cơ chế: địa phương có mức
thu xổ số kiến thiết từ 50 tỷ đồng trở xuống được bổ sung có mục tiêu để tăng
đầu tư tương ứng 100% số thu; địa phương có mức thu xổ số kiến thiết cao hơn 50
tỷ đồng được đầu tư tăng thêm 50% của số cao hơn này.
Căn cứ mức bổ sung từ ngân sách trung ương năm
2006 cho mục tiêu này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp chỉ bố trí cho các dự án đầu tư hạ tầng cơ sở giáo dục - đào tạo - dạy
nghề, cơ sở khám chữa bệnh của địa phương theo chế độ quy định, không bố trí
cho những mục tiêu, nhiệm vụ khác.
4.3.Thực hiện văn bản số 1561/TTg-KTTH ngày
22/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho
ngân sách các địa phương có khó khăn để thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ
không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố theo quy định tại Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ, như sau:
- Mức hỗ trợ thống nhất cho các chức danh quy
định tại khoản 3 và 4 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP là 120.000
đồng/người/tháng (không kể phó chỉ huy quân sự thực hiện theo Pháp lệnh dân
quân tự vệ và phó công an, công an viên thực hiện theo Nghị định số
03/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 của Chính phủ).
Riêng đối tượng là trưởng thôn, từ năm 2005 về trước
ngân sách trung ương đã hỗ trợ 40.000 đồng/người/tháng, nay điều chỉnh mức hỗ
trợ là 120.000 đồng/người/tháng.
- Căn cứ vào mức hỗ trợ trên, các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xác định nhu cầu kinh phí hỗ trợ thực hiện chế độ phụ
cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, thôn để tổng hợp chung vào nhu
cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 của địa phương mình và cân
đối với nguồn ngân sách địa phương đảm bảo theo chế độ quy định; đối với những
địa phương chưa đảm bảo được nguồn thực hiện cải cách tiền lương, ngân sách
trung ương sẽ bổ sung cho ngân sách địa phương để thực hiện.
II- Phân bổ và giao dự toán
ngân sách:
1- Phân bổ, giao dự toán thu
ngân sách:
1.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương triển khai giao nhiệm vụ thu ngân
sách năm 2006 cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo mức phấn
đấu cao hơn tối thiểu 3-5% mức dự toán thu ngân sách Thủ tướng Chính phủ đã
giao, Bộ Tài chính đã hướng dẫn.
1.2. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách
phải trên cơ sở đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2005 và
giai đoạn 2001-2005; căn cứ các Luật thuế, các chế độ chính sách thu; mức tăng
trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, khả năng phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ cụ thể của các doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh; yêu cầu
thực hiện các biện pháp chống thất thu, gian lận thương mại, chống nợ đọng thuế.
2.1- Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát
triển:
2.1.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương phân bổ, giao
dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản lý đầu
tư và xây dựng; đồng thời lưu ý một số điểm sau:
(1) Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản
được giao để hoàn trả đủ các khoản ngân sách đã ứng trước phải thu hồi vào dự
toán năm 2006, vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA; thanh
toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình thuộc đối tượng
đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định.
(2) Bố trí vốn thực hiện những dự án quan trọng
chuyển tiếp để tập trung hoàn thành theo tiến độ thực hiện dự án.
(3) Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới
bố trí cho các dự án khởi công mới, có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy
định.
2.1.2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định
về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời phải đảm bảo yêu cầu chủ yếu sau:
(1) Bố trí dự toán chi
đầu tư xây dựng cơ bản được giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng
cơ bản của các công trình thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy
định; hoàn trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản vay, tạm ứng đến hạn: các khoản huy
động theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước; các khoản vay
tín dụng ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng làng nghề, hạ tầng thuỷ sản; các khoản ngân sách trung ương
đã ứng trước phải thu hồi vào dự toán ngân sách năm 2006...
(2) Đảm bảo đủ vốn đối ứng cho các công trình, dự án sử dụng vốn ODA.
(3) Bố trí vốn thực hiện các dự án, chương trình
khắc phục hậu quả thiên tai...
(4) Đối với các chương trình, dự án, nhiệm vụ
quan trọng của địa phương cần chú ý một số điểm sau:
+ Bố trí đủ vốn phần ngân sách địa phương đảm
bảo theo chế độ quy định đối với những chương trình, nhiệm vụ theo quyết định
của Chính phủ như: Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh
hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn theo Quyết định
số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án nâng cấp bệnh
viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005-2008 theo Quyết định số
225/2005/QĐ-TTg ngày 15/9/2005 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn tại văn
bản số 14049/BTC-NSNN ngày 7/11/2005 của Bộ Tài chính...
+ Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ
thực hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, phải thực hiện
bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao.
(5) Bố trí vốn thực hiện những dự án quan trọng
chuyển tiếp để tập trung hoàn thành theo tiến độ thực hiện dự án;
(6) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát
triển cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới đối với lĩnh
vực giáo dục- đào tạo và dạy nghề; lĩnh vực khoa học công nghệ không được
thấp hơn mức dự toán chi đầu tư phát triển của các lĩnh vực này Thủ tướng Chính
phủ đã giao.
(7) Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới
bố trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định.
2.2. Phân bổ, giao dự toán chi sự nghiệp kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi cải
cách tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ):
2.2.1. Các Bộ, cơ quan Trung ương phân bổ, giao
dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý
hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi cải cách tiền lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ) cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc phải khớp đúng dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài
chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm bảo vốn
thực hiện những nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật; những nhiệm vụ
Thủ tướng Chính phủ đã quyết định; phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
phân bổ, giao dự toán chi ngân sách sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh, quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể (kể cả chi cải cách tiền lương theo Nghị
định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ) năm 2006 cho các cơ quan,
đơn vị trực thuộc và chính quyền cấp dưới theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; đồng thời lưu ý một số điểm sau:
- Phân bổ, dự toán chi ngân sách năm 2006 cho
các cơ quan, đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đối với lĩnh vực giáo dục
- đào tạo và dạy nghề, lĩnh vực khoa học công nghệ không được thấp hơn mức dự
toán chi Thủ tướng Chính phủ đã giao; đảm bảo mức Bộ Tài chính đã hướng dẫn đối
với các lĩnh vực: Quốc phòng, an ninh, sự nghiệp y tế, sự nghiệp văn hoá thông
tin và sự nghiệp môi trường.
- Đơn vị dự toán cấp trên phân bổ, giao dự toán
chi ngân sách cho các đơn vị cấp dưới phải khớp đúng dự toán chi được Uỷ ban
nhân dân giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi.
- Bố trí đảm bảo kinh phí thực hiện các chế độ,
chính sách, các nhiệm vụ đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định từ
nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho địa phương và nguồn cân đối
ngân sách địa phương theo quy định (Phụ lục đính kèm Thông tư này), trong đó
lưu ý một số điểm sau:
+ Thực hiện văn bản số 5490/VPCP-KTTH ngày
26/9/2005 của Văn phòng Chính phủ về việc điều chỉnh mức chi ngân sách nhà nước
khám chữa bệnh miễn phí, từ năm 2006 bố trí kinh phí thực hiện khám chữa bệnh
cho người nghèo theo chuẩn nghèo mới quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg
ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ với mức 60.000 đồng/người/năm; kinh phí
khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Luật bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em với mức 90.000 đồng/em/năm.
+ Đảm bảo kinh phí thực hiện chế độ học bổng đối
với học sinh dân tộc nội trú và bán trú theo chế độ quy định (kể cả học bổng
đối với học sinh dân tộc thiểu số học nghề nội trú quy định tại Quyết định số
267/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ).
2.3. Phân bổ, giao ngân
sách thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các nhiệm vụ năm
2006:
Căn cứ dự toán chi thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia, các dự án quan trọng và một số mục tiêu, nhiệm vụ khác Thủ tướng
Chính phủ đã giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực
thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo đúng mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền
giao. Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả các nguồn vốn;
ngoài nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương chủ động bố trí nguồn ngân sách địa phương và các nguồn
tài chính hợp pháp để thực hiện.
2.4. Về bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài
chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2006 thực hiện theo Thông tư
số 89/2005/TT-BTC ngày 13/10/2005 của Bộ Tài chính, trong đó chú ý các
nội dung chủ yếu sau:
(1) Về nguồn kinh phí thực hiện điều chỉnh mức
lương tối thiểu chung và điều chỉnh phụ cấp:
- Các Bộ, cơ quan Trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, trong phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn vị
trực thuộc và ngân sách cấp dưới phải xác định và giao nhiệm vụ thực hiện tiết
kiệm 10% chi thường xuyên của dự toán năm 2006 tăng thêm so dự toán 2005 đã giao;
không thấp hơn mức tiết kiệm để thực hiện cải cách tiền lương Bộ Tài chính đã thông
báo. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương quản lý tập trung nguồn 10% tiết
kiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình (không kể các đơn vị sự
nghiệp có thu thực hiện cơ chế tài chính theo quy định của Chính phủ và cơ quan
Nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
Chính phủ) thực hiện điều hoà chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh phí
thực hiện cải cách tiền lương của từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
- Các địa phương sử dụng 50% tăng thu ngân sách
địa phương dự toán năm 2006 so dự toán năm 2005 được Thủ tướng Chính phủ giao
(không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) để thực hiện cải cách tiền
lương và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo các Nghị định
số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 và Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 13/10/2005
của Chính phủ.
- Số kinh phí còn dư sau khi đảm bảo nhu cầu
kinh phí thực hiện Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ trong
năm 2006 (nếu có) từ các nguồn: 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số
tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) dự toán năm 2005 so dự toán năm 2004
được Thủ tướng Chính phủ giao; 50% tăng thu ngân sách địa phương (không kể số
tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) thực hiện năm 2005 so với dự toán năm
2005 được Thủ tướng Chính phủ giao; 10% tiết kiệm chi thường xuyên (không kể
tiền lương, có tính chất lương) dự toán chi năm 2005 tăng so dự toán năm 2003;
40% số thu sự nghiệp được để lại theo chế độ năm 2006 (riêng ngành y tế 35%,
sau khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất) của các cơ quan, đơn vị
sau khi trừ đi số đã sử dụng để thực hiện tiền lương tăng thêm theo mức lương
tối thiểu quy định tại Nghị định số 03/2003/NĐ-CP ngày 15/01/2003 và hệ số
lương quy định tại Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ theo biên chế
năm 2006; nguồn để thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2005 chưa sử dụng hết
chuyển sang; số dự kiến đã bố trí hỗ trợ từ ngân sách trung ương trong năm 2006
để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ.
(2) Sau khi thực hiện các biện pháp nêu trên mà
không đủ nguồn thì ngân sách trung ương hỗ trợ để bảo đảm nguồn thực hiện cải
cách tiền lương năm 2006. Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương xác
định theo các quy định trên của đơn vị dự toán ngân sách các cấp và ngân sách
các cấp chính quyền địa phương lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định, tiếp tục chuyển nguồn này sang năm sau để tạo nguồn cải
cách tiền lương, không sử dụng cho các mục tiêu khác.
2.5. Về kinh phí trợ cước, trợ giá và cấp không
thu tiền một số mặt hàng chính sách (phần kinh phí ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương). Thực hiện Nghị quyết của Quốc hội và của
Chính phủ, căn cứ mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương và kinh phí cân đối trong
dự toán ngân sách địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định việc sử dụng nguồn kinh phí trợ giá, trợ cước và cấp không
thu tiền một số mặt hàng chính sách năm 2006 phù hợp thực tế địa phương (mặt
hàng, sản phẩm, định mức hỗ trợ, địa bàn, đối tượng được hưởng trợ cước, trợ
giá và cấp không thu tiền một số mặt hàng chính sách); đồng thời, báo cáo Bộ
Tài chính, Uỷ ban Dân tộc biết để theo dõi chỉ đạo quá trình tổ chức thực hiện.
2.6. Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền địa phương theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, không thấp hơn mức dự phòng đã được Thủ tướng Chính phủ giao để chủ động thực
hiện phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là phòng
chống dịch cúm gia cầm; thực hiện kế hoạch hành động khẩn cấp phòng chống khi
xảy ra dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người theo Chỉ thị số 34/2005/CT-TTg
ngày 15/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan tài chính các
cấp chủ động xây dựng phương án tài chính - ngân sách để phục vụ công tác phòng
chống dịch cúm gia cầm và đại dịch cúm ở người theo kế hoạch hành động khẩn cấp
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chương trình hành động của địa phương
theo nội dung hướng dẫn tại văn bản số 13852/BTC-NSNN ngày 3/11/2005 của Bộ Tài
chính.
2.7. Trong
quá trình quyết định phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp Hội đồng
nhân dân quyết định dự toán thu ngân sách cao hơn mức cấp trên giao, thì dự
toán chi tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn
thu tiền sử
dụng đất) dành tối thiểu 50% thực hiện cải cách tiền lương; phần còn lại bổ
sung dự phòng ngân sách địa phương, tăng dự trữ để chủ động trong quá trình
điều hành ngân sách, thực hiện những nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng
được cấp có thẩm quyền quyết định và xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ
bản theo chế độ quy định.
3- Về thời gian phân bổ, giao
dự toán:
Căn cứ dự toán thu chi ngân sách được cấp có
thẩm quyền giao, các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán chi ngân sách địa phương, quyết định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình
đảm bảo giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2006 đến từng đơn vị sử dụng ngân
sách trước ngày 31/12/2005 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày
16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài chính
đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước. Trong đó, lưu ý một số điểm sau:
3.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quyết định
của Thủ tướng Chính phủ về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
cấp dưới trước ngày 10/12/2005; đồng thời căn cứ Nghị quyết Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh, thực hiện giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị
trực thuộc tỉnh; nhiệm vụ thu, chi, mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
kết quả quyết định và phân bổ, giao ngân sách địa phương về Bộ Tài chính chậm
nhất là 05 ngày sau khi Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách theo
đúng quy định tại Điều 40 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước và điểm 5.3
mục 5 Phần III Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện căn cứ quyết định
của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân
bổ dự toán ngân sách cấp huyện trước ngày 20/12/2005; đồng thời căn cứ Nghị
quyết Hội đồng nhân dân cấp huyện, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ
quan, đơn vị trực thuộc huyện, mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã,
phường, thị trấn.
- Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách
cấp xã và thực hiện phân bổ dự toán chi thường xuyên theo từng loại của Mục lục
ngân sách nhà nước theo 4 nhóm mục đã được Bộ Tài chính hướng dẫn tại công văn
số 7541 TC/NSNN ngày 08/7/2004, gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản)
làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi trước ngày 31/12/2005.
3.2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2006 được Thủ tướng Chính
phủ, Uỷ ban nhân dân giao, các cơ quan Nhà nước ở trung ương và địa phương, đơn
vị dự toán cấp I thực hiện phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị
sử dụng ngân sách trực thuộc theo đúng các quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP
ngày 06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân
sách Nhà nước và Thông tư số 59/2003/NĐ-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định nói trên, trong đó lưu ý một số điểm sau:
- Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường xuyên giao cho
đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục ngân
sách nhà nước theo 4 nhóm mục chi gửi cơ quan tài chính đồng cấp để thẩm tra;
trong đó, phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương
và được phân bổ vào nhóm mục “chi thanh toán cá nhân”. Đối với các khoản chi có
tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng
cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên
khác phải dự kiến phân theo tiến độ thực hiện quý và giao cùng với giao dự toán
năm.
Riêng đối với các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và các đơn vị sự nghiệp
có thu thực hiện chế độ tự chủ tài chính theo quy định của Chính phủ, khi phân
bổ dự toán chi ngân sách phải tách riêng: phần dự toán kinh phí được giao tự
chủ tài chính theo quy định, phân bổ chung vào nhóm mục chi khác; phần không
giao tự chủ tài chính, phân bổ theo 4 nhóm mục chi quy định tại Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính; trong cả 2 phần nói trên đều
phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương.
- Trong phạm vi 07 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phương án phân bổ dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có văn
bản thông báo kết quả thẩm tra. Trường hợp cơ quan tài chính nhất trí với
phương án phân bổ thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân bổ ngân sách giao ngay dự
toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đồng gửi cơ quan tài chính,
Kho bạc nhà nước cùng cấp (bản tổng hợp các đơn vị) và Kho bạc nhà nước nơi
giao dịch (gửi thông qua đơn vị sử dụng ngân sách bản chi tiết đối với đơn vị).
Trường hợp cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh thì trong phạm vi 03 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản của cơ quan tài chính, cơ quan, đơn vị phân bổ
tiếp thu, điều chỉnh; trường hợp không thống nhất nội dung điều chỉnh, báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại điểm 1.5, mục 1, Phần
IV, Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/06/2003 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp sau ngày 31/12/2005 đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ,
giao dự toán cho đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính, kho bạc nhà nước
tạm cấp lương và các khoản có tính chất tiền lương, nghiệp vụ phí, công vụ phí
và các khoản chi cần thiết khác để đảm bảo hoạt động của bộ máy, trừ các khoản
mua sắm trang thiết bị, sửa chữa.
Trường hợp sau ngày
31/12/2005 đơn vị dự toán cấp I chưa phân bổ hoặc phân bổ chưa hết dự toán được
giao, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự
toán chi của đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng
theo quy định của Chính phủ, trừ các nhiệm vụ mà tại thời điểm phân bổ, giao dự
toán chưa xác định rõ đơn vị thực hiện song đơn vị dự toán cấp I phải báo cáo
và được cơ quan tài chính cùng cấp chấp nhận cho phân bổ chậm.
- Đối với các khoản đã tạm
ứng, tạm cấp phải thu hồi nhưng khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách, đơn vị dự toán cấp I không xác định rõ nguồn dự toán để thu
hồi; để đảm bảo nguồn thu hồi các khoản tạm ứng, tạm cấp, trong khi chờ cơ quan
có thẩm quyền điều chỉnh lại phân bổ và giao dự toán, cơ quan tài chính, kho
bạc nhà nước được phép giữ lại phần kinh phí tương ứng với số đã tạm ứng, tạm
cấp và thông báo kịp thời cho đơn vị và cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán.
1. Uỷ ban nhân dân các
cấp, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện ngay từ đầu năm công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời theo quy định của pháp luật. Thực hiện cải cách hành chính thuế, cải
cách thủ tục hải quan đơn giản hoá và công khai minh bạch các thủ tục thu nộp
ngân sách, mở rộng áp dụng hải quan điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp trong sản xuất, kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà
nước; thực hiện đúng quy định về tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời
giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính
sách thuế của Nhà nước; tổ chức thực hiện các giải pháp kiểm tra, kiểm soát,
chống buôn lậu, gian lận thương mại, trốn lậu thuế; tổ chức kiểm tra và thu kịp
thời, đầy đủ các khoản nợ đọng ngân sách.
Từ năm 2006 đến hết
năm 2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện miễn thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế tài nguyên, thuế môn bài ở khâu đánh bắt hải sản, sản xuất muối
chưa qua chế biến; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với số tiền đào tạo
đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh tiếp nhận lao động là người dân tộc thiểu
số để cơ sở sản xuất kinh doanh có nguồn kinh phí đào tạo, dạy nghề cho số lao
động này theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Các Bộ, cơ quan
Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển
khai thực hiện đầy đủ, kịp thời Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng được Quốc hội thông qua.
3. Cơ quan Thuế, Hải quan tăng cường công tác
kiểm tra hoàn thuế giá trị gia tăng, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đúng chế độ,
đúng thời gian quy định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp. Đồng
thời, tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra sau hoàn thuế, sau thông quan
nhằm chống gian lận trong việc hoàn thuế, thu nộp ngân sách. Phối hợp với cơ
quan có liên quan xử lý nghiêm đối với những trường hợp vi phạm pháp luật về
thu nộp ngân sách nhà nước.
4. Tăng cường công tác quản lý sử dụng đất đai
từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất, sử dụng, chuyển
nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời theo đúng chế độ
quy định.
II- Về quản lý, điều hành
ngân sách:
1- Tổ chức điều hành dự toán
ngân sách nhà nước:
1.1. Đối với ngân sách trung ương:
- Trường hợp thu vượt
so với dự toán, số tăng thu sử dụng để thực hiện cải cách tiền lương (tối thiểu
50% số tăng thu); thanh toán nợ xây dựng cơ bản, bổ sung vốn đầu tư phát triển;
tăng dự phòng ngân sách để phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống
dịch bệnh và nhiệm vụ quan trọng cấp bách, đột xuất phát sinh.
- Thực hiện chế độ thưởng vượt thu đối với ngân
sách địa phương, mức thưởng 30% đối với số vượt thu phần ngân sách trung ương
được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
từng địa phương so với dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, nhưng không vượt quá
số tăng thu phần ngân sách trung ương được hưởng năm 2006 so với mức
thực hiện năm 2005 từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương.
Đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh cơ chế thưởng vượt thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số
123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004, Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của
Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
- Việc sử dụng tiền thưởng, quản lý, hạch toán
và thời gian báo cáo thực hiện theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
1.2. Đối với ngân sách địa phương:
- Trường hợp thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp thực hiện vượt so với dự toán Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân cấp trên giao, sử dụng tối thiểu 50% (không bao gồm số thu tiền sử
dụng đất) để tăng nguồn thực hiện cải cách tiền lương; 50% còn lại để tăng chi
thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bổ sung chi để đẩy nhanh tiến độ hoàn
thành một số công trình quan trọng cấp thiết; tăng dự phòng ngân sách để phòng
chống, khắc phục thiên tai, phòng chống dịch bệnh và thực hiện nhiệm vụ quan
trọng cấp bách, đột xuất phát sinh.
Uỷ ban nhân dân xây dựng phương án sử dụng số tăng
thu ngân sách địa phương, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng nhân dân
cùng cấp trước khi thực hiện; báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp kết quả thực
hiện tại kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp số thu ngân sách địa phương được
hưởng theo phân cấp không đạt dự toán, Uỷ ban nhân dân xây dựng phương án điều
chỉnh giảm chi tương ứng, tập trung cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi
chưa thực sự cấp thiết báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét,
quyết định.
1.3. Trong tổ chức thực hiện ngân sách
nhà nước; các Bộ, cơ quan trung ương, các địa phương cần lưu ý một số vấn đề
sau:
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan phối
hợp với cơ quan tài chính để chủ động có kế hoạch ứng nguồn vốn ngay từ đầu năm
cho các dự án công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là xây dựng tu
bổ các công trình đê điều, thuỷ lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, khắc
phục hậu quả lũ lụt...
- Sử dụng dự toán ngân sách được giao để thực
hiện các nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ chi đột xuất phát sinh. Năm 2006,
chỉ giải quyết các nhu cầu chi ngoài dự toán cho cơ quan, đơn vị và cấp dưới
trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên phạm vi rộng, mức độ thiệt
hại lớn vượt quá khả năng ngân sách của các Bộ, địa phương, những nhiệm vụ quan
trọng, cấp bách mới phát sinh theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp kinh phí thực hiện một số chế độ,
chính sách như: chi khám chữa bệnh cho người nghèo, chi khám chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi trong năm 2006 không chi hết dự toán giao, được chuyển
nguồn sang năm sau thực hiện, không bố trí chi cho các nhiệm vụ khác.
- Thường xuyên tổ chức, kiểm tra, đánh giá tiến
độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công trình thực hiện
không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
quyết định điều chỉnh chuyển vốn cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh,
có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn theo chế độ quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan phối với
cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ,
chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở. Đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng
đối tượng và có hiệu quả, nhất là các chính sách liên quan đến thực hiện các
chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo...
2- Về huy động vốn đầu tư xây
dựng cơ bản:
Các Bộ, địa phương, đơn vị phải quản lý, sử dụng
ngân sách đúng chế độ, tiêu chuẩn, trong phạm vi dự toán được giao; nghiêm cấm
việc chiếm dụng, vay, cho vay trái quy định của pháp luật dưới bất kỳ hình thức
nào. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu cầu huy động vốn để
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng do ngân sách cấp tỉnh đảm bảo thuộc
danh mục đầu tư trong kế hoạch đầu tư 5 năm đã được Hội đồng nhân cấp tỉnh
quyết định, thì được phép huy động vốn trong nước, nhưng mức dư nợ huy động tối
đa không vượt quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong nước hàng năm của ngân
sách cấp tỉnh. Riêng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh việc huy
động vốn thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004
và Nghị định số 124/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ.
3- Về thủ tục cấp phát,
thanh toán ngân sách:
Để tăng cường chủ động
cho các đơn vị sử dụng ngân sách, giảm thủ tục hành chính, từ năm 2006 thực
hiện quản lý điều hành ngân sách theo dự toán năm được giao. Căn cứ vào dự toán
năm được giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ,
định mức chi tiêu ngân sách đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ; đảm bảo nguyên tắc:
- Các khoản chi thanh
toán cá nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán theo
mức được hưởng hàng tháng của các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách
nhà nước.
- Những khoản chi
có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây
dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản có tính chất không thường xuyên
khác thực hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện theo chế độ quy
định. Trường hợp phát sinh các khoản chi cần thiết vượt mức dự kiến theo quý
được giao từ đầu năm nhưng vẫn trong phạm vi dự toán ngân sách năm được giao
thì Kho bạc nhà nước vẫn thực hiện chi cho đơn vị và định kỳ tổng hợp báo cáo
cơ quan tài chính cùng cấp.
- Kho bạc nhà nước thực
hiện hạch toán các khoản chi đã thực chi trả, rút dự toán chi tiêu theo đúng
quy định của Mục lục ngân sách nhà nước (Chương, Loại, Khoản, Mục, Tiểu mục).
Đối với các khoản tạm ứng, tuỳ theo nội dung chi có thể hạch toán đến Mục hoặc
Tiểu mục nhưng khi thanh toán thì phải chi tiết đến Tiểu mục.
- Bỏ quy định về việc
đơn vị dự toán ngân sách các cấp, đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân
sách quý quy định tại điểm 2.2, mục 2, Phần IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày
23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
nhà nước.
4- Phương thức chuyển số bổ sung từ ngân sách trung
ương cho ngân sách cho địa phương:
Căn cứ số bổ sung từ ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương năm 2006 được Thủ tướng Chính phủ giao. Bộ Tài chính thực
hiện cấp bổ sung cân đối hàng tháng trước ngày 25 tháng trước; đối với những
địa phương thu, chi ngân sách có tính chất thời vụ, không đều trong năm, Bộ Tài
chính căn cứ tiến độ thực hiện nhiệm vụ thu, chi để xác định số bổ sung cân đối
hàng tháng cho phù hợp thực tế địa phương. Đối với bổ sung có mục tiêu, việc
chuyển vốn cho địa phương theo yêu cầu thực hiện của mục tiêu đã được quy định.
Đối với vốn chuẩn bị động viên và vốn Chương trình biển Đông - hải đảo, thực
hiện cấp tạm ứng theo chế độ quy định, sau khi địa phương báo cáo kết quả khối
lượng thực hiện sẽ cấp thanh toán.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức
chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật
Thực hành, tiết kiệm và chống lãng phí sau khi được Quốc hội thông qua. Đồng
thời tổ chức xử lý kịp thời, đầy đủ những tồn tại, sai phạm được phát hiện qua
công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và đã có kết luận bằng văn bản; làm rõ
trách nhiệm của từng tổ chức cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương tổ chức chỉ đạo các đơn vị sử
dụng ngân sách thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài chính kế toán theo
Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
ban hành “Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước” để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai
phạm trong quản lý tài chính ngân sách.
- Các Bộ, cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, các đơn vị dự toán các cấp và tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện đầy đủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên chế và
kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; chế độ tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định của Chính phủ.
C- Tổ chức thực hiện:
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày đăng công báo và thi hành trong năm ngân sách 2006. Các Bộ, cơ quan
Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ
vào Thông tư này để chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa
phương cấp dưới tổ chức thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng,
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
- Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng Chính phủ,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Sở Tài chính, Cục Thuế, Kho bạc nhà nước, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương,
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp,
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính,
- Công báo,
- Lưu: VT, Vụ NSNN.
|
KT.BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
PHỤ LỤC
VỀ CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH, CÁC NHIỆM VỤ
ĐÃ ĐƯỢC CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUYẾT ĐỊNH, NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG HỖ TRỢ CÓ
MỤC TIÊU VÀ ĐỊA PHƯƠNG BỐ TRÍ NGÂN SÁCH ĐỂ THỰC HIỆN THEO QUY ĐỊNH TẠI TIẾT B,
KHOẢN 2.2, ĐIỂM 2 MỤC II, PHẦN A THÔNG TƯ SỐ 100/TT-BTC NGÀY 17/11/2005 CỦA BỘ
TÀI CHÍNH
1- Thực hiện các chế độ, chính sách, nhiệm vụ
phát triển đầu tư hạ tầng, kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày
1/7/2004, Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 16/8/2004; thực hiện chế độ hỗ trợ
sách giáo khoa và giấy vở học sinh; chế độ học bổng học sinh dân tộc nội trú và
học sinh thuộc diện học nội trú nhưng không ở nội trú mà tham dự học ở các
trường bán công; hỗ trợ nhà ở cho giáo viên, bác sỹ công tác tại xã có điều
kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; tăng kinh phí để thực hiện tăng thời
lượng phát sóng phát thanh, truyền hình bằng tiếng các dân tộc trong khu
vực,....
2- Thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo theo chuẩn nghèo mới
quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8/7/2005 của Thủ tướng Chính
phủ với mức 60.000 đồng/người/năm và chế độ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6
tuổi theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với mức chi là 90.000
đồng/em/năm.
3- Thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP
ngày 02 /11/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh dân quân tự
vệ.
4- Thực hiện chế độ đối với Đảng bộ cơ sở theo Quyết định số 84/QĐ -TW
Ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
5- Thực hiện chính sách hỗ trợ các hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo,
đời sống khó khăn theo Quyết định số 134/2004/QĐ - TTg ngày 20/7/2004 của Thủ
tướng Chính phủ.
6- Thực hiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo Quyết định số 257/2003/QĐ -
TTg ngày 03/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 106/2004/QĐ - TTg
ngày 11/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo.
7- Thực hiện chương trình hành động phòng, chống
tội phạm buôn bán phụ nữ, trẻ em theo Quyết định số 130/2004/QĐ - TTg ngày
14/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
8- Thực hiện chính sách trợ giúp kinh phí cho
gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi theo Quyết
định số 38/2004/QĐ - TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
9- Thực hiện chính sách, chế độ cứu trợ xã hội
theo Nghị định số 168/2004/NĐ - CP ngày 20/9/2004 của Chính phủ.
10- Thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 121/2003/NĐ - CP ngày 21/10/2003
của Chính phủ.
11- Thực hiện các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ - TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính
phủ.
12- Thực hiện các chính sách về phát triển kinh
tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 – 2005
theo Quyết định số 186/2001/QĐ - TTg ngày 07/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ.
13- Thực hiện Quyết định số 173/2001/QĐ - TTg
ngày 06/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2001 - 2005.
14- Thực hiện Quyết định số 120/2003/QĐ - TTg
ngày 11/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội tuyến biên giới Việt - Trung đến năm 2010.
15- Các quyết định, văn bản của Thủ tướng Chính
phủ có liên quan khác./.
VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Kính gửi:
Thực hiện chỉ đạo của Bộ, Vụ Ngân sách nhà nước
dự thảo Thông tư hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2006, đề nghị Quý Vụ có ý kiến tham gia theo chức năng, nhiệm vụ
được phân công gửi Vụ NSNN để tổng hợp, chỉnh sửa báo cáo Bộ.
Ý kiến tham gia bằng văn bản đề nghị gửi về Vụ
NSNN trước ngày 28 tháng 10 năm 2005 để Vụ NSNN tổng hợp
trình Bộ trước ngày 31/10/2005 theo đúng chỉ đạo của Bộ./.
Hà nội,
ngày tháng 10 năm 2005
VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC