BỘ
XÂY DỰNG
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
06/2008/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ
THỊ
Căn cứ Nghị định
số 17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 06/2005/QĐ - BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy chế tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, nâng cao chất lượng
các dịch vụ công ích đô thị và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia thực hiện các dịch vụ công ích đô thị, Bộ Xây dựng
hướng dẫn quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1.1. Việc quản
lý chi phí dịch vụ công ích đô thị được áp dụng cho các công tác dịch vụ sau:
- Thu gom, vận
chuyển và xử lý chôn lấp rác thải;
- Nạo vét duy
trì hệ thống thoát nước;
- Duy trì hệ thống
chiếu sáng công cộng;
- Duy trì, phát
triển hệ thống cây xanh.
1.2. Một số dịch
vụ công ích đô thị như: Chế biến xử lý chất thải không qua chôn lấp, quản lý
nghĩa trang, quản lý công viên, vườn thú và một số công tác dịch vụ công ích đô
thị khác thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ nội dung hướng dẫn
của Thông tư này quy định áp dụng cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương.
1.3. Mọi tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước để thực hiện các dịch vụ
công ích đô thị nêu trên đều phải tuân thủ qui định trong Thông tư này.
2. Các nguyên tắc
chung quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị
2.1. Chi phí dịch
vụ công ích đô thị được lập theo hướng dẫn của Thông tư này là chi phí để các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
và là cơ sở để thương thảo, xem xét, quyết định giá dịch vụ công ích thực hiện
theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch cho tổ chức, cá nhân thực
hiện các dịch vụ công ích đô thị.
2.2. Việc lập
và quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị phải bảo đảm tính đúng, tính đủ, hợp
lý, phù hợp với điều kiện thực tế và yêu cầu khách quan của cơ chế thị trường.
II- DỰ TOÁN CHI PHÍ DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
Dự toán chi phí
dịch vụ công ích đô thị bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử
dụng xe máy và thiết bị, chi phí quản lý chung và lợi nhuận định mức. Dự toán
chi phí dịch vụ công ích đô thị được xác định như sau:
Dự
toán chi phí dịch vụ công ích đô thị
|
=
{å
|
Khối
lượng của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Đơn
giá của từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
|
}+
|
Chi
phí quản lý chung
|
+
|
Lợi
nhuận định mức
|
1. Khối lượng của
từng loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Khối lượng của từng
loại công tác dịch vụ công ích đô thị được xác định theo kế hoạch hoặc nhiệm vụ
đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
2. Đơn giá của từng
loại công tác dịch vụ công ích đô thị
Đơn giá của từng
loại công tác dịch vụ công ích đô thị bao gồm các thành phần chi phí về vật liệu,
nhân công, sử dụng xe máy và thiết bị (gọi là chi phí trực tiếp). Chi phí trực
tiếp được xác định cụ thể như sau:
2.1. Chi phí vật
liệu là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ trong quá trình thực hiện các dịch
vụ công ích đô thị. Chi phí vật liệu được xác định theo công thức:
Chi
phí vật liệu = å
|
Định
mức hao phí từng loại vật liệu để thực hiện một đơn vị khối lượng công việc dịch
vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá
của từng loại vật liệu tương ứng
|
Giá vật liệu phải
hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường, xác định trên cơ sở báo giá của
các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho
các công tác khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công
bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh (giá vật liệu cấu thành trong đơn giá chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng).
2.2. Chi phí nhân công là toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp thực hiện
các dịch vụ công ích đô thị và được xác định như sau:
Chi
phí nhân công = å
|
Định
mức hao phí ngày công cấp bậc của công nhân để thực hiện một đơn vị khối lượng
công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá
nhân công ngày công cấp bậc của công nhân tương ứng
|
Giá nhân công ngày
công cấp bậc của công nhân tương ứng được tính đúng, tính đủ tiền lương, các
khoản lương phụ và phụ cấp lương (kể cả các khoản hỗ trợ lương). Giá nhân công
được xác định trên cơ sở mức tiền lương tối thiểu được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định để đảm bảo tiền lương của người lao động có tính đến mặt bằng
giá của thị trường lao động phổ biến của từng khu vực theo từng loại thợ và điều
kiện lao động cụ thể, khả năng nguồn vốn và khả năng chi trả của địa phương.
2.3. Chi phí sử dụng
xe máy và thiết bị là chi phí sử dụng xe máy và thiết bị trực tiếp thực hiện
các dịch vụ công ích đô thị:
Chi
phí sử dụng xe = å máy và thiết bị
|
Định
mức hao phí ca xe máy và thiết bị của từng loại xe máy và thiết bị để thực hiện
một đơn vị khối lượng công việc dịch vụ công ích đô thị
|
x
|
Giá
ca xe máy và thiết bị tương ứng
|
Giá ca xe máy và
thiết bị tương ứng được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2007/TT-BXD
ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định giá ca
máy và thiết bị thi công xây dựng công trình hoặc từ bảng giá ca xe máy và thiết
bị do địa phương quy định.
3. Chi phí quản lý
chung là chi phí quản lý của doanh nghiệp, chi phí phục vụ trực tiếp quản lý
chung (bao gồm cả công cụ lao động), chi phí phục vụ công nhân, chi trả lãi vay
vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, chi phí tiền ăn giữa ca, các khoản
phí, lệ phí, chi phí thuê tài sản, thuê mặt bằng nhà xưởng (nếu có), chi phí
thuê kiểm toán và các khoản chi phí khác.
Chi phí quản lý
chung trong dự toán dịch vụ công ích đô thị do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xem xét quyết định với tỷ lệ không quá 70% trên chi phí nhân công trực
tiếp và được xác định tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương và từng loại
công tác dịch vụ công ích đô thị; Đối với khối lượng công tác dịch vụ công ích
đô thị có chi phí sử dụng máy và thiết bị > 60% chi phí trực tiếp thì chi
phí quản lý chung được tính tỷ lệ không quá 5% chi phí sử dụng xe máy và thiết
bị.
Trường hợp có đặc
thù riêng, tỷ lệ chi phí quản lý chung vượt quá tỷ lệ trên thì UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương xem xét, quyết định.
4. Lợi nhuận định
mức được tính tỷ lệ không quá 5% trên chi phí trực tiếp và chi phí quản lý
chung trong giá dự toán thực hiện dịch vụ công ích.
III. HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH ĐÔ THỊ
1. Hợp đồng dịch vụ
công ích đô thị là hợp đồng dân sự (sau đây gọi tắt là hợp đồng), việc thực hiện
dịch vụ công ích đô thị thông qua hợp đồng giữa cơ quan quản lý của địa phương
với các tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công ích đô thị. Hợp đồng dịch vụ
công ích đô thị là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu
về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên để thực hiện
một, một số hay toàn bộ công việc dịch vụ công ích đô thị. Hợp đồng là văn bản
pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng; Các tranh chấp
giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có
hiệu lực pháp luật; Các tranh chấp chưa được thoả thuận trong hợp đồng thì giải
quyết trên cơ sở qui định của pháp luật có liên quan.
2. Giá hợp đồng
Giá hợp đồng là
khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng
công việc theo yêu cầu về chất lượng, tiến độ và các yêu cầu khác qui định
trong hợp đồng. Trong hợp đồng các bên phải ghi rõ nội dung của giá hợp đồng,
trong đó cần thể hiện các khoản thuế, phí, trách nhiệm của các bên trong việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí có liên quan.
Các bên căn cứ hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, dự toán chi phí, đơn đặt hàng, giao kế hoạch do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và kết quả đàm phán hợp đồng để xác định
giá hợp đồng. Giá hợp đồng có các hình thức sau:
2.1. Giá hợp đồng trọn gói (hình thức trọn gói và hình thức theo tỷ lệ
phần trăm quy định trong Luật Đấu thầu) là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt
quá trình thực hiện hợp đồng đối với các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký
kết, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh có quy định trong hợp đồng (nếu
có); Giá hợp đồng trọn gói áp dụng cho các công tác hoặc
gói thầu đã xác định rõ về khối lượng, chất lượng, thời gian thực hiện hoặc
trong một số trường hợp không xác định được khối lượng và bên nhận thầu có đủ
năng lực, kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định giá trọn gói và chấp nhận
các rủi ro liên quan đến việc xác định giá trọn gói;
2.2. Giá hợp đồng theo đơn giá cố định (hình thức theo đơn giá và hình
thức theo thời gian quy định trong Luật Đấu thầu) là giá hợp đồng được xác định
trên cơ sở khối lượng công việc tạm tính và đơn giá từng công việc trong hợp đồng
là cố định và không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng, trừ các
trường hợp được phép điều chỉnh quy định trong hợp đồng (nếu có); Giá hợp đồng theo đơn giá cố định áp dụng cho các công tác hoặc
gói thầu không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng nhưng đủ điều
kiện xác định về các đơn giá thực hiện công việc và bên nhận thầu có đủ năng lực,
kinh nghiệm, tài liệu để tính toán, xác định đơn giá cố định và các rủi ro liên
quan đến việc xác định đơn giá. Đơn giá cố định không thay đổi trong suốt quá
trình thực hiện hợp đồng, trừ các trường hợp được phép điều chỉnh đã ghi rõ
trong hợp đồng.
2.3. Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh là giá hợp đồng mà khối lượng
công việc và đơn giá cho công việc trong hợp đồng được phép điều chỉnh trong
các trường hợp được quy định tại hợp đồng.
Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh áp dụng cho các công tác hoặc gói thầu
mà ở thời điểm ký kết hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về khối lượng
công việc cần thực hiện hoặc các yếu tố chi phí để xác định đơn giá thực hiện
các công việc.
Giá hợp đồng theo
giá điều chỉnh (tại thời điểm ký kết giá hợp đồng chỉ là tạm tính) sẽ được điều
chỉnh thay đổi khi có đủ điều kiện xác định khối lượng, đơn giá thực hiện theo
quy định trong hợp đồng.
2.4. Giá hợp đồng
kết hợp là giá hợp đồng được xác định theo các hình thức qui định tại điểm 2.1,
2.2 và 2.3 nêu trên.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Xây dựng
công bố định mức hao phí vật liệu, định mức hao phí ngày công để thực hiện một
đơn vị khối lượng công tác dịch vụ công ích đô thị; Định kỳ hoặc đột xuất kiểm
tra việc quản lý chi phí dịch vụ công ích đô thị theo nội dung của Thông tư này
tại các địa phương trong cả nước.
2. UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Tổ chức xây dựng
định mức để công bố hoặc ban hành cho các công tác dịch vụ công ích đô thị tại
địa phương chưa có trong hệ thống định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị do Bộ
Xây dựng công bố hoặc đã có trong hệ thống định mức dự toán dịch vụ công ích đô
thị được công bố nhưng chưa phù hợp với quy trình kỹ thuật, điều kiện cụ thể của
địa phương.
- Hướng dẫn và quy
định áp dụng định mức, đơn giá, lập và phê duyệt giá dự toán chi phí dịch vụ
công ích đô thị tại địa phương;
- Tổ chức sắp xếp
lại Công ty Nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích do mình quản lý theo chương
III của Nghị định số 31/2005/NĐ - CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Xây dựng cơ chế
chính sách ưu đãi, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các
công tác dịch vụ công ích đô thị nhằm thực hiện chủ trương xã hội hoá của Đảng
và Nhà nước đối với công tác dịch vụ công ích đô thị tại địa phương;
- Định kỳ hàng năm
gửi những định mức, đơn giá đã công bố hoặc ban hành trong năm về Bộ Xây dựng để
theo dõi, quản lý.
3. Những công tác
dịch vụ công ích đô thị có giá dịch vụ đã hình thành và tương đối ổn định tại địa
phương thì cấp có thẩm quyền có thể dùng giá này và bổ sung thêm các yếu tố biến
động giá thị trường (nếu có) để làm dự toán chi phí dịch vụ công ích đô thị;
4. Khuyến khích
các Chủ đầu tư đầu tư xây dựng Khu đô thị mới hiện đã đưa vào sử dụng từng phần
hoặc toàn bộ, nhưng chưa bàn giao cho chính quyền đô thị thực hiện theo quy định
của Thông tư này.
5. Việc xử lý chuyển
tiếp được thực hiện như sau: Hợp đồng đã được ký kết đang thực hiện dở dang hoặc
dự toán chi phí (giá dịch vụ công ích đô thị) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì không phải điều chỉnh, phê duyệt lại; Trường hợp cần thực hiện theo các quy
định tại Thông tư này thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét,
quyết định.
6. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
17/2005/TT-BXD ngày 01/11/2005 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn phương pháp lập và
quản lý giá dự toán dịch vụ công ích đô thị.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các địa phương phản ánh về Bộ Xây dựng để hướng
dẫn giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các uỷ ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- HĐND, UBND, SXD các tỉnh và thành phố trực thuộc TW;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Viện Kiểm sát ND tối cao;
- Toà án Nhân dân tối cao;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Xây dựng;
- Các Cục, Vụ thuộc Bộ Xây dựng;
- Lưu VP, Vụ KTTC, Vụ PC, Vụ HTKTĐT, Viện KTXD.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|