Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 03-LĐ/TT hướng dẫn phân phối sử dụng quỹ khen thưởng

Số hiệu: 03-LĐ/TT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Lao động Người ký: Nguyễn Đăng
Ngày ban hành: 22/02/1972 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03-LĐ/TT

Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 1972 

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VIỆC PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG QUỸ KHEN THƯỞNG

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG 

Căn cứ vào các nghị định số 236-CP ngày 10-12-1970, và số 235-CP ngày 04-12-1969 của Hội đồng Chính phủ về việc phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng theo chế độ phân phối lợi nhuận mới, Bộ Lao động hướng dẫn việc thực hiện như sau.

I. PHƯƠNG PHÁP PHÂN PHỐI TIỀN THƯỞNG

1. Đối tượng xét thưởng.

a) Tất cả cán bộ, công nhân, viên chức bao gồm: công nhân sản xuất, học nghề trong sản xuất, cán bộ quản lý, hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ chuyên trách công tác Đảng và đoàn thể quần chúng, nhân viên y tế, nhà trẻ, nhà ăn, công nhân, viên chức làm vận tải, sửa chữa, thu mua không hạch toán độc lập, có thành tích trong sản xuất đóng góp vào việc hoàn thành kế hoạch, không bị kỷ luật từ cảnh cáo toàn xí nghiệp trở lên, đều thuộc diện những người được xét thưởng.

b) Những người được chuyển đi nơi khác do yêu cầu nhiệm vụ như kiện toàn tổ chức, giảm nhẹ biên chế hoặc đi làm nghĩa vụ quân sự, đi chiến đấu, công tác xa và những người mới tuyển dụng hoặc ở nơi khác chuyển đến nếu có thời gian làm việc ở đơn vị từ 3 tháng trở lên, có thành tích và không phạm sai lầm như đã nói trên cũng thuộc diện được xét thưởng; tiền thưởng sẽ tính theo thời gian công tác ở đơn vị được thưởng.

c) Những người sau đây không được xét thưởng: người phạm sai lầm bị kỷ luật cảnh cáo toàn xí nghiệp trở lên, kể cả những người ăn cắp, tham ô, hối lộ đang chờ xét xử.

d) Đối với những người có nhiều cố gắng trong sản xuất, không phạm những sai lầm kể trên, nhưng vì lý do khách quan như yếu sức, con nhỏ, đông con nên không đạt được những tiêu chuẩn các hạng được xét thưởng chung, cũng được chiếu cố thưởng với mức thấp nói ở phần dưới.

2. Tiêu chuẩn phân hạng thành tích xét thưởng.

Căn cứ vào cương vị và trách nhiệm của từng loại cán bộ, công nhân, viên chức, giám đốc các xí nghiệp cùng Ban chấp hành công đoàn xây dựng các tiêu chuẩn phân hạng thành tích về sản xuất để xét thành tích cụ thể của từng người. Thành tích phân làm ba hạng A, B, C; tiêu chuẩn của từng loại cán bộ, công nhân, viên chức có nội dung và yêu cầu khác nhau như:

- Đối với công nhân sản xuất chủ yếu là hoàn thành hoặc hoàn thành vượt mức sản lượng với chất lượng tốt từng tháng, từng quý và cả năm; đồng thời bảo đảm tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, điện lực đúng mức đã quy định, bảo đảm an toàn thiết bị và an toàn lao động;

- Đối với cán bộ, nhân viên nghiệp vụ và làm việc có chương trình, có kế hoạch, bảo đảm thường xuyên hoàn thành tốt nhiệm vụ, thỉnh thị và báo cáo đúng chế độ, phát huy sáng kiến khắc phục khó khăn để phục vụ tốt cho sản xuất, không để sản xuất ngừng trệ do phần việc của mình;

- Đối với những cán bộ quản lý phải có kế  hoạch chuẩn bị sản xuất tốt, bảo đảm sản xuất được liên tục, kịp thời phát hiện chổ yếu kém, nguyên nhân của sự mất cân đối để tự mình khắc phục, hoặc báo cáo với cấp trên kịp thời giải quyết bảo đảm đơn vị mình phụ trách hoàn thành kế hoạch .

Ngoài ra, đối với  mọi người cần xét tinh thần làm chủ tập thể và ý thức hợp tác xã hội chủ nghĩa trong sản xuất và công tác.

Tiêu chuẩn theo hạng thành tích có mức độ khác nhau giữa các hạng A, B, C; song hạng thấp nhất không bao gồm tiêu chuẩn công nhận những người có ngày công, giờ công và năng suất quá thấp, những người để lãng phí công suất máy móc thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu… quá nhiều so với chỉ tiêu kinh tế đã định.

3. Phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng.

Căn cứ vào quỹ khen thưởng được trích, giám đốc cùng với Ban chấp hành công đoàn xí nghiệp đề ra kế hoạch sử dụng:

- Từ 80 đến 85% quỹ để khen thưởng cuối năm;

- Từ 15 đến 20% quỹ để chi tặng phẩm cho các danh hiệu thi đua và để thưởng đột xuất.

Đối với những xí nghiệp mới được chuyển sang áp dụng khen thưởng theo chế độ phân phối lợi nhuận mới, nếu các khoản tiền thuộc quỹ xí nghiệp dành cho khen thưởng thi đua còn lại cuối năm, thì cộng lại để tính toán phân phối sử dụng theo thông tư này.

a) Phân phối quỹ dành thưởng cuối năm.

Lấy quỹ này chia cho tổng số tiền lương cấp bậc và chức vụ một tháng của những người được thưởng (không kể tiền lương của các đối tượng do quỹ phúc lợi chi thưởng nói ở dưới) để tìm ra hệ số tiền thưởng trung bình.

 

Hệ số thưởng trung bình

=

Quỹ thưởng cuối năm

Tổng số lương của những người được hưởng

 

Căn cứ nội dung tiêu chuẩn và mức độ chênh lệch về thành tích của các hạng A, B, C mà quy định hệ số thưởng cho từng hạng và tùy theo số người tuyệt đối của mỗi hạng được thưởng để quy định chênh lệch:

- Hạng A hơn hạng B từ 20 đến 30%,

- Hạng B hơn hạng C từ 40 đến 50%,

bảo đảm chi đủ và chi hết quỹ thưởng cuối năm.

Mức thưởng cho từng người tính theo công thức:

 

Hệ số thưởng của hạng thành tích

X

Hệ số trung bình

X

Mức lương

 

Nhân viên nhà ăn, nhà trẻ, bệnh xá, bệnh viện (thuộc xí nghiệp) cũng được tính thưởng theo hạng thành tích như cán bộ, công nhân viên chức khác, nhưng nguồn tiền thưởng lấy ở quỹ phúc lợi được trích lập của xí nghiệp.

Những người thuộc đối tượng nói tại điểm d phần 1 được phát một số tiền thưởng khuyến khích đồng loạt (không theo mức lương) do giám đốc của Ban chấp hành công đoàn quyết định; mức thưởng bằng khoảng một phần ba số tiền thưởng của người được thưởng thấp nhất thuộc hạng thấp nhất (người có mức lương thấp nhất thuộc hạng C);

b) Thưởng thi đua.

Những người có thành tích thi đua là những người đã được lựa chọn để xét thưởng về sản xuất, người có thành tích nhiều được xếp hạng và xét thưởng tiền thích đáng. Ngoài ra, những đơn vị thi đua có thành tích, những người được chọn là chiến sĩ thi đua và lao động tiên tiến thì được thưởng thêm tặng phẩm cùng lúc với việc phát bằng khen, giấy khen, không phát thưởng bằng tiền.

c) Thưởng đột xuất.

Quỹ khen thưởng cả năm sau khi đã chi thưởng cuối năm và tặng phẩm thi đua, phần còn lại được sử dụng để thưởng đột xuất cho những cá nhân hoặc tập thể có những thành tích trội nhất trong sản xuất của năm kế hoạch. Việc thưởng đột xuất do giám đốc thống nhất với  thư ký công đoàn xí nghiệp để quyết định.

II. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM XÉT THƯỞNG

Căn cứ tình hình hoàn thành kế hoạch, giám đốc xí nghiệp lên phương án phân phối quỹ khen thưởng, lập danh sách những người được khen thưởng theo các hạng, bàn bạc thống nhất với ban chấp hành công đoàn để công bố cho toàn thể cán bộ, công nhân, viên chức biết.

Giám đốc ra quyết định phân phối tiền thưởng cho tất cả các loại cán bộ, công nhân viên chức kể từ phó giám đốc trở xuống. Riêng đối với kế toán trưởng ở những đơn vị đã được chính thức bổ nhiệm thì do cấp trên trực tiếp (Công ty hay Bộ chủ quản) quyết định.

Thủ trưởng cấp trên của xí nghiệp quyết định mức tiền thưởng cho giám đốc xí nghiệp. Đối với cán bộ chuyên trách công tác Đảng và đoàn thể quần chúng thì do lãnh đạo cấp trên quyết định, tiền để thưởng tạm thời lấy trong quỹ thưởng cuối năm.

Sau khi phát thưởng xong, giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm quyết toán và báo cáo lên cấp trên theo quy định; đồng thời tăng cường công tác tư tưởng, động viên quần chúng hào hứng phấn khởi sản xuất để phấn đấu hoàn thành toàn diện, vượt mức kế hoạch.

Chế độ khen thưởng hoàn thành kế hoạch theo chế độ phân phối lợi nhuận mới vừa được ban hành; việc áp dụng chưa có nhiều kinh nghiệm, Bộ Lao động đề nghị các ngành, các địa phương và các đơn vị căn cứ các nghị định về việc trích quỹ lập khen thưởng theo chế độ phân phối lợi nhuận mới của Hội đồng Chính phủ và thông tư này để hướng dẫn thực hiện; nếu nơi nào có đặc điểm riêng cần phải có quy định khác thì trao đổi thống nhất với Bộ Lao động trước khi thi hành. Sau mỗi lần phát thưởng cần tổng kết và gửi cho Bộ Lao động để tổng hợp báo cáo lên thường vụ Hội đồng Chính phủ.

Thông tư này thi hành cho tất cả các xí nghiệp được trích lập quỹ khen thưởng cuối năm, kể cả những xí nghiệp hiện đang thực hiện chế độ trích lập quỹ xí nghiệp. Riêng năm 1971 những xí nghiệp đã phân phối tiền thưởng cho các danh hiệu thi đua như quy định hiện hành mà quỹ thưởng còn nhiều  thì xí nghiệp trích ra khoảng 10% dành cho quỹ thưởng đột xuất trong năm kế hoạch, phần còn lại sử dụng vào việc thưởng cuối năm cho những người có thành tích trong sản xuất như quy định trong thông tư này.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG
THỨ TRƯỞNG
 


 

Nguyễn Đăng

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 03-LĐ/TT-1972 hướng dẫn việc phân phối và sử dụng quỹ khen thưởng do Bộ Lao động ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


5.975

DMCA.com Protection Status
IP: 18.191.186.139
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!