ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 964/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày 24 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH ĐIỆN BIÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định 66/2014/NĐ-CP
ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ ban hành Quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng,
chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 272/QĐ-UBND
ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Điện Biên;
Căn cứ Quyết định số 647/QĐ-UBND
ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh về việc bổ nhiệm lãnh đạo và các thành viên Hội đồng
Quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 1822/TTr-SNV ngày 09/10/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ
chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch hội đồng Quản lý Quỹ, Trưởng ban kiểm
soát Quỹ, Giám đốc Quỹ, Chánh văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (b/c);
- Ủy ban Quốc gia TKCN;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- LĐ UBND tỉnh;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Báo ĐBP, Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 964/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2017 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên theo quy định tại Nghị định
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Mục
đích thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích thành lập
a) Huy động các nguồn lực của xã hội
để phục vụ công tác phòng, chống thiên tai đảm bảo an sinh xã hội, phát triển
kinh tế.
b) Nâng cao nhận thức của cộng đồng
trong công tác ứng phó với thiên tai để chủ động phòng tránh.
2. Nguyên tắc hoạt động
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển sang năm sau.
b) Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Quỹ (thực hiện theo Quyết định số
272/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Điện Biên).
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ QUỸ
Điều 4. Tổ chức bộ
máy quản lý Quỹ
Tổ chức bộ máy của Quỹ gồm: Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Điều 5. Tổ chức
và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Cơ cấu Hội đồng quản lý Quỹ (theo Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh về việc
bổ nhiệm lãnh đạo và các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên).
2. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động
theo chế độ tập thể, các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm.
3. Nhiệm kỳ của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ không quá 5 năm; các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được
bổ nhiệm lại theo quy định.
4. Chủ tịch, phó chủ tịch và các
thành viên của hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng
có hiệu quả nguồn vốn của Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng Quỹ, sử dụng con
dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc con dấu của Quỹ; Phó chủ tịch Hội đồng Quỹ sử
dụng con dấu của Quỹ để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng phân công.
4. Trình UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát, Cơ quan điều
hành nghiệp vụ Quỹ; Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh khác theo quy
định.
5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định
phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong
việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo
cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm
vụ được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm khác theo ủy quyền của UBND tỉnh, nhưng
không trái với quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng
Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi, giám sát việc thực
hiện các Nghị Quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các
quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cho các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người
được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước
pháp luật về các công việc được ủy quyền.
6. Thực hiện các quyền khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ
quyền hạn của Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Phó chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
người tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền Hội đồng quản lý Quỹ khi Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền;
tham mưu, đề xuất về công tác tổ chức nhân sự của Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát Quỹ và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Trực tiếp theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ của cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ.
Điều 9. Chế độ làm
việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo
chế độ tập thể, họp định kỳ 6 tháng 1 lần để xem xét, quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng
quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết những vấn
đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát Quỹ, sau khi được Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ chủ tọa và chỉ có hiệu lực khi có ít nhất
trên 50% tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tham dự. Số thành viên hội đồng vắng mặt tại các cuộc họp phải báo lý do vắng bằng
văn bản cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ vắng mặt thì Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ được Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ ủy quyền làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến của các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp được chuẩn bị và gửi
tới các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp.
Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, mỗi thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu biểu
quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít
nhất 50% trở lên tổng số thành viên trong Hội đồng có mặt tại cuộc họp bỏ phiếu
tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ có
quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo
cáo lên Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc
họp Hội đồng quản lý Quỹ được ghi rõ trong biên bản cuộc họp, được Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể
được tất cả các thành viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể
hiện bằng văn bản gửi tới tất cả các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thay
mặt Hội đồng ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định
đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch
Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động
của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định
đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu
ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh nhưng trong thời gian
chưa có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 10. Tổ chức
Ban kiểm soát Quỹ
Ban kiểm soát Quỹ gồm 3 thành viên gồm:
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và ủy viên, được quy định tại điểm b, mục 4, Điều 1
Quyết định số 272/QĐ-UBND ngày 31 /3/2017 của UBND tỉnh về việc thành lập Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh.
Điều 11. Nhiệm vụ
và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ giám
sát mọi hoạt động của Quỹ.
2. Kịp thời phát hiện, báo cáo ngay với
Hội đồng quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc các vi
phạm trong quản lý tài chính của Quỹ.
3. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
4. Trưởng ban kiểm soát Quỹ phải chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực
hoặc bỏ qua những hành vi vi phạm đã phát hiện về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết
lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có chấp thuận của
Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
5. Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát Quỹ, Trưởng ban kiểm
soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ
tịch UBND tỉnh.
6. Trưởng, phó ban kiểm soát Quỹ, sử
dụng con dấu của cơ quan đơn vị đang phụ trách để thực hiện một số nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ.
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ
Cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ gồm:
01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc; 01 Kế toán trưởng và các bộ phận
chuyên môn giúp việc, Bộ máy điều hành Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
1. Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp
nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật
về toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ. Giám đốc Quỹ do chủ tịch UBND tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, Giám đốc Quỹ có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp
luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều
hành tác nghiệp của Quỹ, chịu trách nhiệm quản lý con dấu và tài khoản của Quỹ
theo quy định;
- Trình Hội đồng quản lý Quỹ kế hoạch
hoạt động dài hạn, hàng năm; kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính. Sau khi
được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tham mưu văn bản
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch đã được duyệt, cùng các hoạt động khác của Quỹ phù hợp
với quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên
quan.
- Ban hành các quy định về nghiệp vụ
hoạt động của Quỹ, tuân thủ quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
- Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về các hoạt động của Quỹ gửi Hội đồng quản lý Quỹ, UBND tỉnh.
- Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng quản lý Quỹ ủy nhiệm.
2. Phó giám đốc Quỹ
- Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
- Phó Giám đốc Quỹ do Chủ tịch Hội đồng
bổ nhiệm, miễn nhiệm, theo đề nghị của Giám đốc Quỹ.
3. Bộ phận chuyên môn giúp việc
- Bộ phận Hành chính - Tổng hợp gồm:
Văn thư kiêm thủ quỹ, lái xe và 01 cán bộ tổng hợp kiêm trưởng bộ phận;
- Bộ phận Kế hoạch - Tài chính gồm: 01 kế toán viên và 02 chuyên viên lập kế hoạch thu, chi
và 01 kế toán trưởng kiêm trưởng bộ phận Kế hoạch - Tài chính giúp việc cho
Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về phần việc được giao.
4. Biên chế quỹ: Trước mắt Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bố trí 07 cán bộ gồm:
Giám đốc, 01 phó giám đốc Quỹ, 01 kế toán trưởng, 01 kế toán viên, 02 cán bộ tổng
hợp, lập kế hoạch và 01 thủ quỹ, kiêm văn thư từ các phòng, ban, đơn vị của Sở
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, do Giám đốc Quỹ đề xuất với Giám đốc sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn xem xét Quyết định.
Điều 13. Nhiệm vụ
của Cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ
1. Vận động, tiếp nhận, quản lý các
khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của
tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai.
2. Quản lý, tổng hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị
trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mức chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công khai kết quả thu, danh sách
và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành
phố; quyết toán thu, chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền;
5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi
Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý
Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ vào Quý I năm sau.
Điều 14. Kinh
phí hoạt động, chế độ lương, thưởng, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm
soát Quỹ, và Cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ được UBND tỉnh cấp
theo kế hoạch hàng năm từ nguồn sự nghiệp kinh tế của tỉnh.
2. Các thành viên làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ hiện hành.
Chương IV
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 15. Nguồn
tài chính hình thành Quỹ
1. Nguồn đóng góp bắt buộc của các tổ
chức kinh tế trong nước và nước ngoài tại địa bàn, công dân Việt Nam từ đủ 18
tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
2. Các khoản tài trợ, đóng góp tự
nguyện của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 16. Đối tượng
và mức đóng góp
1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai
phần vạn (2/10.000) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo
tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (Năm trăm
nghìn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và được hạch toán
vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Đối với các công dân Việt Nam cư
trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau
khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh
nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm;
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 17. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ
1. Đối tượng được miễn đóng góp;
a) Thương binh, bệnh binh và những
người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của
liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực
lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân
đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học
tập trung, dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất
nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện
nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên
tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải
tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (2/10.000) tổng giá trị tài sản
của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Điều 18. Thẩm
quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên quyết
định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 17 Quy
chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu
Quỹ.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), tổ chức xét mức và thời gian miễn, tạm
hoãn các đối tượng được quy định tại Điều 17 quy chế này gửi Cơ quan điều hành
nghiệp vụ Quỹ tỉnh Điện Biên (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ; trường hợp
miễn giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt
hại, đề xuất cơ quan có thẩm quyền (Ban Chỉ huy PCTT - TKCN địa phương) xem xét
miễn, giảm, tạm hoãn gửi Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ tỉnh Điện Biên (Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét (nếu đã
đóng góp tiền nộp vào Quỹ, mà sau đó được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền
đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau).
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) có trách nhiệm thông báo đến các đối tượng được
xét miễn, giảm, tạm hoãn nộp quỹ sau khi có quyết định của
UBND tỉnh.
3. Các tổ chức hạch toán kinh tế độc
lập trong quá trình hoạt động kinh doanh bị khó khăn, thua lỗ xin điều chỉnh
(giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ, căn cứ Luật Kế toán, tổ chức đó phải nộp báo cáo tài
chính năm có kết quả kiểm toán cho cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 19. Quản lý
thu, kế hoạch thu - nộp Quỹ
1. Xây dựng kế hoạch thu quỹ:
Trong quý IV hàng năm, các cơ quan, tổ
chức, đơn vị tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng Kế
hoạch thu Quỹ của cơ quan, đơn vị và địa phương mình báo
cáo lên Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh thông qua Cơ quan điều hành, nghiệp vụ
Quỹ (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở cho Cơ quan điều hành,
nghiệp vụ Quỹ thông báo số thu, nộp Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan thực hiện.
2. Tổ chức thu, nộp quỹ:
a) Đối với các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập:
- Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm cung
cấp bằng văn bản thông tin của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do tỉnh Quản
lý như: tên các tổ chức, địa chỉ, số điện thoại, doanh thu, số lượng lao động,
bảng lương... cho UBND các huyện, thị xã, thành phố để lập sổ bộ và quản lý thu
theo ủy quyền.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm tổ chức lập sổ bộ và thu tiền đóng góp Quỹ của
các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do tỉnh Quản lý và các doanh nghiệp tư
nhân, Công ty TNHH (vốn đầu tư trong nước), hợp tác xã đóng trên địa bàn các
huyện quản lý thu. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài
chính.
Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nêu trên có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại
khoản 1 Điều 16 quy chế này nộp vào tài khoản của UBND cấp huyện trên địa bàn
quản lý.
b) Đối với công dân:
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, lực
lượng vũ trang cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
và các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (tại điểm a, khoản 2 Điều 19 quy chế
này): có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý theo định mức được
quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 16 quy chế này và thu của người lao động
trong các doanh nghiệp theo định mức được quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 16
quy chế này và chuyển vào tài khoản của Quỹ đối với thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, lực lượng vũ trang cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các đơn vị Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh hoặc tài khoản cấp huyện do UBND cấp tỉnh ủy quyền đối với
các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (tại điểm a, khoản 2 Điều 19 quy chế này)
và các đơn vị thuộc phạm vi UBND cấp huyện quản lý. Việc thu bằng tiền mặt phải
có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
- Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu
Quỹ của các đối tượng lao động khác trên địa bàn quản lý (trừ các đối tượng đã
thu tại điểm b Khoản 2 Điều này) và nộp vào tài khoản của UBND cấp huyện do Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ
theo mẫu của Bộ Tài chính.
c) Thời hạn nộp Quỹ: đối với cá nhân
nộp một lần trong năm trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp
trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Khuyến khích, vận động các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập nộp một lần số phải nộp trước 30 tháng 5 hàng
năm.
d) Định kỳ cuối mỗi tháng (vào ngày
28 hàng tháng), Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp
Quỹ và nộp vào tài khoản của UBND cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ủy
quyền.
Định kỳ cuối mỗi quý, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp số tiền đóng góp Quỹ của
địa phương nộp vào tài khoản của Quỹ tỉnh và báo cáo về Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ trước ngày 05 của tháng đầu tiên quý tiếp theo.
3. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản
lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ
quan, đơn vị và địa phương mình.
Điều 20. Nội
dung chi của Quỹ
Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Điện Biên được sử dụng cho các công việc sau đây:
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai, bao gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: cứu trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh
và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ
tu sửa nhà ở, nhà văn hóa, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp
công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; lương thực, thực phẩm, nước
uống và các nhu cầu cấp thiết khác cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ công
tác quan trắc, thông tin, thông báo, dự báo, cảnh báo, báo động thiên tai trên
địa bàn tỉnh Điện Biên.
c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa:
Công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, các hoạt động cảnh báo, phòng ngừa;
thực hiện kế hoạch nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa
vào cộng đồng; lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp
xã, phường, thị trấn, các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Điện Biên.
2. Chi tập huấn, huấn luyện, trực
ban, kiểm tra thực địa trong mùa mưa bão, xả lũ và các nhiệm vụ phục vụ công
tác phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho các đối tượng tham
gia là thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai, thành
viên bộ máy quản lý Quỹ cấp tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành và các đối
tượng khác được Chủ tịch - Trưởng, phó ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh yêu cầu.
3. Chi mua sắm, bảo trì, sửa chữa
phương tiện, trang thiết bị, hàng hóa, vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ công
tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Chi hỗ trợ thù lao cho người trực
tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ
tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn xã.
5. Chi phục vụ các hoạt động: Chỉ đạo,
chỉ huy, điều hành và giáo dục, đào tạo; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
về phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn; hoạt
động thường xuyên trong công tác quản lý, điều hành Quỹ; thăm hỏi các tập thể, cá nhân bị thiệt hại về người và tài sản.
6. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa
phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
7. Thực hiện các nội dung chi khác
theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
Điều 21. Thẩm
quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Văn
phòng thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên.
2. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại
và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện (trên cơ sở nhu cầu hỗ trợ của
xã, phường, thị trấn báo cáo cho các huyện, thị xã, thành
phố) và các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các các huyện, thị
xã, thành phố, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh và các địa
phương khác.
Điều 22. Lập dự
toán, đề xuất sử dụng Quỹ
1. Kế hoạch hàng năm:
a) Vào tháng 10 hàng năm, các địa
phương, đơn vị hoàn thành và gửi báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ
kinh phí được quy định tại Điều 20 của Quy chế này từ nguồn Quỹ của tỉnh cho
năm sau gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Ban
Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh) thông qua Văn phòng Ban
Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh (Chi cục Thủy lợi - tỉnh
Điện Biên) để tổng hợp.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung
đề xuất của các địa phương, đơn vị; tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
2. Kế hoạch phát sinh khi xảy ra sự cố
đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:
a) Các địa phương, đơn vị có sự cố
phát sinh lập báo cáo tình hình thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất
hỗ trợ kinh phí để khắc phục gửi Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy phòng chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh thông qua Chi cục thủy lợi (Văn phòng Ban Chỉ
huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) để tổng hợp báo cáo theo
quy định.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh) chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành
liên quan tiến hành kiểm tra thực tế tại địa phương, đơn vị nơi xảy ra sự cố lập
biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục đồng thời
tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ
nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời tổ chức khắc phục.
3. Sau khi có Quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ tỉnh lập thủ tục cấp
phát cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.
Điều 23. Báo
cáo, phê duyệt quyết toán
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ lập
báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước vào cuối Quý I năm
sau gửi Sở Tài chính thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức
thẩm tra, phê duyệt, báo cáo quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành, báo cáo kết
quả với Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Việc thu - nộp Quỹ phải thực hiện,
hoàn thành trong năm tài chính hiện hành, đối với công tác quyết toán thực hiện
trước ngày 05 tháng 02 năm sau.
4. Cơ quan điều hành, nghiệp vụ Quỹ
tham mưu cho Hội đồng Quản lý Quỹ lập báo cáo định kỳ 06 tháng và tổng kết năm
về công tác quản lý, thu - nộp, sử dụng, quyết toán Quỹ theo quy định.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính giúp Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết
quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 24. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự
kiểm tra, giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ; chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Điện Biên, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp
thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản
biện.
Điều 25. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức
phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Hình thức công khai thông báo bằng văn bản, niêm yết tại cơ
quan, đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
của cơ quan, đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30
ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp Quỹ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn cấp
xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai và nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công
khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung
tâm Văn hóa, trụ sở thôn - khu phố và thông báo trên phương tiện truyền thanh cấp
xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
phải công khai kết quả thu Quỹ, danh sách, đối tượng và mức thu đối với từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đã
đóng góp Quỹ trên địa bàn cấp huyện, tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng,
chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và các nội dung chi từ Quỹ. Hình thức
công khai: Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp huyện, thông báo bằng văn bản
đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang Website của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
công khai kết quả thu Quỹ, danh sách đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan,
tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức và cá nhân đóng góp
tự nguyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa
bàn các huyện, thị xã, thành phố. Hình thức công khai: niêm yết tại trụ sở Quỹ;
thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết
định này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Hội đồng Quản lý Quỹ và Ban kiểm
soát Quỹ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc
thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt
động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật
liên quan.
3. Giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp
với sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan thống nhất liên ngành ban hành hướng dẫn việc tổ chức thu nộp và
quản lý Quỹ phòng chống thiên tai trên địa bàn làm cơ sở cho các đơn vị, địa
phương căn cứ thực hiện; đồng thời Sở Tài Chính có văn bản hướng dẫn các đơn vị,
địa phương quản lý, sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ từ Quỹ
theo quy định hiện hành; có văn bản hướng dẫn chế độ kiêm nhiệm cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp
vụ Quỹ làm cơ sở để cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ thanh toán cho các thành
viên.
4. Giao Cục Thuế tỉnh thực hiện nhiệm
vụ quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 19 Quy chế này và chỉ đạo các phòng
chuyên môn và Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố cung cấp danh sách và
thông tin các doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh và Chi cục Thuế cấp huyện quản lý
thuế cho Bộ máy quản lý quỹ cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Có văn bản hướng dẫn các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp)
trên địa bàn về đối tượng, mức thu và thời gian thu, nộp quỹ theo
Quy chế này về tài khoản của Quỹ các cấp theo quy định.
5. Giao cơ quan điều hành, nghiệp vụ
Quỹ tỉnh phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập
và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và Quy chế hoạt động của Quỹ; thông báo
những đơn vị, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc nộp quỹ và không nộp hoặc
chây ỳ, không nộp đủ kế hoạch quỹ trên Đài phát thanh - Truyền
hình tỉnh và các phương tiện thông tin khác của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý, sử
dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định
hiện hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý
Quỹ phòng, chống thiên tai và Quy chế này tới các thôn, bản và người dân tại địa
phương.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều
19 Quy chế này.
Điều 27. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ chung
của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy
đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật. Trường
hợp các tổ chức, cá nhân cố tình không chấp hành nộp Quỹ tùy theo mức độ cơ
quan quản lý Quỹ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để xem xét xử
lý theo quy định, đồng thời gửi danh sách các tổ chức, cá nhân trên đến Ban Thi
đua khen thưởng tỉnh để tổng hợp làm căn cứ xét trình khen thưởng hàng năm của
tổ chức, cá nhân không chấp hành.
3. Người được giao nhiệm vụ thu - nộp,
quản lý và sử dụng Quỹ mà vi phạm các quy định trên thì tùy theo tính chất và mức
độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 28. Sửa đổi
bổ sung Quy chế.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định./.