ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2016/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ khoản 1 Điều 65 Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Thực hiện Quyết định số
251/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài thời kỳ 2016-2020”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 2765/SKHĐT-EDO ngày 06 tháng 10 năm 2016 và
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2849/TTr-SNV ngày 17 tháng 10 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thu hút, quản
lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 05 Chương, 18
Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 12 năm 2016.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU HÚT, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) VÀ NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 95/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này điều chỉnh
các hoạt động vận động, thu hút, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ.
2. Đối tượng áp dụng: các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc quản lý, sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi thuộc khu vực kinh tế tư nhân ngoài Nhà nước.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Các thuật ngữ được sử dụng trong Quy định này
được giải thích rõ tại Điều 3, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ.
2. Riêng đối với thuật ngữ “Cơ quan chủ quản”
trong Quy định này được hiểu là “Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận”.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản
trong thu hút, quản lý và sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh chịu trách nhiệm pháp lý đối với toàn bộ quá
trình tiếp nhận, quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA và vốn
vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý, sử dụng
ODA và vốn vay ưu đãi phải đi đôi với việc nâng cao hiệu quả sử dụng, phù hợp với
năng lực tiếp nhận, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của đơn vị và phải đảm bảo thực
hiện theo quy định của pháp luật nhằm hỗ trợ các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
3. Phân định rõ trách
nhiệm, phát huy tính chủ động của đơn vị thực hiện dự án và đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các đơn vị trong quá trình vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng.
4. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam
và các cam kết cụ thể với nhà tài trợ về ODA và vốn vay ưu đãi. Trong
trường hợp có sự khác biệt giữa điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi với
quy định của pháp luật Việt Nam về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều
ước quốc tế.
Điều 4. Vận động
ODA và vốn vay ưu đãi
Sở Kế hoạch và Đầu tư giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh chuẩn bị và thực hiện công tác vận động ODA và vốn vay ưu đãi bao
gồm:
1. Chuẩn bị nội dung, tài liệu
(theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức các hội nghị vận động ODA và vốn vay ưu đãi cấp địa phương.
2. Phối hợp với các cơ quan có
liên quan cung cấp thông tin về dự án và tình hình thực hiện vốn ODA và vốn vay
ưu đãi trên địa bàn tỉnh cho các bộ, ngành Trung ương và nhà tài trợ trong quá
trình vận động.
3. Đối với những dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi do nhà tài trợ chủ động đề nghị và không nằm trong Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề xuất chương trình, dự án, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm xem xét, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản
đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung dự án
theo đúng quy định.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 5. Trình
tự, thủ tục lập đề xuất và lựa chọn Đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi
1. Các sở, ngành, UBND các huyện
và thành phố căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, định hướng phát triển ngành hoặc địa
phương, xác định nhu cầu sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của đơn vị, chủ động
hoặc theo hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư lập Đề xuất chương trình, dự án
yêu cầu tài trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi của đơn vị mình theo từng giai đoạn
05 năm và hàng năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có nhiệm
vụ tổng hợp các Đề xuất chương trình, dự án yêu cầu sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi từ các đơn vị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư
đề nghị tài trợ.
3. Sau khi có thông báo của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về quyết định phê duyệt Đề xuất chương trình, dự án của Thủ tướng
Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo triển khai lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ
trương đầu tư chương trình, dự án, phi dự án đối với các trường hợp quy định tại
khoản 4, Điều 12, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH,
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 7. Quyết
định về chủ chương trình, dự án
1. Sau khi có quyết định chủ
trương đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị, địa phương có
liên quan đề xuất cơ quan làm chủ chương trình, dự án trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét và ra quyết định về chủ chương trình, dự án (sau đây gọi tắt là chủ dự
án).
2. Chủ dự án có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với nhà tài
trợ và các đơn vị có liên quan lập nội dung văn kiện chương trình dự án theo nội
dung quy định tại Điều 27 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm
2016 của Chính phủ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Lập hồ sơ thẩm định văn kiện
chương trình, dự án theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Thẩm định
văn kiện chương trình, dự án
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ
quan chủ trì tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt văn kiện
chương trình, dự án và quyết định đầu tư chương trình, dự án thuộc thẩm quyền.
Thời gian thẩm định không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp văn kiện chương trình,
dự án mà chủ dự án là Sở Kế hoạch và Đầu tư thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem
xét, chỉ định một đơn vị khác thẩm định, trình phê duyệt.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, đơn vị được giao thẩm định,
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và quyết định
đầu tư chương trình, dự án.
3. Trong quá trình thẩm định, đơn
vị chủ trì thẩm định có thể mời hoặc đề nghị các cơ quan chuyên môn ở Trung
ương và địa phương, các tổ chức tư vấn và chuyên gia tư vấn độc lập hỗ trợ thẩm
định chương trình, dự án.
Chương IV
VỐN CHUẨN BỊ VÀ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 9. Vốn đối
ứng chuẩn bị chương trình, dự án
1. Quyết định chủ trương đầu tư là
cơ sở để lập kế hoạch vốn đối ứng chuẩn bị chương trình, dự án bao gồm những
chi phí được quy định tại khoản 1, Điều 24 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2016 của Chính phủ.
2. Đối với các chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc vốn ODA được cấp phát từ ngân sách Nhà nước,
chủ dự án lập kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư vào tháng 9 hàng năm để Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh tổng
hợp vào kế hoạch ngân sách chung hàng năm của tỉnh.
Trường hợp thời điểm lập kế hoạch
vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án không trùng với kỳ lập kế hoạch
ngân sách hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính xem xét,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối trong tổng vốn chuẩn bị chương trình, dự án
đã được phân bổ; trong trường hợp không tự cân đối được trong nguồn vốn này, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính đề nghị xem xét, bổ sung ngân sách.
3. Đối với các chương trình, dự án
cho vay lại từ ngân sách Nhà nước và các chương trình, dự án một phần cấp phát,
một phần cho vay lại thì chủ dự án tự cân đối và bố trí vốn chuẩn bị chương
trình, dự án trước hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trước khi ký hợp
đồng vay lại.
4. Trường hợp nhà tài trợ hỗ trợ vốn
để chuẩn bị chương trình, dự án, chủ dự án có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định hiện hành và
đưa vào kế hoạch vốn chuẩn bị chương trình, dự án hàng năm của tỉnh.
Điều 10. Vốn
đối ứng để thực hiện chương trình, dự án
1. Các chương trình, dự án được đảm
bảo đủ vốn đối ứng để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án. Nguồn,
mức vốn và cơ chế vốn đối ứng phù hợp với nội dung chi tiêu của chương trình, dự
án đã được thống nhất giữa cơ quan chủ quản và nhà tài trợ và được thể hiện
trong văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết
định định đầu tư.
2. Vốn đối ứng được sử dụng cho
các khoản chi phí quy định tại khoản 2, Điều 48 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ.
a) Đối với chương trình, dự án được
cấp phát toàn bộ từ ngân sách Nhà nước, chủ dự án phải xây dựng kế hoạch tài
chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vào tháng 9 hàng năm để xem xét,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách hàng
năm của tỉnh (Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân định rõ theo nguồn vốn xây dựng
cơ bản, hành chính sự nghiệp tương ứng với nội dung chi tiêu của chương trình dự
án) đảm bảo vốn đối ứng đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ quy định trong
văn kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước và điều ước quốc tế về ODA, vốn
vay ưu đãi đã ký kết.
b) Đối với các chương trình, dự án
được cấp phát toàn bộ từ ngân sách Nhà nước nhưng chưa kịp bố trí vốn đối ứng
trong kế hoạch ngân sách hàng năm, hoặc có nhu cầu đột xuất về vốn đối ứng, chủ
dự án có đề nghị bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung vốn đối ứng hoặc ứng trước ngân sách để thực
hiện và bố trí vốn hoàn trả ngân sách Nhà nước đã ứng ở năm tiếp sau.
c) Đối với các chương trình, dự án
cho vay lại từ ngân sách Nhà nước, hoặc một phần cấp phát, một phần cho vay lại
thì chủ dự án tự bố trí vốn đối ứng hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
để đảm bảo đủ vốn đối ứng cho chương trình, dự án theo quy định trước khi ký hợp
đồng vay lại.
d) Trong trường hợp vốn đối ứng đã
được cấp phát từ ngân sách hàng năm cho các chương trình, dự án không sử dụng hết;
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động tham mưu đề xuất điều chuyển vốn sang chương
trình, dự án khác có nhu cầu về vốn đối ứng nhưng số vốn đã bố trí theo kế hoạch
năm không đáp ứng đủ hoặc các dự án mới được phê duyệt trong năm có nhu cầu về
vốn đối ứng, việc bổ sung vốn được thực hiện đồng thời với việc bổ sung danh mục
dự án vào kế hoạch đầu tư trong năm của tỉnh. Thời điểm điều chỉnh, bổ sung
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ODA VÀ VỐN VAY ƯU ĐÃI
Điều 11. Quản
lý Nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý Nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh bao gồm việc xác định chủ
trương, phương hướng thu hút, vận động ODA và vốn vay ưu đãi; quản lý, sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của tỉnh; ký kết các dự án ODA và vốn vay ưu đãi thuộc
thẩm quyền của tỉnh; quyết định phê duyệt thực hiện; tổ chức giám sát quá trình
thực hiện và đánh giá kết quả sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi của tỉnh.
Điều 12. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về ODA và vốn vay ưu đãi, làm đầu mối
trong việc thu hút, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, có các nhiệm vụ sau:
1. Chủ trì soạn thảo, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi theo thẩm quyền.
2. Chủ trì việc chuẩn bị nội dung,
tài liệu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kiến nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ
chức vận động, kêu gọi tài trợ; điều phối các nguồn ODA và vốn vay ưu đãi theo
thẩm quyền.
3. Tổng hợp, thẩm định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án,
phi dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quy định tại khoản
4, Điều 12 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016
4. Chủ trì tổng hợp và lập kế hoạch
giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi, vốn đối ứng; bố trí đầy đủ và kịp thời vốn
chuẩn bị chương trình, dự án, vốn đối ứng nguồn xây dựng cơ bản để chuẩn bị thực
hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân
sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.
5. Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về nhu cầu bổ
sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của chương trình, dự án theo
quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16
tháng 3 năm 2016
6. Làm đầu mối tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các
chương trình, dự án, những vấn đề liên quan đến nhiều sở, ngành để đảm bảo tiến
độ thực hiện và thúc đẩy giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Trong trường hợp cần thiết, chủ
trì phối hợp với Chủ dự án tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc trực tiếp với
các Bộ, ngành Trung ương có liên quan, nhà tài trợ để xem xét, đánh giá và giải
quyết kịp thời những vướng mắc theo thẩm quyền.
8. Làm đầu mối xử lý các vấn đề
liên quan đến nhiều sở, ngành; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện
pháp xử lý các vấn đề về ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
9. Chủ trì báo cáo tổng hợp theo định
kỳ (quý, 6 tháng, năm) và đột xuất về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 13. Sở
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan hướng dẫn chuẩn bị nội dung liên quan đến điều
kiện sử dụng vốn, quản lý tài chính của các chương trình, dự án.
2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan
liên quan hướng dẫn việc đăng ký các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi đảm bảo
đúng quy định.
3. Chủ trì hướng dẫn thực hiện
chính sách thuế và phí đối với các chương trình, dự án; giải quyết các vấn đề
vướng mắc liên quan đến thuế và phí.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu bố trí vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp đầy đủ và kịp
thời để chuẩn bị thực hiện và thực hiện đối với các chương trình, dự án thuộc
diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm.
5. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính về nhu cầu bổ sung vốn trong kế hoạch dự toán ngân sách hàng năm của
chương trình, dự án theo quy định tại khoản 5 Điều 48 và Điều 49 của Nghị định
số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016.
6. Trực tiếp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh nguồn trả nợ ngân sách Trung ương để trả nợ nước ngoài đối với các
chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách trung ương cho ngân sách tỉnh vay
lại nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
Điều 14. Ngân
hàng Nhà nước tỉnh Ninh Thuận
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính xác định và công bố danh sách các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh
đủ tiêu chuẩn thực hiện việc giao dịch thanh toán đối ngoại đối với nguồn vốn
ODA và vốn vay ưu đãi.
2. Tổng hợp theo định kỳ (6 tháng,
một năm) và thông báo cho Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan
liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của
các chương trình, dự án mở tại các ngân hàng.
Điều 15. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tham
gia ý kiến về nội dung trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án thuộc thẩm
quyền theo yêu cầu của chủ dự án và đề xuất, kiến nghị về cơ chế, cách thức tổ
chức thực hiện chương trình, dự án trước khi trình Ủy ban nhân dân xem xét, quyết
định.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 16. Các
sở, ngành, Ban Xây dựng năng lực và thực hiện các dự án ODA ngành nước, Ủy ban
nhân dân các huyện và thành phố Phan Rang - Tháp Chàm
1. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư xây dựng, đề xuất các biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA
và vốn vay ưu đãi thuộc lĩnh vực phụ trách.
2. Xây dựng Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi chương trình, dự án vận động
vốn ODA thuộc lĩnh vực ngành gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP
ngày 16 tháng 3 năm 2016.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính và các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong việc trình Chính
Phủ ký kết điều ước quốc tế cụ thể về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đối với chương
trình, dự án do mình làm chủ dự án quy định tại khoản 2,3,4 Điều 32 Nghị định số
16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016.
4. Chịu trách nhiệm tham mưu UBND
tỉnh tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng cho
chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, điều ước quốc
tế về ODA và vốn vay ưu đãi mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
5. Công khai minh bạch và chịu
trách nhiệm về hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
chương trình, dự án do mình trực tiếp làm chủ dự án.
6. Thực hiện chế độ báo cáo đầy đủ,
đúng thời gian theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ðiều 17. Nhiệm
vụ của Công an tỉnh
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo điều hành và quản lý Nhà nước trên lĩnh vực bảo vệ an ninh chính trị và
trật tự an toàn xã hội trong hoạt động vận động, thu hút, tiếp nhận, quản lý và
sử dụng nguồn ODA và vốn vay ưu đãi trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành có liên quan theo dõi việc quản lý và
tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA và vốn vay ưu đãi nhằm đảm bảo an
ninh, trật tự.
3. Xác minh các vấn đề có liên
quan đến công tác bảo vệ an ninh quốc gia để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong hoạt động thu hút, tiếp nhận, quản lý, sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi, chủ
động phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động phá hoại, xâm hại đến lợi ích quốc
gia.
Điều 18. Điều
khoản thi hành
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm
đầu mối, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo khó khăn,
vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định.
2. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu
tại Quy định này, các sở, ngành, Ban xây dựng năng lực và thực hiện các dự án
ODA ngành nước các cơ quan có liên quan tổ chức lồng ghép với việc thực hiện
các nhiệm vụ của cơ quan mình; chủ động tiếp cận vận động vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ từ các cơ quan quản lý chuyên ngành Trung ương.
3. Những nội dung không có trong
quy định này được thực hiện theo quy định của Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày
16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ và các văn bản khác có liên quan.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu có phát sinh khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổng hợp
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.