ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 935/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
06 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 111/2008/QĐ-BNN ngày 18
tháng 11 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
cấp tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25
tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính hướng dẫn chế độ quản lý tài chính
đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Quyết định số 2295/QĐ-UBND ngày 11
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Trà Vinh;
Xét đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Trà Vinh tại Tờ trình số 01/TTr-HĐQLQ ngày 29 tháng 3
năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Trà
Vinh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hội đồng
Quản lý Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát và Giám đốc Ban điều hành Quỹ; Thủ trưởng các
Sở, Ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH
TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Điều
lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài
chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Trà Vinh theo quy định
tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo
vệ và Phát triển rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định 05/2008/NĐ-CP).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh
Trà Vinh
1. Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng tỉnh Trà Vinh (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài
chính Nhà nước, chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh, được thành lập
theo Quyết định số 2295/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh.
2. Trụ
sở của Quỹ: Đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3.
Tên gọi của Quỹ: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Trà Vinh.
4.
Tên giao dịch quốc tế: Tra Vinh Provinces Forest Protection and Development
Fund (Tra Vinh PFPDF).
5. Quỹ
có tư cách pháp nhân, sử dụng con dấu riêng để giao dịch và được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước hoặc các Ngân hàng Chi
nhánh tỉnh Trà Vinh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Mục đích
thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục
đích thành lập Quỹ
a)
Huy động các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực
hiện chủ trương xã hội hoá nghề rừng;
b)
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của
những người được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến
rừng;
c)
Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng,
góp phần thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2.
Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
a) Quỹ
hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn Nhà nước cấp ban
đầu;
b) Quỹ
hỗ trợ cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách
Nhà nước chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Phải
đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy
định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng
1. Tiếp
nhận vốn ngân sách tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp
nhận và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để
thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp
nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định
05/2008/NĐ-CP và quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Thực
hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo
quy định tại Nghị định 05/2008/NĐ-CP và quy định khác có liên quan.
Điều 5. Nhiệm vụ và
quyền hạn
1.
Nhiệm vụ
a) Vận
động, tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ,
đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn tài
chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước;
b) Tổ
chức thẩm định, xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư;
c) Hỗ
trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
d) Chỉ
đạo, hướng dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
đ) Thực
hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán;
e) Thực
hiện các nhiệm vụ khác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2.
Quyền hạn
a)
Phân bổ kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo
kế hoạch hàng năm được phê duyệt;
b) Kiểm
tra, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
c)
Đình chỉ, thu hồi kinh phí hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, nhóm hộ gia đình, hộ
gia đình, cá nhân vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định
khác của pháp luật có liên quan;
d) Kiến
nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các
quy định về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
Chương III
NGUỒN VỐN VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều
6. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn
ban đầu khi thành lập Quỹ là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng), Hội đồng Quản lý
Quỹ có trách nhiệm bảo toàn nguồn vốn này.
b) Các khoản đóng góp bắt buộc
của các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định 05/2008/NĐ-CP, gồm:
- Đóng góp của các chủ rừng khi
khai thác, kinh doanh gỗ trong những trường hợp sau: Tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng rừng; Tổ chức kinh tế được Nhà
nước giao rừng sản xuất có thu tiền sử dụng rừng hoặc nhận chuyển nhượng rừng
nhưng tiền sử dụng rừng, tiền chuyển nhượng rừng đã trả có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; hộ gia đình, cá nhân được giao rừng sản xuất không thu tiền sử dụng
rừng.
- Đóng góp của cơ sở kinh doanh
cảnh quan, nghỉ dưỡng, dịch vụ sinh thái - môi trường rừng.
- Đóng góp từ các dự án đầu tư
phải khai thác rừng để giải phóng mặt bằng và có yêu cầu phải trồng lại rừng
nhưng không có điều kiện.
Mức đóng góp, đối tượng đóng
góp, đối tượng được miễn giảm; cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm tổ chức thu
các khoản đóng góp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Nguồn tài chính uỷ thác:
- Tiền chi trả dịch vụ môi trường
rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (sau đây gọi tắt là Nghị định
99/2010/NĐ-CP) và văn bản hướng dẫn;
- Tiền uỷ thác của các tổ chức
quốc tế; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác liên quan đến
bảo vệ và phát triển rừng;
d) Tài trợ, đóng góp tự nguyện
của các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
đ) Kinh phí các chương trình, dự
án có quy định hoàn trả nộp Quỹ;
e) Nguồn hỗ trợ từ Quỹ Trung ương;
g) Lãi tiền gửi các tổ chức tín
dụng;
h) Các nguồn tài chính hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Đối tượng và nội dung được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ là các
tổ chức, nhóm hộ gia đình, hộ gia đình, cá nhân có chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội dung được hỗ trợ
a) Chi thực hiện nhiệm vụ uỷ
thác:
- Chi trả tiền uỷ thác dịch vụ
môi trường rừng theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ uỷ
thác theo hợp đồng uỷ thác khác;
Nguồn vốn nhận uỷ thác theo nhiệm
vụ được giao, hợp đồng uỷ thác phải được theo dõi, quản lý riêng. Hàng năm (hoặc
kết thúc hợp đồng uỷ thác), Quỹ có trách nhiệm quyết toán với người uỷ thác (hoặc
cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý) theo quy định.
b) Chi hỗ trợ cho các chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
Căn cứ vào nguồn tài chính của
Quỹ, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án, Quỹ xem
xét, hỗ trợ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ phù hợp, bao gồm:
- Hỗ trợ kinh phí để chống chặt
phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái phép;
- Tuyên truyền, phổ biến và triển
khai thực hiện chính sách pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
- Thử nghiệm và phổ biến, nhân
rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
- Thử nghiệm, ứng dụng giống
cây lâm nghiệp mới;
- Hỗ trợ trồng cây phân tán;
- Phát triển lâm sản ngoài gỗ
trên đất lâm nghiệp;
- Đào tạo nguồn nhân lực cho việc
bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở.
Điều
8. Điều kiện được hỗ trợ
1. Chương trình, dự án hoặc các
hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy định tại khoản 2 Điều
7 Điều lệ này và được cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Tổ chức được hỗ trợ có đội
ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực hiện chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
rừng.
3. Nhóm hộ gia đình, hộ gia
đình, cá nhân được hỗ trợ có đủ năng lực dân sự thực hiện chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết hoàn trả toàn bộ
hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều
9. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ
1. Hỗ trợ không hoàn lại toàn
phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hoạt
động phi dự án được quy định tại Điều 7 Điều lệ này.
2. Ủy quyền Hội đồng quản lý Quỹ quy định
cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một
phần vốn tùy theo từng loại chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án; đồng
thời quy định mức hỗ trợ, thời gian hoàn trả khoản hỗ trợ, các trường hợp được
xét miễn, giảm khoản kinh phí phải hoàn trả.
Chương IV
TỔ CHỨC BỘ
MÁY QUẢN LÝ CỦA QUỸ VÀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều
10. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Quỹ, gồm: Hội
đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ.
Điều
11. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 07 ủy
viên; hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ là Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ
là đại diện lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kho bạc Nhà nước tỉnh.
5. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát và Kế toán trưởng của Quỹ không được
bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ lãnh
đạo về tổ chức nhân sự, kế toán - tài vụ, thủ quỹ của Quỹ.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Tổ chức nhận, quản lý và sử
dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Được sử dụng con dấu của Quỹ
trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Ban hành các loại quy chế
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
4. Quyết định bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát theo đề nghị của
Trưởng Ban kiểm soát.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc
Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
6. Thông qua kế hoạch kinh phí
và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
7. Chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.
8. Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng
không được trái với quy định của Nghị định 05/2008/NĐ-CP.
Điều
13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát
việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy
bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng
quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc cho ủy
viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các công việc
được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
14. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để xem xét, quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Khi
cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề
cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, hoặc theo đề
nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng Ban kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của Hội đồng quản
lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội đồng tham dự. Ủy
viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc một ủy viên khác được Chủ tịch ủy quyền trong
trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý
kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn
bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước
ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có một phiếu
biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có hiệu lực khi
có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường
hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có quyền
bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các
cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất
cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi đến tất cả các
ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
6. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một ủy viên
Hội đồng ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám
đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Giám đốc
Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định
khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều
15. Tổ chức Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 03
thành viên, giúp Hội đồng quản lý Quỹ giám sát hoạt động của Ban điều hành Quỹ.
Ban kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản
lý Quỹ.
3. Các thành viên khác của Ban
kiểm soát Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm theo đề nghị của Trưởng
Ban kiểm soát.
Điều
16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát Quỹ hoạt động
theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban kiểm soát còn có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời phát hiện, báo cáo
Hội đồng quản lý Quỹ; trong trường hợp cần thiết báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật,
hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về những
tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ
nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng
quản lý Quỹ.
4. Trường hợp đột xuất, vì lợi
ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng ban kiểm soát Quỹ có
quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Được phép sử dụng con dấu của
Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ.
Điều
17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ
và quyền hạn sau
a) Đại diện pháp nhân của Quỹ
trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc
phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động
dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội
đồng quản lý Quỹ thông qua;
c) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù
hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên quan;
d) Căn cứ các quy chế hoạt động
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ
hoạt động của Quỹ;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài chính;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc,
Kế toán trưởng của Quỹ;
g) Thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng quản lý
Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định 05/2008/NĐ-CP.
h) Được phép sử dụng con dấu của
Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ.
Điều
18. Phó Giám đốc Quỹ
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc
Quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
19. Kế toán trưởng của Quỹ
1. Kế toán trưởng là người giúp
việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế
toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế
toán trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
20. Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản lý Quỹ,
Ban kiểm soát và Ban điều hành Quỹ
1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng
quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban điều hành Quỹ được tính vào chi phí quản
lý của Quỹ.
2. Các thành viên chuyên trách
được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định hiện hành áp dụng đối
với đơn vị sự nghiệp. Các thành viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng
các khoản phụ cấp theo quy định.
Điều
21. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính, kế toán của
Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Quỹ phải tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương V
XỬ LÝ TRANH
CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 22. Xử lý tranh
chấp
Mọi
tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thế nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp
đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 23. Tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
Việc
tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong
quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết, đánh giá hoạt động, tham mưu
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này./.