ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 8835/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 4 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết
định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống tội phạm;
Căn cứ Thông
tư Liên tịch số 168/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ
Công an về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng
11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ
Phòng, chống tội phạm;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính thành phố tại Công văn số 2669/STC-QLNS ngày 21
tháng 11 năm 2014.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ
phòng, chống tội phạm thành phố Đà Nẵng để hỗ trợ cho công tác phòng, chống tội
phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2.
Nguyên tắc hoạt động
1. Quỹ phòng,
chống tội phạm hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, công khai, minh bạch.
2. Việc quản
lý và sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ phòng, chống tội phạm phải đúng mục
đích, có hiệu quả và đúng quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nguồn
hình thành Quỹ
1. Nguồn
tiền, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án hình
sự về tội phạm và ma túy (trừ các chất ma túy và những tang vật phải tiêu hủy
theo quy định của pháp luật).
2. Các khoản
tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác phòng,
chống tội phạm; phòng, chống ma túy trên địa bàn thành phố.
3. Nguồn huy
động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tiếp
nhận, quản lý nguồn tiền, tài sản, phương tiện, tang vật bị tịch thu từ các vụ
án và mức trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm
Sau khi bản
án, quyết định của Tòa án đối với các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy
có hiệu lực pháp luật, cơ quan Thi hành án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý
tiền, tài sản, phương tiện, tang vật, có trách nhiệm chuyển giao toàn bộ số
tiền, tài sản, phương tiện, tang vật bị Tòa án tuyên tịch thu trong các vụ án
về hình sự (trừ các chất ma túy và tang vật phải tiêu hủy theo quy định của
pháp luật) cho Sở Tài chính nơi Tòa án nhân dân xét xử sơ thẩm.
Sở Tài chính
tiếp nhận toàn bộ số tiền, tài sản, tang vật, phương tiện do cơ quan Thi hành
án các cấp hoặc cơ quan đang quản lý tiền, tài sản, phương tiện, tang vật
chuyển giao; tổ chức bán đấu giá tài sản, tang vật, phương tiện (nếu có) theo
đúng quy định của pháp luật và tạm nộp vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý của Sở
Tài Chính để xử lý theo quy định hiện hành. Tổng số tiền thu được (sau khi trừ
các khoản chi phí hợp lý) được trích, chuyển như sau:
1. Đối với
các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm ít nghiêm
trọng:
a) Trích 42%
cho Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương;
b) Trích 58% cho
Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
2. Đối với
các vụ án hình sự, vụ án về tội phạm ma túy thuộc loại tội phạm nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng:
a) Trích 30% để
thưởng cho các đơn vị, cá nhân trực tiếp truy bắt tội phạm, phát hiện, điều
tra, truy tố xét xử các vụ án. Sau khi thực hiện thưởng cho các cá nhân và tập
thể theo quy định nêu trên, số tiền còn lại (nếu có) được xem là 100% và được
xử lý như sau:
- Trích 42%
chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm trung ương;
- Trích 58%
chuyến vào quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
b) Trích 30%,
chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm Trung ương.
c) Trích 40%,
chuyển vào Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố.
Điều 5. Nội
dung và mức chi của Quỹ phòng, chống tội phạm
1. Nội dung
và mức chi thực hiện theo khoản 1 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch
số 168/2013/TT-BTC-BCA ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn
thực hiện Quyết định số 47/2012/QĐ-TTg ngày 01/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm.
2. Căn cứ
Quyết định hỗ trợ kinh phí của Ủy ban nhân dân thành phố, số dư trên tài khoản
của Quỹ, Sở Tài chính lập thủ tục chi hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân theo quy
định.
Điều 6. Lập
dự toán, quyết toán, thanh tra, kiểm tra
1. Lập dự
toán:
Khi có nhu
cầu sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố, các cơ quan, đơn vị căn cứ nội
dung chi và mức chi tại Điều 5 Quyết định này lập dự toán gửi Sở Tài chính.
Trong phạm vi số dư thực có của Quỹ, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt
2. Quyết
toán:
a) Các cơ
quan, đơn vị khi tiếp nhận, sử dụng Quỹ phòng, chống tội phạm phải mở sổ kế
toán để theo dõi các khoản thu chi và lập báo cáo quyết toán theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước; lập và gửi đầy đủ, đúng thời hạn các báo
cáo tài chính về sử dụng kinh phí theo định kỳ và báo cáo quyết toán 6 tháng,
hàng năm gửi cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống tội phạm thành phố (thông qua Sở
Tài chính). Sở Tài chính tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt gửi
Bộ Công an và Bộ Tài chính theo quy định.
b) Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị sử dụng và quản lý Quỹ phòng chống tội phạm thành phố chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các số liệu trong quản lý, sử
dụng và báo cáo quyết toán.
3. Số dư Quỹ
phòng, chống tội phạm; kinh phí hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị từ Quỹ phòng,
chống tội phạm cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục
sử dụng, không sử dụng cho mục đích khác.
4. Quỹ phòng,
chống tội phạm chịu sự kiểm tra, giám sát và kiểm toán của Bộ Công an và các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về quản lý ngân sách
nhà nước.
Điều 7. Trách
nhiệm quản lý, điều hành Quỹ
1. UBND thành
phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống tội phạm.
2. Sở Tài
chính:
a) Mở tài
khoản Quỹ phòng, chống tội phạm tại Kho bạc nhà nước Đà Nẵng để theo dõi, quản
lý thu, chi và quyết toán Quỹ phòng, chống tội phạm theo quy định.
b) Tiếp nhận
những khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân cho công tác phòng, chống tội
phạm; phòng, chống ma túy của địa phương.
c) Thẩm định
dự toán chi của các cơ quan, đơn vị trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
d) Giúp UBND
thành phố tổng hợp số liệu thu, chi theo dõi, quản lý, cấp phát và thanh quyết
toán Quỹ phòng, chống tội phạm
3. Công an
thành phố:
a) Phối hợp
với cơ quan Thi hành án dân sự các cấp trong quá trình thi hành các bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đối với các vụ án phạm tội về
hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu UBND thành phố quản lý, điều hành Quỹ phòng, chống
tội phạm. Đề xuất mức chi hỗ trợ, khen thưởng cho các đơn vị, cá nhân theo quy
định.
4. Tòa án
nhân dân thành phố Đà Nẵng thông báo Bản án, Quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật cho Công an thành phố, Sở Tài chính và cơ quan Thi hành án thành phố
để làm cơ sở trích lập Quỹ phòng, chống tội phạm theo quy định.
5. Cơ quan
Thi hành án dân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành bản án, quyết định của Tòa
án đối với các vụ án phạm tội về hình sự và các vụ án phạm tội về ma túy tại
địa phương theo đúng quy định của pháp luật. Sau khi thi hành xong bản án,
quyết định của Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự có trách nhiệm nộp vào tài
khoản tạm giữ của Sở Tài chính mở tại kho bạc nhà nước Đà Nẵng.
Điều 8. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 9. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Công an
thành phố Đà Nẵng, Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng, Chánh án Tòa án nhân dân thành phố
Đà Nẵng và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như điều 9;
- Thường trực HĐND tp (để b/c);
- CT, các PCT UBND tp;
- Cục Thi hành án dân sự tp;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các quận, huyện;
- Báo Đà Nẵng, Đài DRT;
- Trung tâm tin học Công báo, Cổng TTĐT tp;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Văn Hữu Chiến
|