ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
846/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 20 tháng 06 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THÀNH LẬP VÀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH
BẮC GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho
người nghèo; Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002
của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ
chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số
26/2013/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân cấp quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc
Giang;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Công văn số 570/SNV-TCBM&BC ngày 16/6/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập và phê duyệt Điều lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người
nghèo tỉnh Bắc Giang như sau:
1. Thành lập Quỹ:
a) Tên gọi: Quỹ Khám, chữa bệnh
cho người nghèo tỉnh Bắc Giang.
b) Địa vị pháp lý: Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ của Nhà
nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển
nguồn vốn; có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước để
quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
c) Cơ cấu tổ chức Quỹ gồm: Ban
Quản lý Quỹ, Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ được thành lập theo Quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Hoạt động của Quỹ: Quỹ hoạt
động theo quy định tại Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo; Quyết định số
14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg; Thông tư liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC
ngày 18/10/2013 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg; Quy định của UBND tỉnh.
2. Phê duyệt Điều lệ Quỹ: Có Điều
lệ hoạt động Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Bắc Giang kèm theo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 536/QĐ-CT
ngày 24/4/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ban Dân tộc tỉnh, Công an tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh; các tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
Bản điện tử:
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- LĐVP, VX, TH.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Linh
|
ĐIỀU LỆ
HOẠT ĐỘNG QUỸ KHÁM,
CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH BẮC GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 846/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của Chủ tịch UBND
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở của
Quỹ
1. Tên gọi: Quỹ Khám, chữa bệnh
cho người nghèo tỉnh Bắc Giang.
2. Trụ sở Quỹ khám, chữa bệnh cho
người nghèo tỉnh Bắc Giang đặt tại Sở Y tế.
Điều 2. Địa vị pháp lý
1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo tỉnh Bắc Giang là quỹ của Nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang thành lập (gọi tắt là Quỹ); Quỹ có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức,
quản lý Quỹ theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
của Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ nhằm mục đích
hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh.
2. Quỹ hoạt động không vì lợi
nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA QUỸ
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Quỹ
1. Tiếp nhận các nguồn vốn của Nhà
nước; các khoản đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
các nguồn tài chính hợp pháp khác.
2. Quản lý, sử dụng vốn của Nhà
nước giao và các nguồn lực khác theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ và
quy định của pháp luật.
3. Nghiên cứu chế độ, chính sách,
quy định của Nhà nước và của tỉnh trong khám chữa bệnh cho người nghèo, để cụ
thể hóa trong tổ chức thực hiện.
4. Phân bổ kinh phí đúng mục đích,
đối tượng, thời hạn; giám sát, kiểm tra việc sử dụng tài chính của Quỹ.
5. Đình chỉ, thu hồi đối với các
trường hợp sử dụng kinh phí sai mục đích.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ được thành lập
theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Ban Quản lý Quỹ gồm 06 (sáu) thành
viên. Trưởng Ban là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh; 01 Phó Trưởng Ban thường
trực là lãnh đạo Sở Y tế; 01 Phó Trưởng Ban là lãnh đạo Sở Tài chính; các thành
viên là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban
Dân tộc tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
2. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ
được thành lập theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
Tổ giúp việc gồm 04 người: Tổ
trưởng, 01 kế toán và 02 thành viên. Tổ giúp việc làm việc theo chế độ kiêm
nhiệm.
Điều 6. Ban Quản lý Quỹ và Tổ
giúp việc Ban Quản lý Quỹ
1. Nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ:
a) Điều hành hoạt động Quỹ và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Quỹ;
b) Mọi hoạt động của Ban Quản lý
Quỹ được công khai và chịu sự giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước theo
các quy định của pháp luật hiện hành;
c) Ban hành các văn bản hướng dẫn
nhằm đảm bảo cho Quỹ thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, có hiệu quả, phù
hợp với các quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ chức bộ máy, phân công nhiệm
vụ cụ thể cho các Phó Trưởng Ban và các thành viên Ban Quản lý, các thành viên
Tổ giúp việc;
b) Chỉ đạo xây dựng các kế hoạch
hoạt động và phê duyệt theo thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ;
c) Tổ chức, chỉ đạo, điều hành
triển khai các hoạt động của Quỹ đúng tiến độ, hiệu quả theo quy định của pháp
luật;
d) Làm Chủ tài khoản Quỹ; trực
tiếp quản lý, chỉ đạo điều hành và chịu trách nhiệm toàn diện về công tác sử
dụng kinh phí Quỹ;
đ) Trưởng Ban ủy quyền cho các Phó
Trưởng Ban thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Phó Trưởng Ban được
ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về công việc được ủy quyền.
3. Phó Trưởng Ban thường trực Ban
Quản lý Quỹ:
a) Thực hiện các nhiệm vụ do
Trưởng Ban phân công, giúp Trưởng Ban quản lý trong việc tổ chức, quản lý và
điều hành Quỹ theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
b) Thay mặt Trưởng Ban giải quyết
các công việc khi được Trưởng Ban ủy quyền.
4. Phó Trưởng Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng
Ban phân công, giúp Trưởng Ban trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện ngân
sách và kinh phí Quỹ được giao. Tham gia triển khai các hoạt động của Quỹ, chịu
trách nhiệm trước Trưởng Ban và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao.
5. Các thành viên Ban Quản lý Quỹ:
Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Ban. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện
các nội dung hoạt động của Quỹ liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của sở, cơ
quan nơi công tác.
6. Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ:
a) Tổ giúp việc Ban Quản lý Quỹ có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất xây dựng các văn bản để triển khai thực hiện,
quản lý, giám sát tình hình hoạt động của Quỹ. Lập dự toán ngân sách Quỹ và
kinh phí quản lý Quỹ trình Trưởng Ban Quản lý Quỹ và Sở Y tế tổng hợp gửi Sở
Tài chính trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Tổ trưởng và Tổ giúp việc do
Trưởng Ban Quản lý Quỹ phân công nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 7. Chế độ làm việc của Ban
Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ điều hành công
việc theo chế độ thủ trưởng. Các thành viên và Tổ giúp việc Ban Quản lý chịu sự
điều hành của Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Ban về nội
dung, chất lượng, kết quả công việc.
2. Ban Quản lý Quỹ họp 02 lần/năm,
ngoài ra có thể họp đột xuất tùy theo yêu cầu nhiệm vụ.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG HỖ TRỢ, NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG, CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ
VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 8. Đối tượng hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ khám,
chữa bệnh là người có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bắc Giang gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy
định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo;
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang
sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết
định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Người thuộc diện được hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng
tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước;
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy
thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả
viện phí.
2. Cơ sở y tế của nhà nước thực
hiện hoạt động hỗ trợ là các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên, bao gồm: Bệnh
viện đa khoa huyện/thành phố, bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện Đa khoa
tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Phục hồi chức năng, bệnh viện chuyên khoa
tuyến tỉnh, bệnh viện ngoại tỉnh và bệnh viện tuyến trung ương.
Điều 9. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ
Quỹ khám, chữa bệnh cho người
nghèo được hình thành từ các nguồn sau:
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ
khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực hiện các chế độ quy định theo phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành. Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền,
Sở Tài chính thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của Quỹ mở tại kho bạc Nhà
nước để thực hiện.
2. Đóng góp của các tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài.
3. Các nguồn tài chính hợp pháp
khác.
Điều 10. Chế độ hỗ trợ
Các chế độ hỗ trợ thực hiện theo
quy định tại Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Điều 11. Quản lý tài chính
1. Lập, phân bổ, giao dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ:
a) Việc lập, phân bổ, giao dự
toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Kinh phí quản lý Quỹ được bố
trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế;
c) Việc hạch toán, quyết toán Quỹ
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp,
Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng
dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
d) Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo
dõi hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp
nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
2. Tài sản của Ban Quản lý Quỹ:
Tài sản, phương tiện làm việc của
Ban quản lý Quỹ được Sở Y tế trang bị phục vụ nhiệm vụ chung cho ngành và nhiệm
vụ của Quỹ, được quản lý, theo dõi theo đúng quy định về quản lý tài sản hiện
hành.
3. Theo dõi, đánh giá và báo cáo
tình hình thực hiện Quỹ:
Quỹ thường xuyên tự tổ chức kiểm
tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động của Quỹ. Lập báo cáo định kỳ tình
hình thực hiện Quỹ (báo cáo quý, báo cáo năm và báo cáo kết thúc Quỹ) và các
báo cáo đột xuất phục vụ công tác theo dõi, giám sát và hỗ trợ quá trình thực
hiện Quỹ. Quyết toán kinh phí khám chữa bệnh tại các đơn vị khám, chữa bệnh
công lập trong tỉnh.
4. Bàn giao, quyết toán Quỹ:
a) Sau khi kết thúc Quỹ, trong
vòng 6 tháng, Ban Quản lý Quỹ hoàn tất các hoạt động Quỹ, tổ chức việc tổng
kết, báo cáo kết quả thực hiện Quỹ, báo cáo quyết toán Quỹ để trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt. Trong thời gian này, Ban Quản lý Quỹ được phép duy trì bộ
máy hoạt động gồm có nhân lực, văn phòng làm việc, trang thiết bị, phương tiện
đi lại, con dấu, tài khoản và được đảm bảo kinh phí cần thiết để hoàn tất báo
cáo quyết toán Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;
b) Ban Quản lý Quỹ tiến hành xử lý
tài sản của Ban Quản lý theo quy định hiện hành;
c) Sau khi báo cáo kết thúc và báo
cáo quyết toán Quỹ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài sản
của Ban Quản lý Quỹ đã hoàn thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành
quyết định kết thúc Quỹ và giải thể Ban Quản lý Quỹ;
d) Trong trường hợp chưa thể kết
thúc được các công việc nêu trên theo thời hạn quy định, trên cơ sở văn bản
giải trình của Ban Quản lý Quỹ; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản cho phép
gia hạn để Ban Quản lý Quỹ tiếp tục hoàn thành các công việc dở dang và đảm bảo
kinh phí cần thiết để Ban Quản lý Quỹ duy trì hoạt động trong thời gian gia hạn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Điều lệ này gồm 04 chương, 12 điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký ban hành Quyết định thành lập và phê duyệt
Điều lệ Quỹ. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ do Ban Quản lý Quỹ báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.