BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
782/2003/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
782/2003/QĐ-BTNMT NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 27 tháng 12 năm 1993;
Căn cứ Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam;
Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Cục
trưởng Cục Bảo vệ môi trường, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Tổ chức và hoạt
động của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng công báo.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 53/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 16/7/2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường về việc ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam.
Điều 3.
Cục trưởng Cục Bảo vệ môi trường, Vụ trưởng Vụ tổ chức
cán bộ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Giám đốc Quỹ
bảo vệ môi trường Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 782/2003/QĐ-BTNMT ngày 23/6/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Địa vị pháp lý của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước thực hiện chức năng tài trợ tài
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, được thành lập, tổ chức và hoạt động
theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ và chịu sự quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường theo Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ.
2. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán
riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng
trong nước và ngoài nước.
3. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam có tên giao dịch tiếng Anh là Vietnam Environment Protection
Fund, viết tắt là VEPF.
Điều 2. Mục đích hoạt động
Hoạt động của Quỹ
bảo vệ môi trường Việt Nam nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình,
dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước. Hoạt động
của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận.
Quỹ có nghĩa vụ bảo
đảm hoàn vốn điều lệ, quản lý và sử dụng vốn theo quy định của Điều lệ này và
các quy định của pháp luật hiện hành. Quỹ tự bù đắp chi phí quản lý.
Điều 3. Trụ sở chính và Văn phòng đại diện
Trụ sở của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam đặt tại Hà Nội; Văn phòng đại diện của Quỹ đặt tại một số
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Văn phòng giao dịch của Quỹ đặt ở nước
ngoài theo quy định của Chính phủ.
Chương 2:
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 4. Nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam có các nhiệm vụ sau đây:
1. Huy động các
nguồn tài chính trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn
vốn đầu tư bảo vệ môi trường;
2. Hỗ trợ tài chính
cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án hoạt động phòng, chống, khắc phục
ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên
vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn;
3. Tiếp nhận và quản
lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để hỗ trợ
tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
4. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định và xét chọn các chương
trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị tài trợ hoặc
hỗ trợ tài chính của Quỹ theo đúng quy định của pháp luật;
5. Sử dụng vốn
nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chỉnh phủ theo
quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp
vốn;
6. Quản lý vốn và
tài sản Quỹ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam
Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam có các quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức cơ quan
điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với các mục tiêu, nhiệm vụ
và các quy định của Điều lệ này;
2. Kiểm tra định kỳ
và đột xuất các tổ chức, cá nhân sử dụng vốn hỗ trợ tài chính của Quỹ trong việc
triển khai các chương trình dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường;
3. Mời chuyên gia
của các Bộ, ngành và tổ chức có liên quan tham gia Hội đồng tư vấn chuyên
ngành, thẩm định các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường
được đề nghị hỗ trợ tài chính của Quỹ và phục vụ cho các hoạt động liên quan
khác của Quỹ;
4. Đình chỉ tài trợ
hoặc hỗ trợ lãi suất vay, rút vốn vay; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối
với tổ chức, cá nhân vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của nhà
nước có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
5. Từ chối yêu cầu
của tổ chức, cá nhân về cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu
yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và điều lệ này;
6. Quan hệ trực tiếp
với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để vận động, thu hút và tiếp
nhận tài trợ đối với Quỹ hoặc thực hiện huy động vốn cho các dự án, các hoạt động
và nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo kế hoạch hoạt động được giao của Quỹ;
7. Quyết định cử
cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, nghiên cứu, tham
khảo, khảo sát theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 6. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam là 200 tỷ đồng do ngân sách nhà nước cấp đủ trong thời
hạn 2 năm kề từ ngày có quyết định thành lập Quỹ. Việc thay đổi vốn điều lệ của
Quỹ do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 7. Vốn huy động từ các nguồn khác
Vốn hoạt động từ
các nguồn khác của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm:
1. Tiền đền bù thiệt
hại về môi trường (khoản thu vào ngân sách nhà nước) của tổ chức, cá nhân có hoạt
động gây tổn hại đến môi trường theo quy định tại Điều 7 và Điều 53 của Luật Bảo
vệ Môi trường;
2. Trích 50% tiền
thu phí bảo vệ môi trường;
3. Trích 10% kinh
phí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động quản lý Nhà nước về bảo vệ
môi trường hàng năm;
4. Tiền đóng góp tự
nguyện, viện trợ và tài trợ cho Quỹ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước;
5. Vốn nhận ủy
thác từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước hỗ trợ cho hoạt động bảo
vệ môi trường;
6. Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Hoạt động của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm:
1. Huy động các
nguồn tài chính;
2. Cho vay với lãi
suất ưu đãi;
3. Hỗ trợ lãi suất
vay;
4. Tài trợ và đồng
tài trợ;
5. Nhận ủy thác và
ủy thác;
6. Mua trái phiếu
Chính phủ.
Điều 9. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
Đối tượng được hỗ
trợ tài chính của Quỹ từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức, cá nhân có
các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính quốc
gia, liên ngành, liên vùng, hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng
phạm vi ảnh hưởng lớn thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy
thoái và sự cố môi trường. Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (dưới
đây gọi là Hội đồng quản lý) quyết định danh mục đối tượng, danh mục ưu tiên hỗ
trợ tài chính trong từng thời kỳ.
Đối tượng được hỗ
trợ tài chính phải đáp ứng các quy định cho từng phương thức hỗ trợ quy định tại
điều lệ này.
Điều 10. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn
với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu
cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy
định tại Điều 9 điều lệ này.
Hàng năm, căn cứ
vào khả năng nguồn vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng quản lý quyết
định danh mục ưu tiên vay vốn đối với từng nhóm đối tượng và chương trình, dự
án.
2. Quỹ cho vay
theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để
hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.
3. Điều kiện, thủ
tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, ra hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản
lý ban hành.
4. Mức vốn cho vay
và thẩm quyền quyết định mức cho vay:
a) Mức vốn cho vay
của Quỹ không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ
môi trường.
b) Hội đồng quản
lý quy định mức vốn cho vay đối với từng nhóm đối tượng vay và thẩm quyền quyết
định cho vay của Giám đốc Quỹ trong từng thời kỳ.
Hội đồng quản lý quyết
định cho vay đối với các khoản vay có giá trị trên mức quyết định của Giám đốc
Quỹ.
5. Thời hạn cho
vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của
chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng không quá 5
năm. Trường hợp đặc biệt do Hội đồng quản lý quyết định, nhưng không quá 7 năm.
6. Lãi suất cho
vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi với lãi suất tối đa không vượt quá 50% mức lãi
suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng. Hội đồng quản lý
quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối
tượng.
7. Bảo đảm tiền
vay:
a) Quỹ cho vay
trên cơ sở có tài sản bảo đảm bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của
bên thứ ba hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm. Trình tự, thủ tục
bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo đảm tiền vay.
b) Trường hợp đặc
biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng chương trình, dự
án do Hội đồng quản lý xem xét, quyết định.
8. Trích lập dự
phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay:
a. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam được trích lập dự phòng rủi ro hàng năm được tính trên phần
trăm tổng số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi ro trong cho vay. Việc
trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
b. Hội đồng quản
lý quyết định tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ
trong từng thời kỳ.
9. Xử lý rủi ro và
thẩm quyền xử lý rủi ro.
Khoản dự phòng rủi
ro được sử dụng để bù đắp cho các khoản cho vay không có khả năng thu hồi do đối
tượng vay vốn của Quỹ gặp phải những rủi ro khách quan, bất khả kháng nên không
hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn vay.
Hội đồng Quản lý
quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ
tối đa bằng 1/3 thời hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ do
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
Quản lý. Việc xoá nợ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ
Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng
Quản lý.
Điều 11. Hỗ trợ lãi suất vay vốn.
1. Đối tượng được hỗ
trợ lãi suất vay vốn là các tổ chức, cá nhân có dự án thuộc đối tượng quy định
tại Điều 9 của Điều lệ này.
2. Điều kiện để dự
án đầu tư bảo vệ môi trường được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các dự án vay vốn của
các tổ chức tín dụng khác, đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn
vay cho các tổ chức tín dụng. Việc cấp kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn được tiến
hành một năm một lần trên cơ sở số nợ gốc và lãi dự án đã trả cho tổ chức tín dụng
mà không vay vốn tại Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam.
3. Hội đồng Quản
lý quyết định danh mục các dự án, tổng mức hỗ trợ và mức hỗ trợ lãi suất vay
hàng năm.
4. Mức hỗ trợ lãi
suất vay tối đa không quá 50% lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng đã ký với các
tổ chức tín dụng. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng dự án do Hội đồng Quản lý quyết định.
Tổng số kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ trong năm không vượt quá 20% vốn
bổ sung.
Điều 12. Tài trợ và đồng tài trợ.
1. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, hoạt động
bảo vệ môi trường sau:
a. Tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường; phổ cập kiến thức bảo vệ môi trường
cho cộng đồng và khen thưởng;
b. Các dự án xử lý
chất thải, cải tạo môi trường;
c. Xây dựng thử
nghiệm phổ biến và nhân rộng các mô hình cộng đồng tham gia bảo vệ môi trường;
d. Thiết kế các
chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và ngoài nước cho bảo vệ môi trường;
đ. Đào tạo, chuyển
giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn, các giải pháp
phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường.
2. Quỹ được hợp
tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho
các nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định tại điều lệ này và
phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Quỹ được sử dụng
tối đa 30% vốn bổ sung hàng năm để tài trợ và đồng tài trợ.
4. Mức vốn tài trợ
không hoàn lại tối đa bằng 50% tổng chi phí để thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ
bảo vệ môi trường của dự án xin tài trợ.
Danh mục, mức tài trợ
cho các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường hàng năm do Hội đồng Quản lý quyết
định.
Điều 13. Nhận uỷ thác và uỷ thác.
1. Nhận uỷ thác:
a. Quỹ được nhận uỷ
thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước theo hợp đồng nhận uỷ thác.
b. Quỹ được hưởng
mức phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ thác do các bên thoả thuận
và ghi trong hợp đồng nhận uỷ thác.
2. Uỷ thác:
a. Quỹ được quyền
uỷ thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi
nợ theo hợp đồng uỷ thác.
b. Các tổ chức nhận
uỷ thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận uỷ thác. Mức phí dịch vụ nhận uỷ thác
do các bên thoả thuận và ghi trong hợp đồng uỷ thác.
Điều 14. Mua trái phiếu Chính phủ.
1. Quỹ được phép sử
dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để mua trái phiếu
Chính phủ theo quy định của pháp luật trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá
nhân cung cấp vốn đó.
2. Tổng mức vốn để
mua các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá
50% tổng số vốn nhàn rỗi.
Chương 4:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
Điều 15. Cơ cấu tổ chức.
1. Bộ máy Quản lý và
điều hành của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam gồm có Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm
soát và cơ quan điều hành nghiệp vụ. Hội đồng Quản lý, Ban kiểm soát và cơ quan
điều hành nghiệp vụ của Quỹ hoạt động theo quy định tại Điều lệ này và các quy
định của pháp luật hiện hành.
2. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam được thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành để giúp Hội đồng
Quản lý thẩm định, xác định các chương trình, dự án đề nghị hỗ trợ tài chính.
Hội đồng tư vấn
chuyên ngành hoạt động theo quy chế do Hội đồng Quản lý ban hành.
Điều 16. Hội đồng Quản lý
1. Hội đồng Quản
lý bao gồm Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng Quản lý là
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; các thành viên là đại diện có thẩm quyền
của các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Các thành viên Hội
đồng Quản lý hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Chế độ làm việc
của Hội đồng Quản lý
Hội đồng Quản lý
làm việc theo chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số. Hội
đồng Quản lý họp thường kỳ ba (3) tháng một lần để xem xét và quyết định những
vấn đề thuộc thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết có thể họp bất thường. Chủ
tịch Hội đồng Quản lý được quyền yêu cầu thành viên Hội đồng cho ý kiến quyết định
bằng văn bản trong một số trường hợp cụ thể.
3. Hội đồng Quản
lý có các nhiệm vụ sau đây:
a. Quyết định
phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính, phê
duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán của Quỹ;
b. Kiểm tra, giám
sát cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam trong việc
chấp hành các chủ trương, chính sách, quy định của pháp luật và việc thực hiện
các quyết định của Hội đồng. Phê duyệt các chương trình hoạt động của Ban Kiểm
soát; xem xét báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài
chính của Ban Kiểm soát;
c. Phê duyệt danh
mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, tài trợ của Quỹ;
d. Trình Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Quỹ.
4. Hội đồng Quản
lý có quyền hạn sau đây:
a. Quyết định mức,
thẩm quyền quyết định cho vay, hỗ trợ, tài trợ của Giám đốc Quỹ;
b. Giải quyết theo
quy định của pháp luật các khiếu nại của tổ chức, cá nhân vay vốn hoặc nhận hỗ
trợ từ Quỹ;
c. Bổ nhiệm, miễn
nhiệm trưởng ban và các thành viên của Ban kiểm soát, trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng
Quỹ;
d. Xác định cơ cấu
tổ chức, quyết định việc thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện Quỹ ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và văn phòng giao dịch Quỹ ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật;
đ. Quyết định
thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành;
e. Sử dụng bộ máy
của cơ quan điều hành của Quỹ và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định tại Điều lệ này;
g. Nhận vốn thuộc
sở hữu Nhà nước do Bộ Tài chính giao cho Quỹ.
5. Kinh phí hoạt động
của Hội đồng Quản lý được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 17. Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam gồm 03 người. Trưởng ban do Hội đồng Quản lý bổ
nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên do Hội đồng quản lý bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
đề nghị của Trưởng ban.
Các thành viên Ban
Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban Kiểm soát
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Xây dựng kế hoạch
công tác trình Hội đồng Quản lý và tổ chức thực hiện một cách độc lập;
b. Kiểm tra, giám
sát các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, điều lệ và các quyết định
của Hội đồng Quản lý;
c. Thực hiện các
nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát do Hội đồng Quản lý yêu
cầu;
d. Giúp Hội đồng
quản lý xem xét giải quyết các khiếu nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề có
liên quan đến hoạt động của Quỹ.
3. Trưởng Ban Kiểm
soát hoặc thành viên của Ban được Trưởng ban uỷ quyền tham dự và phát biểu ý kiến
tại các cuộc họp của Hội đồng Quản lý nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Trưởng ban Kiểm
soát xây dựng quy chế hoạt động của ban và trình Hội đồng Quản lý quyết định.
5. Kinh phí hoạt động
của Ban Kiểm soát được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ.
Điều 18. Cơ quan điều hành nghiệp vụ
1. Cơ cấu tổ chức
của Cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam gồm Giám đốc,
các Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn.
2. Giám đốc Quỹ bảo
vệ môi trường Việt Nam là một lãnh đạo Cục bảo vệ môi trường do Hội đồng Quản
lý đề xuất và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm; Giám
đốc Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Bộ phận giúp việc
của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam gồm Văn phòng Quỹ, một số phòng chuyên môn
nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ đề xuất, Hội đồng Quản lý quyết định.
Điều 19. Giám đốc Quỹ
1. Giám đốc Quỹ bảo
vệ môi trường Việt Nam là đại diện cho Quỹ trong các hoạt động của Quỹ ở trong
nước và ngoài nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng quản lý về toàn
bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ có
các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Tổ chức, điều
hành hoạt động của cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ theo điều lệ, quyết định
của Hội đồng quản lý và các quy định của pháp luật;
b. Xây dựng kế hoạch
thu chi tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hàng năm trình Hội đồng quản
lý phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
c. Báo cáo định kỳ
về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của
Quỹ với Hội đồng quản lý.
d. Đề xuất thành lập
các Hội đồng tư vấn chuyên ngành, mời các chuyên gia và tổng hợp ý kiến tư vấn
trình Hội đồng quản lý xem xét quyết định;
đ. Ban hành quy chế
hoạt động của bộ phận giúp việc, trình Hội đồng quản lý phê duyệt các văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ;
e. Đề xuất để Hội
đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm, miễn nhiệm
Phó giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ; Bổ nhiệm, miễn nhiễm Trưởng phòng, Phó
trưởng phòng chuyên môn của Quỹ sau khi có sự chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng
quản lý; Quyết định tuyển dụng và quản lý cán bộ của Quỹ;
g. Quản lý, sử dụng
vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và điều
lệ này;
h. Thực hiện các
nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng quản lý;
i. Tham gia các
phiên họp của Hội đồng quản lý.
Điều 20. Chế độ của cán bộ làm việc cho Quỹ.
1. Cán bộ, công chức
của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam được hưởng lương, thưởng và các khoản phúc lợi
theo quy định hiện hành như đối với doanh nghiệp Nhà nước.
2. Các cán bộ kiêm
nhiệm làm việc cho Quỹ được hưởng các chế độ kiêm nhiệm theo quy định hiện
hành.
Điều 21. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
1. Các Hội đồng tư
vấn chuyên ngành tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các
chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị hỗ trợ
tài chính.
2. Thành viên của
Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn
phù hợp với nội dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn
chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng quản lý ban hành.
4. Chi phí cho hoạt
động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Chương 5:
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
Điều 22. Xây dựng kế hoạch
1. Hàng năm, Quỹ bảo
vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng
vốn.
2. Việc lập kế hoạch
thu, chi tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
Điều 23. Chế độ tài chính
1. Chế độ tài
chính của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
2. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước hạch toán độc lập. Chi phí cho hoạt
động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày
31/12 của năm đó.
3. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro và được hạch toán vào chi
phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
4. Kết quả hoạt động
tài chính của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam là chênh lệch thu, chi tài chính
thực hiện trong năm, được xác định giữa tổng thu nhập trừ đi tổng chi phí phát
sinh trong năm.
Điều 24. Trích lập các Quỹ
Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro, Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi từ
chênh lệch thu chi tài chính hàng năm của Quỹ.
Điều 25. Công tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán
của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính.
2. Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc
lập. Kết quả kiểm toán phải báo cáo kịp thời với Giám đốc, Ban kiểm soát và Hội
đồng quản lý.
Điều 26. Báo cáo quyết toán và phê duyệt báo cáo quyết toán
1. Kết thúc năm hoạt
động, Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam phải lập và gửi các báo cáo quyết toán chậm
nhất vào ngày 31/3 của năm sau gồm những báo cáo sau đây:
a. Báo cáo quyết
toán nguồn vốn hoạt động của Quỹ;
b. Báo cáo quyết
toán sử dụng vốn của Quỹ;
c. Báo cáo quyết
toán thu, chi tài chính của Quỹ;
2. Báo cáo quyết
toán hàng năm của Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam do cơ quan điều hành nghiệp vụ
của Quỹ lập, có ý kiến của Ban kiểm soát và trình Hội đồng quản lý thông qua,
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi Bộ Tài chính thẩm tra, phê
duyệt theo thẩm quyền.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 27. Điều khoản thi hành
Điều lệ này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Việc sửa đổi, bổ sung
điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Hội đồng quản lý trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định.
Chủ tịch Hội đồng
quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này.